Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại phương đông chi nhánh tây đô từ năm 2009 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 73 trang )

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
MỤC LỤC
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô (2009 – 2011) 33
(Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) 33
37
PHẦN 3 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1. KẾT LUẬN: 62

i
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh ( 2009-2011) Error:
Reference source not found
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng gia đoạn (2009-2011) Error:
Reference source not found
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 4: Vốn huy động theo hình thức nội tệ - ngoại tệ giai đoạn (2009 2011)
Error: Reference source not found
Bảng 5: Vốn huy động phân theo kỳ hạn của ngân hàng giai đoạn (2009 – 2011)
Error: Reference source not found
Bảng 6: Tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 7: Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm (2009 - 2011)
Error: Reference source not found
Bảng 8: Nợ quá hạn/Tổng dư nợ qua 3 năm (2009 - 2011) Error: Reference
source not found
Bảng 9: Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm (2009 - 2011) Error: Reference source not
found


ii
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàngError: Reference
source not found
Hình 2: Biểu đồ tình hình nguồn vốn Error: Reference source not found
Hình 3: Biểu đồ tình hình huy động vốn Error: Reference source not found
Hình 4: Biểu đồ tình hình huy động Ngoại tệ - Nội tệ Error: Reference source not
found
Hình 5: Biểu đồ vốn huy động theo kỳ hạn Error: Reference source not found
Hình 6: Biểu đồ doanh số cho vay Error: Reference source not found
Hình 7: Biểu đồ về tình hình thu nợ Error: Reference source not found
Hình 8: Biểu đồ về tình hình dư nợ cho vay Error: Reference source not found
Hình 9: Biểu đồ về tình hình nợ quá hạn Error: Reference source not found

iii
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : CHI PHÍ
CV : CHO VAY
DSCV : DOANH SỐ CHO VAY
DSTN : DOANH SỐ THU NỢ
DH : DÀI HẠN
GTCG : GIẤY TỜ CÓ GIÁ
HĐ : HUY ĐỘNG
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTMCP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHTW NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NH NGÂN HÀNG

NV NGUỒN VỐN
OCB ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
QH QUÁ HẠN
TP THÀNH PHỐ
TMCP THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TN THU NHẬP
TS TÀI SẢN
TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ
TG TIỀN GỬI
TNV TỔNG NGUỒN VỐN
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
VHĐ VỐN HUY ĐỘNG
VCSH VỐN CHỦ SỞ HỮU

iv
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập, đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nền kinh tế có nhiều bước phát triển có thể sánh vai cùng các nước trên
thế giới nói chung và các nước trong khu vực nói riêng, một trong những yếu tố
góp phần đưa nền kinh tế vươn xa hơn nữa đó là các hệ thống ngân hàng. Ngân
hàng thương mại (NHTM) với chức năng là tổ chức tài chính trung gian đưa vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu. Qua hoạt động này, NHTM đáp ứng kịp thời và đầy
đủ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Như vậy,
hệ thống ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, trong quá trình thực hiện chính sách điều tiết vốn cho nền kinh tế
của nước ta và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế càng được thể

hiện rõ nét. Với phương châm "Đi vay để cho vay", các ngân hàng luôn phát
huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt động để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho mình. Ngoài việc trang bị cơ
sở vật chất hiện đại, vị trí giao dịch thuận lợi, còn đòi hỏi trình độ của nhân
viên, chất lượng sản phẩm, dịch vụ…Và thực sự ngân hàng nào cũng ý thức rõ
được điều này. Để thực hiện tốt các vấn đề trên thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất
lớn và cần thiết. Bất cứ ngân hàng nào cũng cần có một nguồn vốn lớn để đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhu cầu vốn ngày càng tăng
cũng tương đương với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại phải
được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Trong khi đó việc huy động vốn chiếm
một vị trí khá quan trọng trong quá trình tạo lập nguồn vốn của ngân hàng. Đó
là công cụ mà ngân hàng sử dụng để huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh
tế và dân cư trong xã hội. Nếu việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý
sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.Vốn
không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi vấn đề hoạt động kinh
doanh, mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung. Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản

v
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
lý kinh tế, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống
ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên
thị trường tiền tệ. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ : “Tiếp tục đổi mới và
lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh
tế xã hội” Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn
và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Muốn công tác huy động vốn được thuận lợi thì ngân hàng phải phân tích,

đánh giá và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để
cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “ Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân Hàng
Thương Mại Phương Đông chi nhánh Tây Đô từ năm 2009 đến năm 2011 ”
để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
Phương Đông chi nhánh Tây Đô. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
công tác huy động vốn tại chi nhánh tốt hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh của
chi nhánh trong lĩnh vực huy động vốn với các tổ chức tín dụng trên địa bàn
thành phố Cần Thơ hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực
huy động vốn, tiếp tục mở rộng và tạo ra các hình thức huy động đa dạng hơn.
Từ đó, tạo ra sự đảm bảo về cung và thỏa mãn cầu cho nhu cầu của nền kinh tế,
đề tài tập trung vào các mục tiêu sau:
 Phân tích nguồn vốn huy động phân theo hình thức: huy động; nội tệ và
ngoại tệ; kỳ hạn; thành phần kinh tế.
 Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2009 -
2011.

vi
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
 Phân tích tình hình doanh số cho vay; doanh số thu nợ; dư nợ cho vay
và nợ quá hạn của Chi nhánh
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2009 - 2011.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn của Chi nhánh.
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài được thực hiện tại NHTM Phương Đông chi nhánh Tây Đô từ ngày
02/01/2011 – 29/03/2011 và số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm
2009-2011. Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là: số liệu trong bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu trong huy
động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2009-2011 do phòng kế toán, ngân quỹ và
phòng tín dụng cung cấp

vii
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI
QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG CHI
NHÁNH TÂY ĐÔ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời
kỳ cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại
tiền khác nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện việc nghiệp vụ
đổi tiền. Lúc đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi
tôn nghiêm được dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc
của mình sau đó nó phát triển ra cả 3 khu vực : Các nhà thờ, tư nhân, nhà nước
với các nhiệp vụ đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền.
Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc
trưng gần giống ngân hàng, đầu tiên gồm ngân hàng Amstexdam ( Hà lan năm
1660 ) Ham Bourg ( Đức năm 1619 ) và Bank của England ( Anh năm 1694 )
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM được
định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ

yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
1.1.2. Khái niệm huy động vốn
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có các loại
nguồn vốn sau:

1
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
1.1.2.1. Vốn tự có ( vốn chủ sở hữu )
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là nguồn lực tự có
mà ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự
có của ngân hàng thương mại bao gồm: giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định của ngân hàng
Trung ương.
Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý để
tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Các NHTM
sử dụng vốn tự có để mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, công cụ lao động,
góp vốn liên doanh, mua cổ phần và kinh doanh khác theo qui định của Ngân
hàng Nhà Nước.
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động
Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng và dân cư gửi vào ngân hàng hoặc phát hành các giấy tờ có
giá.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động và là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là: Ngân hàng chỉ được quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn

thuộc về người ký thác và ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và
lãi cho chủ sỡ hữu đúng hạn theo hợp đồng tín dụng giữa người chủ và tổ chức
tín dụng.
Vốn huy động bao gồm:
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ
được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận tiền nhàn rỗi được giải phóng
ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát
triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng…)
 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):

2
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với ngân
hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có thể gửi
tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định
để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Song giữa việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian và số
lượng, nên các loại tài khoản này luôn có số dư, ngân hàng có thể huy động số dư
đó làm nguồn vốn tín dụng cho khách hàng khác vay làm tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng và giúp cho nguồn vốn luân chuyển không ngừng trong nền kinh
tế.
 Tiền gửi có kỳ hạn:

Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép
khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được
hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn
nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi tạm thời chưa
sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là
nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn
ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi
này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến khích
khách hàng gửi tiền theo định kỳ dài hạn, thông thường Ngân hàng áp dụng lãi
suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi định kỳ giúp ngân hàng có

3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
thể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho vay trung, dài hạn, mua sắm các
thiết bị cũng như đầu tư vào một số lĩnh vực khác….)
 Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi.Tiền gửi của dân cư bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra phải
thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, hiện nay các Ngân
hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này chủ yếu là
tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do nhu cầu chi tiêu
không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ hạn để có thể

rút ra bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại
tiền gửi này có mức lãi suất thấp.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất định
như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái Ngân hàng thường
cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục đích của
người gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trước hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một quyển sổ
gọi là sổ tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi
suất. Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho
ngân hàng để ngân hàng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm, thay vào đó cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo
định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho
ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân

4
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của
các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay đối với những
khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi
của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được
nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo
của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm
pháp luật.
 Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:

Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng
và người mua.
Đây là việc các NHTM phát hành các chứng từ như kỳ phiếu ngân hàng
có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn
hạn và dài hạn vào ngân hàng.
 Giấy tờ có giá ngắn hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
 Giấy tờ có giá dài hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến
hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài
hạn khác.
 Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác:
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với ngân hàng Nhà nước.
 Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát
sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời

5
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng
đó. Đối với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn
nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có
thời điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được không đáp ứng đủ. Vì vậy trong trường hợp đó ngân hàng có thể tiếp tục
gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay các

ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng
thanh toán của ngân hàng.
 Vay từ ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân
hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các
NHTM sẽ được NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp
vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài ra,
NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong
trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với
các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ được
ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
1.1.3. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng:
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự
hoạt động kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó như sau:
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực
hiện được nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm tiền
gửi nhất định để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán cho
khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Ngân phiếu thanh toán
+ Tín phiếu kho bạc.

6
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước.

- Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghĩa tương đối.
- Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó ngân
hàng mới có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
- Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
ngân hàng có thể từ chối thanh toán.
- Khi có các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản của khách hàng thì ngân
hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng phải gửi
bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
1.1.4. Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động:
Bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu.
- Rủi ro lãi suất: Lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập lãi suất của ngân
hàng cũng thay đổi theo. Lãi suất huy động trên thị trường tăng thì thu nhập lãi
suất của ngân hàng giảm đi và ngược lại. Và tùy theo chính sách huy động của
từng ngân hàng mà lãi suất huy động ảnh hưởng đến thu nhập lãi suất khác nhau.
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng, hay nói cách khác là rủi ro do ngân hàng thiếu ngân
quỹ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và của người vay tiền.
Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể
là nguồn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro thanh
khoản của ngân hàng.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Là một sự đảm bảo của vốn chủ sở hữu ngân
hàng về số tiền gửi từ sự giảm xuống trong giá trị tài sản, có nghĩa là vốn chủ sở


7
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
hữu của ngân hàng không đủ bù đắp cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng khi
gặp rủi ro trong hoạt động. Theo luật NHNN Việt Nam, ngân hàng có hệ số an
toàn vốn chủ sở hữu từ 8% trở lên được cho là an toàn.
1.1.5. Hoạt động tín dụng
1.1.5.1. Định nghĩa tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội, và ngày nay tín dụng được định nghĩa như sau: Tín dụng là quan
hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó người cho
vay thu hồi cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.5.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử
dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy
người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình
hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất .
1.1.5.3. Phân loại tín dụng
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau :
- Tín dụng ngắn hạn : Có thời hạn vay dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay trên 5 năm.
1.1.5.4. Các nguyên tắc tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay cần
phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành từ bản
chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và
được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các

nguyên tắc sau :
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.

8
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.1.6.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tang trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn địnhvà có
hiệu quả, ngược lại thì ngân hàng dang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả
1.1.6.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)(%)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV = x 100 % x 100

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng. ( tương tự như chỉ tiêu dư nợ, nhưng bao gồm
toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong
năm đã thu hồi )
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn địnhvà có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.1.6.3 Tỷ lệ thu lãi (%)
Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100



Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước

Dư nợ năm trước
DSCV năm nay – DSCV năm trước

DSCV năm trước
Tổng lãi đã thu trong năm

Tổng lãi phải thu trong năm
9
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay.
Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng
như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong
việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NH, chỉ tiêu này cũng
thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của NH, có thể nợ xấu trong NH tăng cao
nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NH, có thể ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ trong tương lai. ( Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt )
1.1.6.4 tỷ lệ dư nợ / tổng nguồn vốn (%)
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung
vốn tín dụng của NH.
Chỉ tiêu này còn đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của NH, chỉ
tiêu này càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao và ngược lại chỉ tiêu này
càng thấp thì NH bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng
đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của NH.
1.1.6.5 Tỷ lệ dư nợ / vốn huy động (%)

Chỉ tiêu này nó phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH
đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì
NH chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít,
khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NH chưa
sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động gây lãng phí.
1.1.6.6 Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ (%) = x 100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của NH, nó phản ánh trong một
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu
đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Doanh số thu nợ


Doanh số cho vay
10
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
1.1.6.7 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)

Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = x 100

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả, chất lượng tín dụng trong việc thu nợ của
NH, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời
đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của NH, kế hoạch cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của NH. Tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.
1.1.6.8 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại NH, dồng thời nó phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
NH đối với các khản cho vay.
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại NH.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng kém,
và ngược lại.
1.1.6.9 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
để phân tích tình hình chất lượng tín dụng tại NH. Tổng nợ xấu của NH bao gồm,
nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu
này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
NH đối với các khoản cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng kém, và
ngược lại.

Doanh số thu nợ đến hạn

Tổng dư nợ đến hạn
Nợ quá hạn


Tổng dư nợ
Tổng nợ xấu


Tổng dư nợ
11

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
1.1.6.10 Vòng quay tín dụng (%)
Vòng quay tín dụng (%) = x 100
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian
thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. vòng quay càng nhanh thi được côi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
1.1.6.11 Số khách hàng được vay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số liệu khách hàng của NH qua các thời kỳ, cho
thấy khả năng thu hút khách hàng của NH trong thời gian qua.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2009-2011).
• Bảng cân đối kế toán
• Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
• Tham khảo văn bản Nhà nước về những qui định của Ngân hàng.
Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tào từ các sách báo, tạp chí ngân
hàng, các trang web…
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.2.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Phương pháp này được biểu hiện bằng các con số cụ thể, thể hiện sự biến động
của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến việc huy động nguồn vốn.
Công thức: Y
1
-Y
0
( Y
1

:Số liệu kỳ phân tích; Y
0
:Số liệu kỳ gốc )
1.2.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối

Doanh số thu nợ

Dư nợ bình quân
(Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ)

2
12
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
Phương pháp này là một chỉ tiêu tổng hợp được biểu hiện bằng số lần (%)
… phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được.
Công thức: [(Y
1
-Y
0
)/Y
0
]*100 ( Y
1
:Số liệu kỳ phân tích; Y
0
:Số liệu kỳ gốc )
1.3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
1.3.1Tổng quan về ngân hàng TMCP Phương Đông
1.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB).
Hội sở chính: số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Ngày 10/06/1996 , NHTM Phương Đông đã chính thức khai trương hoạt động
trong bối cảnh khá thuận lợi: Cơn suy thoái các hợp tác xã tín dụng những năm
đầu thập niên 90 đã tạm lắng dịu, lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng
dần được hồi phục. Hơn nữa, Ngân hàng Phương Đông mới được thành lập với
vốn điều lệ khá lớn, được sự hỗ trợ nhiệt tình của cấp Đảng ủy, chính quyền các
cấp tại Tp.Hồ Chí Minh và các cổ đông sáng lập, đây là điều kiện tốt để phát
triển hoạt động. Tuy nhiên, ngân hàng hoạt động chưa được bao lâu thì cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nổ ra (năm 1997) ít nhiều đã tác
động đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Phương Đông nói riêng. Chặng đường 13 năm hình thành và phát triển của Ngân
hàng Phương Đông có thể chia làm 4 giai đoạn :
+ Từ 1996 – 2000 : Giai đoạn mới thành lập và chịu tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên tốc độ phát triển bị hạn chế.
+ Từ 2001 – 2005 : Giai đoạn hoạt động ổn định và trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam ổn định phát triển nhanh nên tốc độ phát triển ngày càng tăng.
+ Từ 2006 – 2009 : Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực, tái
cấu trúc bộ máy hoạt động, triển khai dự án Core Banking System làm cơ sở để
phát triển ngân hàng hiện đại, xây dựng nét văn hóa, thương hiệu OCB, tăng vốn
điều lệ lên 2.000 tỷ đồng bảo đảm cho sự phát triển bền vững và hội nhập với các
nước trong khu vực.

13
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
+ Năm 2010 : Với quyết định của OCB và sự chấp thuận của NHNN về
việc tăng vốn điều lệ cho OCB lên mức 3.100 tỷ đồng. Đó là một bước đi trong
lộ trình tăng vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, nâng tỷ lệ vốn
hoạt động. Đồng thời tạo điều kiện để OCB đầu tư công nghệ, mở rộng mạng

lưới kinh doanh, phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng Phương Đông là 70 tỷ đồng,
vốn điều lệ hiện tại là 3.100 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động và đội ngũ nhân viên: Hơn 14 năm hoạt động, OCB đã
không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động. Tính đến 31/08/2010, mạng lưới của
OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm: Hội sở chính, 01 Sở
Giao dịch, 23 Chi nhánh, 47 Phòng giao dịch, 01 Điểm giao dịch, 04 quỹ tiết
kiệm. Đến cuối tháng 8 năm 2010, số lượng nhân viên của OCB khoảng 1.539
người với trình độ chuyên môn cao, phong cách chuyên nghiệp, phục vụ tận tình
chu đáo.
Đối tác: - OCB là Hiệp hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu.
- OCB tham gia chương trình Quỹ phát triển nông thôn của ngân hàng Thế giới.
- Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union.
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
- Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam.
- Liên minh Thẻ Vietcombank.
- Liên minh Công ty Cổ phần Thẻ Smarlink.
- Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn.
1.3.1.2. Định hướng và mục tiêu
1.3.1.2.1. Định hướng:
Định hướng của OCB là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng
đầu (nhóm 1) tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững với
khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân có nhu cầu được
cung ứng các tiện ích ngân hàng với chất lượng tốt nhất.

14
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
1.3.1.2.2. Mục tiêu:

- Phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
- Gia tăng giá trị cổ phiếu cổ đông.
- Giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bộ, nhân viên.
1.3.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
1.3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô tiền thân là
Quỹ tiết kiệm Xã hội Chủ nghĩa trực thuộc NHNN tỉnh Hậu Giang thành lập năm
1976, thực hiện vai trò huy động vốn trong dân cư để cho vay và tài trợ các dự án
kiến thiết địa phương. Ngày 21/06/1988, NHNN Việt Nam ký quyết định thành
lập Quỹ Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Quỹ tiết kiệm Xã hội Chủ
nghĩa,cơ sở đặt tại 25A đường Châu Văn Liêm, Phường Tân An, Tỉnh Hậu
Giang. Hoạt động chính là huy động vốn và cho vay theo chỉ định của NHNN.
Tháng 07/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam ký quyết định thay đổi hình
thức hoạt động từ Quỹ Tín dụng thành ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô,
với cùng trụ sở, vốn điều lệ là 3.109.000.000 đồng. Hoạt động chính của ngân
hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vẫn là huy động vốn nhàn rỗi và cho vay vốn,
lĩnh vực chính là nông nghiệp và nông thôn, các loại hình dịch vụ ngân hàng còn
yếu, nguồn vốn cho hoạt động mặc dù tự chủ được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển.
Ngày 22/05/2003, theo quyết định số 508/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN về việc chuẩn y sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vào
Ngân hàng TMCP Phương Đông lấy tên là Ngân hàng TMCP Phương Đông –
Chi nhánh Tây Đô. Ngày 02/06/2003, Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt động. Ngay khi sáp nhập, Ban tổng giám
đốc đã chỉ đạo phát triển chi nhánh Tây Đô thành một trong những chi nhánh
ngân hàng đa năng, phát huy tối đa tiềm lực sẵn có, đưa chi nhánh Tây Đô thành
một ngân hàng khu vực của Ngân hàng Phương Đông tại miền tây nam bộ, tạo
tiền đề cho sự phát triển mạng lưới sang các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long.


15
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
Hiện OCB Tây Đô đang có 01 chi nhánh cấp I, 04 phòng giao dịch trực
thuộc. Đến cuối tháng 10/2010,số lượng của nhân viên OCB Tây Đô là 103
người với phong cách phục vụ thân thiện, tận tình và chu đáo. Mạng lưới tương
đối rộng nhưng cán bộ quản lý tại các đơn vị là những người có trình độ, thâm
niên công tác, có đạo đức và tâm huyết, bên cạnh đó Ban giám đốc chi nhánh
Tây Đô thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, kip thời uốn nắn, sửa chữa
những thiếu sót, khiếm khuyết nên chi nhánh Tây Đô và các đơn vị trực thuộc
hoạt động ổn định, hiệu quả, tăng trưởng chỉ tiêu qua các năm.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, Chi nhánh Tây Đô đã đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi của mọi tổ chức thuộc các thành phần kinh tế.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
trong các lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; Mua nền nhà, mua nhà, xây
dựng và sửa chữa nhà ở; Tài trợ mua xe; Nuôi trồng thủy sản, Phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
 Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và các dịch vụ khác có
liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
 Đổi ngoại tệ tiền mặt, chi trả kiều hối, chuyển tiền.
 Dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ LUCKY OCB.
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ; Cầm cố và chiết khấu chứng từ có giá.
Trong đầu tư cho vay đã có những chuyển dịch tích cực, trước đây cho
vay ở khu vực nông nghiệp và nông thôn là chủ yếu (chiếm đến 80%), nay cơ
cấu đầu tư của chi nhánh tương đối hợp lý hơn. Một số lĩnh vực ngành nghề được
đầu tư như sản xuất kinh doanh, tài trợ mua xe ô tô, tài trợ mua nhà-đất, xây
dựng – sửa chữa nhà ở, nuôi trồng thủy – hải sản xuất khẩu, tài trợ mua các

phương tiện thủy nội địa, tài trợ vốn lưu động và vốn cố định cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ,…làm cho doanh mục đầu tư vốn đa dạng hơn. Các loại hình
dịch vụ ngân hàng được mạnh dạn áp dụng và đưa vào hoạt động như: Bảo lãnh

16
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, các dịch
vụ chuyển tiền nhanh trong nước, thanh toán quốc tế,….
Trong công tác huy động vốn, OCB Tây Đô luôn cố gắng phát triển số dư
tiền gửi nhằm tự chủ nguồn vốn cho hoạt động tại đơn vị. Tuy nhiên, số dư tiền
gửi có được chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, tiền gửi của doanh
nghiệp và các TCTD khác còn hạn chế nên tốc độ tăng trưởng huy động còn
chậm so với tốc độ tăng dư nợ cho vay và đơn vị phải vay từ nguồn vốn của Hội
sở nên đã tranh thủ được nguồn vốn vay từ Quỹ dự án tài chính nông thôn II của
Ngân hàng Thế Giới (World Bank) tài trợ, đây là nguồn vốn hỗ trợ lãi suất thấp
phục vụ cho công tác cho vay nhất là ở khu vực nông thôn.

17
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của OCB – Tây Đô
1.3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ, NHIỆM VỤ CHÍNH CÁC BỘ
PHẬN
1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức NHTM Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô
1.3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.3.2.1. Giám đốc chi nhánh:
Là người đứng đầu Chi nhánh, phụ trách chung mọi hoạt động và trực tiếp
phụ trách một số mảng công tác quan trọng của Chi nhánh, phân công hoặc ủy
quyền cho Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động. Giám
đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và pháp luật về
việc quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh.


Giám Đốc
KHCN
Giám Đốc
KHDN
Bộ Phận Dịch
Vụ Khách
Hàng
Phòng
KHDN
P. Giao Dịch
Bộ Phận
Kho Quỹ
Bộ Phận Kế
Toán
P. Hành Chánh
Tổng Hợp
GIÁM ĐỐC
( Kiêm GĐ KHDN)
Phòng
KHCN
P. Dịch Vụ
Khách Hàng
18

×