Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng viên châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.31 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế thị
trường đang tác động lớn đến nền kinh tế của từng quốc gia. Tham gia trong cùng một
môi trường như vậy, nên mỗi doanh nghiệp đều phải đứng trước những khó khăn thử
thách nhưng cũng có nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Để có
thể đứng vững trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn
thiện mình, giải quyết nhiều vấn đề xảy ra trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt,
khốc liệt. một trong những vấn đề quan trọng đó là hiệu quả sử dụng vốn và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề có ý nghĩa rất to lớn,
quyết định đến sự tồn tại và phát tiển của mỗi doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín,
vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có sự nhạy bén, linh hoạt trong huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu, em đã
có điều kiện nghiên cứu tìm hiểu về các hoạt động của Công ty nói chung và những vấn
đề xung quanh hoạt động huy động và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng. Vì vậy, em
quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu” để làm bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
Báo cáo tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Xây
dựng vật liệu Viên châu.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ông ty
CP Xây dựng vật liệu Viên châu.
Dưới đây là bài nghiên cứu của em, do trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài sẽ
có nhiều thiếu sót, rất mong sự quan tâm,góp ý của quý thầy cô .

Ma Xuân Quang Lớp: NHB05



1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình, bất kì một doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường cũng cần có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn chính là yếu
tố cơ bản, là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá
trình kinh doanh. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất
kinh doanh được gọi là vốn.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng ta có thể hiểu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
 Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Bởi vì vốn là biểu hiện bằng
tiền của các tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
tài sản là hình thái tồn tại của vốn.
 Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất kinh doanh, phát huy được tác dụng của chính nó.
 Khi đã đủ về số lượng, vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời.
 Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức đồng vốn tại các thời điểm khác nhau có
giá trị không giống nhau vì vốn có đặc trưng là vận động để sinh lời và do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật… nên sức mua của đồng
tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau.
 Vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định, không một đồng vốn nào là

vô chủ. Chỉ khi một đồng vốn được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì đồng vốn ấy
mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại và đặc điểm của vốn
Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả
cao, các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tùy theo mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp. Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn như:
1.1.2.1. Căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển của vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
a. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định (TSCĐ) hết thời gian sử dụng.
Đặc điểm:
 Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
 Vốn cố định được thu hồi từng phần tương ứng với phần hao mòn của tài sản
cố định đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi đủ thì vốn cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
b. Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinhh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó một lần vào giá trị sản phẩm được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
 Vốn lưu động của doanh nghiệp hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kì kinh doanh.
 Trong một chu kì kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động, luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư,

hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ khi doanh nghiệp
bán sản phẩm thu tiền về. Đến đây, vốn lưu động kết thúc một vòng luân chuyển.
1.1.2.2. Theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
a. Vốn chủ sở hữu (VCSH) là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Được hình thành dưới hình thức góp vốn, phát hành cổ phiếu,nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển…
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm:
- VCSH tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn
chủ động trong việc sử dụng vốn mà không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
- Doanh nghiệp sử dụng không mất chi phí.
- VCSH không mất thời hạn xác định, chỉ khi doanh nghiệp hết
thời hạn hoạt động hoặc phá sản thì chủ doanh nghiệp được nhận lại phần vốn góp.
- Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên có
thể không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chủ sở hữu là người được quyền hưởng lợi nhuận do doanh
nghiệp ra nhưng sau các chủ nợ và các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi.
b. Các khoản nợ phải trả: là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình.
Đặc điểm:
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp huy động vốn bằng
vay nợ thì quyền kiểm soát của chủ doanh nghiệp vẫn được đảm bảo.
- Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời sau một thời gian sau đó
phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp phải trả lãi theo lãi suất thỏa thuận cho chủ nợ.

- Chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.1.2.3. Theo thời hạn sử dụng
a. Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn hoàn trả trong vòng một năm. Vốn ngắn
hạn bao gồm các khoản phải trả người bán, vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản thuế
phải nộp.
Đặc điểm:
- Vốn ngắn hạn chủ yếu là từ hình thức vay ngân hàng và nợ các bạn hàng.
- Doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng tạm thời vào hoạt động kinh doanh trong vòng
một năm, thường dùng tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
- Lãi suất của vốn ngắn hạn thường thấp hơn vốn dài hạn.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

4
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Vốn dài hạn là vốn có thời gian đáo hạn trên một năm. Vốn dài hạn bao gồm
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn do phát hành trái phiếu, vay ngân hàng dài hạn,
lợi nhuận giữ lại…
Đặc điểm:
- Vốn dài hạn chủ yếu được huy động qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay vay
dài hạn ngân hàng.
- Doang nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư cho tài sản cố định và
một phần tài sản ngắn hạn do tính dài hạn và cố định của nguồn vốn.
- Lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn do độ rủi ro cao.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Vốn là điều kiện cho sự ra đời của doanh nghiệp
Không có một doanh nghiệp nào có thể xuất hiện và tồn tại nếu như không có
vốn, ngược lại, để được thành lập doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp hải đáp ứng một
lượng vốn nhất định theo yêu cầu của pháp luật. Sau đó, để bắt đầu đi vào hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn để mua sức lao động, máy móc thiết bị,

nguyên vật liệu…tức là vốn phải được ứng trước để mua các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh đó.
1.1.3.2. Vốn là điều kiện, tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố vốn, lao động và
công nghệ. Trong đó vốn rất quan trọng, nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh
doanh có thành công hay không . Khi sản xuất doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn để mua nguyên vật liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường,
mua bằng phát minh sáng chế…Bởi vậy vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về
lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.3.3. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Nhu cầu
vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng
bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch…Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Vì vậy,
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

5
Chuyên đề tốt nghiệp
việc bổ sung vốn kịp thời là cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên hoàn.
1.1.3.4. Vốn quyết định khả năng cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt, muốn tồn tại, phát triển thì các doanh nghiệp phải đầu tư về kĩ thuật,
công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Để thực hiện được doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lớn. Quy mô sản xuất càng lớn, kỹ thuật công nghệ càng hiện đại đòi hỏi
nhu cầu về vốn càng lớn. Như vậy, có đầy đủ tiềm lực về vốn, các doanh nghiệp có thể
tiến hành đầu tư ban đầu và có thể áp dụng các điều kiện khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế -
xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác
định do con người đặt ra.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng
các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất. Điều này được thể hiện trên hai khía cạnh sau:
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với chất
lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
của vốn.
Tuy nhiên với các cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau có nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn.
- Xét về lợi ích kinh tế thì hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mối quan hệ giữa chi
phí của lượng vốn và kết quả của việc sử dụng lượng vốn đó vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xét về mục đích xã hội hiệu quả sử dụng vốn còn được đánh giá dựa trên các
lợi ích xã hội như việc quan tâm tới điều kiện sinh hoạt, đời sống của cán bộ công
nhân viên, trách nhiệm với cộng đồng như các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào…
mà doanh nghiệp đạt được từ việc sử dụng số vốn đó.
- Nếu căn cứ vào phạm vi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được chia
thành hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ và hiệu quả sử dụng vốn bộ phận, trong đó hiệu

quả sử dụng vốn bộ phận góp phần đạt hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ nhưng hiệu quả
sử dụng vốn toàn bộ là cơ bản, trọng tâm và có ý nghĩa quyết định.
- Theo thời gian đánh giá, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được chia thành hiệu
quả sử dụng vốn trước mắt và lâu dài.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tức là đề cập đến vấn đề đảm bảo
thỏa mãn đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lí và việc sử dụng
vốn kinh doanh sao cho đạt được kết quả cao, đảm bảo an toàn đồng vốn và tình hình
tài chính cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đi tìm biện
pháp làm sao để chi phí về vốn cho hoạt động kinh doanh là nhỏ nhất nhưng kết quả
thu được do sử dụng lượng vốn đó ở mức cao nhất.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín, huy động vốn để
tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và
có điều kiện thuận lợi để phát triển được.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, có
cơ hội tốt để khẳng định vị thế của mình trên thị trường đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bởi cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có điều
kiện mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ tay nghề cao…
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phần nào tác động làm nâng cao đời sống
của cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp, hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước
thông qua việc nộp thuế đúng và đầy đủ.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối cùng, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, theo kịp tốc độ phát triển
kinh tế thế giới, khắc phục tình trạng trì trệ, yếu kém thì trên hết doanh nghiệp cần

quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ
a. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tổng tài sản (vốn)
Doanh thu và thu nhập khác
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (vốn) =
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này nói lên cứ một đồng tài sản ( vốn) mà doanh nghiệp hiện có đưa vào
hoạt động sản xuất thì tạo ra ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác.
b. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tổng tài sản(ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trước (sau) Lợi nhuận trước (sau) thuế
thuế trên tổng tài sản ( ROA) = × 100
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản cho chủ doanh nghiệp,
nó nói lên cứ 100 đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
Và lãi vay trên tổng tài sản = × 100
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = × 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Thông qua chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem vào hoạt

động sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
* Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ này có thể đo bằng chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động( số vòng quay vốn(L)) phản ánh số vòng quay
của vốn lưu động được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường tính trong một
năm. Ta có công thức:
M
L =
V

- Kì luân chuyển vốn( số ngày của một vòng quay vốn (K)): phản ánh số ngày để
thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Số ngày của kì luân chuyển càng nhỏ càng tốt.
Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động để đảm bảo nguồn vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh.
360 V

× 360
K = =
L M

Trong đó :
 M : Tổng doanh thu thuần
 V

: Vốn lưu động bình quân trong năm
*Mức tiết kiệm do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động ( VLĐ
TK

) là chỉ tiêu
rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động tăng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một lượng
vốn lưu động trong điều kiện tổng mức luân chuyển vốn không thay đổi.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

9
Chuyên đề tốt nghiệp
M1× ( K1 – K0)
VLĐ
TK
=
360
Trong đó:
 M1 : Tổng doanh thu thuần năm kế hoạch
 K1, K0 : Kì luân chuyển vốn năm kế hoạch, năm báo cáo
*Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất này càng cao thì chứng tỏ một đồng
vốn lưu động càng tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận và khi đó hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
Lợi nhuận trước ( sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Vốn lưu động bình quân trong kì
b. Các chỉ tiêu phân tích
*Tốc độ thu hồi các khoản phải thu ( KPThu)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vòng quay các KPThu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kì tiền thu được từ bán hàng về doanh nghiệp
mấy lần.

Số ngày trong kì phân tích
Kì thu tiền trung bình =
Vòng quay khoản phải thu
Ý nghĩa : phản ánh số ngày cần thiết bình quân để chuyển các khoản phải thu
thành tiền hay khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp xuất chuyển hàng đi đến khi
doanh nghiệp thu được tiền về mất bình quân bao nhiêu ngày.
*Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Ý nghĩa : Trong một kì hàng tồn kho luân chuyển được mấy vòng.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho thể hiện khoảng thời gian kể từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền ra để mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm kể cả thời gian lưu
kho là bao nhiêu ngày.
Số ngày trong kì phân tích
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
c. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: đo lường khả năng mà lượng tiền mặt có sẵn vào ngày lập bảng cân đối
kế toán công với lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hy vọng có thể chuyển đổi từ các tài
sản ngắn hạn khác để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tiền và TĐT + ĐTTC ngắn hạn + KPThu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối =

Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa : hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối phản ánh khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn mà không tính đến sự chuyển hóa của hàng tồn kho.
Tiền và TĐT + ĐTDC ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời =
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa : hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời nói lên rằng ngay tại thời
điểm lập báo cáo nếu các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp có
thể hoàn trả ngay lập tức bao nhiêu phần trăm nợ ngắn hạn.
Thông thường các hệ số trên càng cao thể hiện tiềm năng thanh toán càng cao so
với nghĩa vụ phải thanh toán và ngược lại. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp để các hệ số
trên quá cao thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do đã dự trữ quá
mức những tài sản không sinh lời hoặc có khả năng sinh lời thấp. Ngược lại nếu để hệ
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

11
Chuyên đề tốt nghiệp
số đó quá thấp thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán và mất lòng tin của các
chủ nợ. Vì vậy các hệ số trên cần được để ở mức hợp lí để vừa tăng hiệu quả sử dụng
vốn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Và tùy thuộc
vào đặc điểm của mỗi ngành nghề kinh doanh và đặc điểm, điều kiện hiện có của bản
thân mỗi doanh nghiệp mà họ duy trì các hệ số trên ở mức hợp lí khác nhau. Nhưng
theo kinh nghiệm các hệ số trên được coi là hợp lí khi mà chúng nằm trong khoảng
sau: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nằm trong đoạn [2; 4) , hệ số khả năng
thanh toán nhanh tương đối nằm trong đoạn [ 1;2), hệ số khả năng thanh toán nhanh
tức thì nằm trong đoạn [ 0,5; 1). Tuy nhiên một số doanh nghiệp không đạt được số
liệu trong khoảng trên vì còn phụ thuộc vào cơ cấu tài sản và đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định : phản ánh cứ một đồng tài sản cố định mà

doanh nghiệp hiện có có thể đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì
b.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
c. Hệ số hao mòn tài sản cố định( Hm): phản ánh mức độ hao mòn của tài sản
cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu giúp cho nhà quản lí đưa
ra quyết định đầu tư đổi mới tài sản. Hệ số này càng cao chứng tỏ cơ sở vật chất kĩ
thuật của doanh nghiệp đã kém, ngược lại càng thấp thì cơ sở vật chất kĩ thuật của
doanh nghiệp rất tốt.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

12
Chuyên đề tốt nghiệp
KHLK (t)
Hm =
NG (t)
Trong đó: KHLK(t) là khấu hao lũy kế tại thời điểm đánh giá
NG(t) là nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm đánh giá
d. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang
bị ở doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

1.3.1. Những nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Nhà nước
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Các cơ chế, chính sách đó có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của các
doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính
sách thuế ( VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu…), chính sách cho
vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ… đều ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
Theo từng thời kì, theo mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu
đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách
khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy,
khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm tuân
thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Môi trường kinh tế vĩ mô
Thứ nhất, lạm phát là việc đồng tiền mất giá làm cho vốn của các doanh nghiệp
bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ, điều đó gây ra tình trạng với với một
lượng tiền như cũ thì không thể mua sắm lại tài sản của doanh nghiệp với quy mô như
ban đầu hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp,
nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ,
tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm xuống.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng
gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững
mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh và ngược
lại, nền kinh tế tăng trưởng chậm thì sức mua của thị trường bị giảm sút. Và điều này
làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm khó tiêu thụ hơn,
doanh thu ít hơn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng theo đó mà giảm sút.

- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật
Đây là nhân tố quyết định đến trình độ phát triển của nền kinh tế nói chung và
của từng doanh nghiệp nói riêng. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh giúp các doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu kĩ thuật ngày càng cao hơn của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh của khoa học
công nghệ thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh và giảm hiệu quả sử dụng vốn
từ đó ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp : Doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì việc quản lí hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Do lượng vốn sử
dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu
quả, tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao. Công cụ chủ yếu theo dõi việc
quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công
tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Trình độ kĩ thuật sản xuất : đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao và
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, trình độ kĩ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ nhà quản lí và tay nghề người lao động:
Trình độ tổ chức quản lí của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Trình độ quản lí của doanh nghiệp non kém,
doanh nghiệp sẽ làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kì
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

14
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh

doanh trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lí tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại. Đồng thời sự điều hành quản lí phải biết kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất,
giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự
phát triển cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt
hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động tạo ra chất
lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
- Cơ cấu vốn: là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của
từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm. Vì mỗi một nguồn vốn có
những ưu điểm cũng như hạn chế về mặt quy mô, chi phí… nên xác định được một cơ
cấu vốn tối ưu thì sẽ phát huy được các mặt mạnh của từng nguồn vốn và tận dụng
được ưu thế của nguồn vốn đó như lợi thế về thuế đối với các nguồn từ vay nợ hay chi
phí sử dụng thấp hơn từ vốn chủ sở hữu đồng thời còn phát huy được vai trò của hệ
thống đòn bẩy kinh tế góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của báo cáo trình bày về những vấn đề lí luận chung về vốn và hiệu
quả sử dụng vốn, những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của một doanh nghiệp.
Những lí luận trên đã tập trung tìm hiểu và trình bày khái niệm, vai trò, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và nội dung phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng tổng nguồn vốn nói chung và từng loại vốn nói riêng.
Trên đây là những nền tảng lí luận cần thiết quan trọng, làm cơ sở cho những
nghiên cứu, phân tích của bài báo cáo về thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

15

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIÊN CHÂU
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
- Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng viên châu.
- Địa chỉ: xã An Tường,TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Điện thoại: 0273 872235 Fax: 0273 874 648
- Người đại diện: ÔngVũ Lương Điền
Chức vụ: Chủ tịch HĐQT-Giám đốc Công ty.
- Năm thành lập doanh nghiệp: tháng 12/2001.
- Loại hình doanhnghiệp: Công ty Cổ phần
2.1.2 Một số đặc điểm về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

16
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châulà một doanh nghiệp tư nhân lớn,
hạch toán độc lập trực thuộc Công ty CP PCCC và ĐTXD Sông Đà. Tổ chức của công
ty thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo thống nhất từ cơ quan
giám đốc tới khối phòng ban điều hành và xuống các nhà máy. Thông tin được quản lí
và kiểm soát chặt chẽ, việc xử lí thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban chức năng sau:

- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
- Ban kiểm soát
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

17
Phó Tổng

Kỹ thuật
Phó tổng GĐ
BT đảng uỷ
Phó Tổng

chung
Phó tổng GĐ
KH-KD
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Đội SX&XD
Phòng
Tài chính - Kế toán
Phòng Kế hoạch -
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức –
Hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp

- Khối tham mưu giúp việc:
 Phòng Tổ chức – Hành chính
 Phòng Kinh tế - Đầu tư
 Phòng Tài chính- Kế toán
 Phòng Kĩ thuật – Chất lượng
- Khối sản xuất kinh doanh
2.1.2.2. Đặc điểm về lao động
- Số lao động có trình độ ĐH/TĐH chiếm 41,2%.
- Số lao động có trình độ TC chiếm 31,58%.
- Số lao động có trình độ SC và kĩ thuật viên còn nhiều ( 17,63% và 9,57%) .
- Số lao động gián tiếp chiếm 51,35%
- Số lao động trực tiếp chiếm 48,7%.
2.1.3 Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Viên Châu
Trong 3 năm 2010- 2012, Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh tương
xứng với nỗ lực của bản thân Công ty và của toàn thể cán bộ công nhân viên. Kết quả
đó được chứng minh qua bảng số liệu sau:
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so với 2010 2012 so với 2011

Số tiền % Số tiền %
Doanh thu
bán hàng
32521,57 39350,29 44160,21 6828,72 21 4809,92 12,22
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu
thuần
32521,57 39350,29 44160,21 6828,72 21 4809,92 12,22
Giá vốn
hàng bán
27145,11 31555,29 38856,17 4410,18 16,2 7300,88 23,14
LN gộp về
bán hàng
5376,46 7759 5304,04 2418,54 44,9 - 2490,96 - 31,96
Doanh thu
HĐTC
7,15 321,28 207,96 314,13 4393 - 113,32 - 35,27
Chi phí tài
chính
8,71 120,49 - 8,71 -100 120,49
Chi phí bán
hàng
1,66 27,36 1,66 25,7 1548,2
Chi phí QL
DN
5.005,94 7.890,21 2.970,24 2.884,27 57,6 -4.919,97 - 62,36
LN thuần
từ HĐ KD
368,96 224,41 2.393,91 - 144,55 - 39,18 2.169,5 966,76

Thu nhập
khác
68,49 68,49
Chi phí
khác
2 0,55 1,1 - 1,45 - 72,5 0,55 100
Lợi nhuận
khác
-2 - 0,55 67,39 1,45 72,5 67,94 1.2352
Tổng LN
trước thuế
366,96 223,86 2461,3 - 143,1 -39 2237,44 999,48
Thuế TN
DN
45,32 62,68 451,81 17,36 38,31 389,13 620,82
LN sau
thuế
321,64 161,18 2012,49 - 160,46 - 49,89 1848,31 1146,7
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010,2011, 2012)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận của Công ty trong 3
năm có sự biến động không ổn định, tuy nhiên xét trong toàn giai đoạn 2010 – 2012
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

19
Chuyên đề tốt nghiệp
thì lợi nhuận vẫn có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2012. Năm 2010,
Công ty đạt được lợi nhuận là 366,96 triệu đồng, khi lạm phát xảy ra ở những tháng
cuối năm thì đã tác động làm chi phí đầu vào ( chi phí khác, chi phí lương, chi phí
nguyên vật liệu…) tăng mạnh. Sang năm 2011, ảnh hưởng của lạm phát xảy ra mạnh
mẽ hơn, nền kinh tế thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng, suy thoái trầm trọng, Công ty

vẫn làm ăn có lãi với tổng lợi nhuận trước thuế đạt được ở con số 223,86 triệu đồng.
Đây là một thành tích đáng ghi nhận của Công ty. Trong năm 2012, chỉ tiêu này lại
tăng vọt so với năm 2011 là 2237,44 triệu đồng ( + 999,48% ) mặc dù quý I năm 2012
là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, những quý sau nền kinh tế dần dần đi
vào giai đoạn phục hồi tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong và ngoài nước nói
chung, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châunói riêng kinh doanh có lãi hơn.
Sự cố gắng không ngừng nghỉ của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty đã đem lại kết quả khá tốt cho doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của Công ty qua các năm
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

20
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Viên Châu
2.2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của Công ty
Để có thể đánh giá được tính hợp lí trong việc sử dụng vốn, cần phải phân tích
tình hình tài chính của Công ty để nhận thấy được số vốn đầu tư vào từng bộ phận tài
sản như thế nào. Đây là nhân tố ảnh hưởng và là cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh cũng như tìm ra những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
Trong giai đoạn 2010- 2012, tình hình tài chính của công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2010 – 2012

Đơn vị : Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
12049,56 74,08 27597,19 88,71 42131,76 88,42
I. Tiền và TĐ tiền
8531,09 52,45 6601,28 21,22 6800,85 14,27
II. Các khoản
phải thu
2767,39 17,01 18359,68 59,01 20541,95 43,11
1.Phải thu khách hàng 1532,7 9,42 655,06 2,11 13358,9 28,04
2.Trả trước cho
người bán
749,69 4,61 50 0,16 680,58 1,43
3.Phải thu khác
485 2,98 17654,62 56,75 6502,47 13,65
III. Hàng tồn kho
450,8 2,77 1569,78 5,05 9519,74 19,98
1. Hàng tồn kho
450,8 2,77 1569,78 5,05 9519,74 19,98
2.Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn

khác
299,98 1,84 1066,45 3,43 5269,22 11,06
1.Chi phí trả trước
ngắn hạn
24,85 0,15 31,29 0,1 108,15 0,23
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Tài sản ngắn hạn
khác
275,13 1,69 1035,16 3,33 5161,07 10,83
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
4216,07 25,92 3513,27 11,29 5518,29 11,58
I.Các khoản phải thu
dài hạn
II. Tài sản cố định 1212,83 7,46 1185,97 3,82 3055,49 6,41
1. TSCĐ hữu hình
1212,83 7,46 981,91 3,16 1324,81 2,78
Nguyên giá 1754,13 10,78 1809,44 5,82 2567,49 5,39
Hao mòn lũy kế - 541,3 - 3,33 - 827,53 - 2,66 - 1242,68 - 2,61
2. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
204,06 0,66 1730,68 3,63
III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
300 0,63
3. Đầu tư dài hạn khác
300 0,63

IV. Tài sản dài hạn
khác
3003,24 18,46 2327,3 7,48 2162,8 4,54
1. Chi phí trả trước
dài hạn
3003,24 18,46 2327,3 7,48 2162,8 4,54
CỘNG TÀI SẢN 16265,63 100 31110,46 100 47650,12 100
NGUỒN VỐN 16265,63 100 31110,46 100 47650,12 100
A. NỢ PHẢI TRẢ 3194,72 19,64 15483,29 49,77 21884,12 45,93
I. Nợ ngắn hạn 3194,72 19,64 15483,29 49,77 21884,12 45,93
1.Vay và nợ
ngắn hạn
27,17 0,17 7110,26 14,92
2.Phải trả người bán
441,08 2,71 229,45 0,74 4767,8 10,01
3.Người mua trả tiền
trước
2432,5 14,95 1350 4,34 3051,55 6,4
4.Thuế và các K.phải
nộp NN
137,6 0,85 410,19 1,32 1828,31 3,84
5.Phải trả người lao
động
138,2 0,85 184,96 0,59 384,28 0,81
6.Chi phí phải trả
36,91 0,12 2774,31 5,82
7.Phải trả phải nộp 18,17 0,11 13271,78 42,66 1967,61 4,13
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

22

Chuyên đề tốt nghiệp
khác
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
13070,91 80,36 15627,17 50,23 25765,93 54,07
I. Vốn chủ sở hữu 13070,91 80,36 15627,17 50,23 25765,93 54,07
1.Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
12396 76,21 15466 49,71 25000 52,47
2.LN sau thuế chưa
phân phối
674.91 4,15 161,17 0,52 765,93 1,61
( Nguồn Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2010, 2011, 2012)
*Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng dần tỷ trọng từ 74,08% ( 12049,56 triệu
đồng) năm 2010 lên 88,71% ( 27597,19 triệu đồng) năm 2011, 88,42% ( 42131,76
triệu đồng) năm 2012. Ngược lại, tài sản dài hạn có xu hướng biến đổi không ổn định
tỷ trọng từ 25,92 % ( 4216,07 triệu đồng) năm 07 xuống 11,29% ( 3513,27 triệu đồng)
năm 08; lại tăng lên 11,58%( 5518,29 triệu đồng) năm 09. Như vậy giá trị còn lại của
tài sản cố định qua 3 năm đã có sự thay đổi lớn và tỷ trọng của nó trong tổng tài sản
cũng giảm nhiều. Từ những số liệu đã nhận xét ở trên ta có được biểu đồ cơ cấu tài sản
của Công ty trong 3 năm như sau:
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với tài sản ngắn hạn thì tài sản của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều ở khoản
mục các khoản phải thu trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách hàng và phải thu
khác. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản có biến động lớn. Năm

2010 là 9,42%; năm 2011 đã tụt xuống chỉ còn 2,11% ; năm 2012 lại tăng vọt lên
28,04% ( tương đương với 13358,9 triệu đồng). Phải thu khách hàng giảm trong năm
2011 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho doanh nghiệp không
bán được các thiết bị máy móc mà Công ty kinh doanh, khó khăn trong việc kí kết đầu
tư. Sang đến năm 2012 chỉ tiêu này lại tăng lên 28,04% chủ yếu là do chính sách bán
hàng của doanh nghiệp được mở rộng nhằm kích thích tiêu thụ, việc kí kết các hợp
đồng đầu tư xây dựng thuận lợi hơn trong điều kiện nền kinh tế đang dần dần cố gắng
phục hồi dù còn rất nhiều khó khăn do hậu quả năm 2011 để lại. Ở đây ta có thể thấy
khoản phải thu khách hàng tăng chủ yếu là từ những khách hàng lớn như công ty
TNHH Đầu tư xây dựng và Phát triển Xuân Thành hay ban quản lí dự án tòa nhà hỗn
hợp HH4 – Mỹ Đình thuộc Tổng công ty Sông Đà. Do đặc điểm ngành nghề của Công
ty là thuộc về lĩnh vực đầu tư xây lắp nên thời gian hoàn thành sản phẩm thường là từ
một năm trở lên dẫn đến việc thu hồi các khoản phải thu không phải trong một thời
gian ngắn có thể hoàn thành được. Vì vậy, các khoản phải thu khách hàng tăng mạnh
cũng là điều dễ thấy ở các công ty xây dựng. Phải thu khác tăng rất nhanh lên con số
17654,62 triệu đồng tương đương với 56,74% trong tổng tài sản đó là từ khoản lãi phải
thu từ hoạt động tài chính mà doanh nghiệp chưa thu hồi được.
Mặc dù có sự biến động không ổn định về tỷ trọng trong tổng tài sản nhưng về
mặt giá trị thì khoản phải thu có xu hướng tăng dần trong các năm nhưng tốc độ tăng
giảm dần. Năm 2011 tăng 15592,29 triệu đồng, tăng 563,43% so với năm 2010; năm
2012 tăng 2092,27 triệu đồng, tăng 11,4% so với năm 2011 và được thể hiện cụ thể
thông qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2011 so với 2010 Năm 2012 so với 2011
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Phải thu khách hàng -887,64 - 57,3 12703,84 1939,3
Trả trước cho người bán -699,69 - 93,3 630,58 1261,2
Phải thu khác 17169,62 3540,1 - 11152,2 - 63,2
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

24

Chuyên đề tốt nghiệp
Cộng khoản phải thu 15592,29 563,43 2182,27 11,4
(Tính toán dựa trên số liệu bảng 2.2)
Hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm
2010 đạt 450,8 triệu đồng, sang năm 2011 tăng lên là 1569,78 triệu đồng (tăng
1118,98 triệu đồng tương ứng tăng 248,22%), năm 2012 là 9519,74 triệu đồng (tăng
7949,96 triệu đồng tương ứng tăng 506,44%). Điều này chứng tỏ vốn của Công ty
càng ngày càng bị ứ đọng nhiều hơn trong khâu dự trữ đó là do các công trình mà công
ty nhận thầu thường là có thời gian thi công dài. Năm 2012 Công ty mới bắt đầu dự trữ
nguyên vật liệu là 39,39 triệu đồng.
Ma Xuân Quang Lớp: NHB05

25

×