Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh trà vinh (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.43 KB, 40 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề an toàn và
ổn định trong kinh doanh của một Ngân hàng đóng vai trị quyết định đối với sự
tồn tại của Ngân hàng đó và đây cũng là vấn đề luôn làm đau đầu các nhà phân
tích, các nhà kinh tế trên thế giới. Riêng ở Việt Nam, từ khi đất nước bước vào
thời kỳ mở cửa thì hệ thống Ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, mạng lưới
Ngân hàng được mở rộng từ trung ương đến địa phương với sự tham gia của nhiều
loại hình Ngân hàng như: Ngân hàng thương mại Cổ Phần, Ngân hàng thương mại
quốc doanh,…Bên cạnh đó, hiện nay cịn xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
như: cơng ty bảo hiểm, cơng ty cho th tài chính, thị trường kinh doanh bất động
sản… làm cho thị trường kinh doanh tiền tệ diễn ra ngày càng sôi nổi. Ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng hồn thiện hệ thống kinh doanh
của mình vì lợi nhuận chính là thước đo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Để
đạt lợi nhuận cao thì quản trị Ngân hàng phải giỏi, phải quản lý tốt hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình, Ban lãnh
đạo Ngân hàng khơng những phải biết tổ chức q trình hoạt động, hạch tốn kế
tốn,…mà cịn phải thường xuyên phân tích hoạt động của Ngân hàng để kịp thời
phát hiện mặt mạnh, mặt yếu, trên cơ sở đó đề ra biện pháp thích hợp góp phần
hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận.
Vì vậy vấn đề phân tích hoạt động kinh doanh trở nên quan trọng đối với
các Ngân hàng, bởi vì có phân tích hoạt động kinh doanh thì mới có thể đánh giá
được lợi nhuận, khả năng về mặt tài chính cũng như khả năng về mặt sinh lời của
Ngân hàng, từ đó phát hiện ra những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên
nhân và đề ra biện pháp xử lí kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả chính vì thế em đã
chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh” làm chuyên đề tốt
nghiệp.


1


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng hướng
đến việc xây dựng những kế hoạch, những quyết định một cách chủ động và linh
hoạt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (20092011);
+ Phân tích thực trạng về tình hình huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng;
+ Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng;
+ Phân tích chi phí, lợi nhuận và khả năng sinh lời;
+ Phân tích các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh;
+ Từ thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu trực tiếp từ các báo cáo
tài chính của Ngân hàng qua 3 năm (2009-2011).
3.2. Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt
đối để so sánh trong phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
+ Phương pháp biểu bảng: thống kê các bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, dùng
phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh các số liệu qua các năm để minh họa
trong phân tích.
+ Phương pháp thay thế liên hồn: phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thu

nhập và chi phí đến lợi nhuận của Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1. Thời gian nghiên cứu: số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm
( 2009-2011)

2


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

4.2. Không gian nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh, hoạt động trong phạm vi địa bàn thành
phố Trà Vinh.
4.3. Đối tượng nghiên cứu: do hạn chế về thời gian cũng như việc phối hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu về huy
động vốn, tín dụng, các khoản thu nhập, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số đo lường
hiêu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
5. Bố cục nội dung nghiên cứu
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung : bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận
Trình bày sơ lược một số vấn đề cơ bản liên quan đến việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của một NHTM.
Chương 2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà
Vinh.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng qua 3 năm từ 2009 – 2011.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân

hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Phần kết luận và kiến nghị.

3


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh
doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh
doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công
chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương
tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi
nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh tốn”.
1.1.2. Các nghiệp vụ chính của NHTM

 Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì

việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua
hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các
loại tiền gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường
xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của NHTM và thực hiện chức năng trung
gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng, NHTM đã đa
dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào khi có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng. Khoản tiền gửi này khơng nhằm
mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong

4


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi
khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không
cần phải báo trước cho Ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất thường thấp
vì Ngân hàng khơng chủ động trong cơng tác cho vay.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời
hạn rút vốn giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút
tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một
mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy cần thu
hút nhiều khách hàng gửi tiền, nhằm ổn định nguồn vốn kinh doanh.

 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm
mục đích tích lũy, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tương lai.
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao
gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Ngồi các hình thức tiết kiệm trên, Ngân hàng cịn có thể phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu Ngân hàng...để huy động vốn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn.

 Các nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh
doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trị của tín dụng ngày càng quan trọng.
NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thơng qua các nghiệp vụ tín dụng
sau:
 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm

5


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay để tiêu
dùng.
 Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn
trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). NHTM cho vay vốn trung
và dài hạn thơng qua hai hình thức cơ bản: cho vay đầu tư dự án và cho th tài
chính.

Ngồi hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, NHTM còn thực hiện
các nghiệp vụ khác như: cho vay góp vốn, cho vay bằng vốn nhận ủy thác, bảo
lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài.

 Nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, vi mô sản xuất
và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp ứng nhu
cầu này, các NHTM không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ như:
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác...
thơng qua những hình thức này giúp cho Ngân hàng mở rộng được các quan hệ
với các doanh nghiệp và Ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín Ngân hàng trên
thị trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các NHTM trong nền
kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội thơng
qua các hoạt động của mình.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình
thực hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện,
nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế
hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu
quả. Phân tích chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng củng cố chỗ
đứng của mình trên thị trường.

6


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là quá trình nghiên
cứu để đánh giá tồn bộ q trình và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng nhằm làm
rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề
ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu
- Mục tiêu của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phát hiện
các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao và hạn chế tối thiểu
các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
- Việc phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. Các nhà quản trị Ngân hàng không chỉ quan tâm đến lợi nhuận hiện tại mà
còn chú ý đến các khoản lợi nhuận trong tương lai.
- Mục tiêu của phân tích cịn giúp cho nhà quản trị “nhận biết và dự đoán
các loại rủi ro” để đưa ra các biện pháp hữu hiệu phịng ngừa, chống đỡ các tác hại
của nó. Các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp
thời để chủ động xử lý. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có độ rủi ro cao,
nó bao trùm lên tất cả hoạt động của Ngân hàng. Do đó việc phân tích hoạt động
kinh doanh giúp nhà quản trị sáng suốt để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
với khả năng của mình.
1.2.3. Ý nghĩa
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thơng qua những chỉ
tiêu mà mình đã đề ra.
- Giúp Ngân hàng nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của
mình.
- Là cơng cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh
doanh cho các nhà Quản trị ở Ngân hàng một cách hiệu quả.
- Phân tích hữu dụng cho cả trong và ngồi Ngân hàng.
- Phịng ngừa rủi ro.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng của Ngân hàng.
1.2.4. Nhiệm vụ
- Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình kỳ

trước.

7


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

- Phân tích các yếu tố bên trong, bên ngồi ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện và mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả về hiệu quả trong tất cả các hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Đánh giá các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
- Đưa ra ý kiến, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
+ Chỉ tiêu phân tích tình hình thu nhập
Tỷ lệ % từng khoản mục thu nhập = (Số thu từng khoản mục/Tổng thu nhập) x 100%
xxxxx 100%
Chỉ tiêu này giúp xác định cơ cấu của thu nhập, để từ đó có những biện pháp
phù hợp để tăng lợi nhuận của Ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro
trong kinh doanh.
+ Chỉ tiêu phân tích tình hình chi phí
Tỷ lệ % từng khoản mục chi phí = (Số chi từng khoản mục/Tổng chi phí) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi
bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh.
+ Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận
- Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này cho biết khả năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp nhà phân tích xác định hiệu quả kinhh

doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng tốt, Ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, Ngân hàng có sự điều động linh hoạt
giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA
quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro ln song hành với lợi nhuận. Vì vậy,
việc so sánh ROA giữa các kì hạch tốn có thể rút ra ngun nhân thành công
hoặc thất bại của Ngân hàng.

8


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

- Hệ số chênh lệch thu nhập lãi
Hệ số chênh lệch thu nhập lãi = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý sản trong việc tạo ra lợi nhuận ròng
và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý Ngân hàng theo dõi chặt
chẽ bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đốn được khả năng sinh lãi của Ngân hàng.
Nếu như mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bị nhỏ lại thì để đạt được một
mức doanh lợi theo kế hoạch, Ngân hàng hoặc phải tăng lợi tức bằng các hoạt
động kinh doanh hoặc phải giảm bớt các khoản chi tiêu.
- Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản : bằng tổng thu nhập hoạt động chia cho
tổng tài sản. Chỉ số này có thể được chia thành hai phần quan trọng, phần thứ nhất
là mức thu lãi bình quân trên tài sản và mức thu ngồi lãi bình qn trên tài sản.
Bộ phận thứ hai chủ yếu gồm thu phí từ các dịch vụ (như từ các tài khoản tiền gởi
tiết kiệm hay các dịch vụ tín thác). Điều này được thể hiện như sau:
Tổng thu từ hoạt động

Thu nhập lãi
=


Tổng tài sản

Thu nhập ngoài lãi
+

Tổng tài sản

Tổng tài sản

Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém
chất lượng ngày càng nhiều thì một số lớn các Ngân hàng đã chú trọng vào việc
tăng nguồn thu ngoài lãi. Những khoản thu này góp phần gia tăng thu nhập rịng
cho cổ đơng của Ngân hàng.

9


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh
Trà Vinh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
* Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng MHB
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL là Ngân hàng Thương mại Nhà nước
được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ, với tên giao dịch quốc tế là HOUSING BANK OF MEKONG
DELTA, viết tắt là MHB.

MHB chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 08 tháng 04 năm
1998, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng,
vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL được huy động
mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt
là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tuy là một Ngân hàng non trẻ, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL đã và
đang thực hiện dự án hiện đại hóa Ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp
với thơng lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những
năm tới, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt
động trong tất cả các mặt kinh doanh của Ngân hàng, cũng như nâng cao phong
cách phục vụ khách hàng.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL đã có trụ sở chính đặt số 09 Võ Văn Tần, quận 3 Tp.Hồ Chí Minh, 01 văn
phịng đại diện tại Hà Nội, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Cơng ty chứng khốn và hơn 130
chi nhánh, phịng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
* Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng MHB chi nhánh
Trà Vinh
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 06 tháng
02 năm 2002 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam đã ký công văn số

10


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

142/NHNN chấp thuận cho Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL thành lập Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Đến ngày 18 tháng 09 năm 2002
thì Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh đã chính thức đi vào
hoạt động, với tên viết tắt là “MHB Trà Vinh”. MHB Trà Vinh là đại diện pháp
nhân, hạch toán kế toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế tốn riêng.

Từ một Chi nhánh hoạt động từ năm 2002 đến nay, MHB Trà Vinh đã mở
rộng thêm 07 phòng giao dịch hoạt động trên địa bàn các huyện: Càng Long, Tiểu
Cần, Cầu Ngang, Duyên Hải, Cầu Kè, Trà Cú và Thành phố Trà Vinh. Nhằm đảm
bảo phủ khắp mạng lưới trên toàn Thành phố, MHB Trà Vinh đang dự định thành
lập thêm 01 phòng giao dịch ở huyện Châu Thành.
Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được đổi mới và cải tiến,
nâng cao theo xu hướng hiện đại, MHB Trà Vinh đã có mối quan hệ thanh tốn
với các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc. Ngồi ra MHB Trà
Vinh cịn tham gia thanh tốn với hơn 100 đại lý thanh toán quốc tế trên thế giới.
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
Thực tế hiện nay cho thấy các loại hình sản phẩm, dịch vụ tại các Ngân hàng
là hầu hết giống nhau. Để cạnh tranh nhằm giữ được khách hàng cũ và tăng thêm
khách hàng mới, MHB Trà Vinh đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng thông qua việc phát huy sáng kiến, cải tiến cách thức phục vụ, ngoài ra
cịn thu thập thơng tin phản hồi từ khách hàng và nhân viên về chất lượng phục vụ
thông qua công tác thăm dò và khảo sát ý kiến của khách hàng,…
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng cùng với nhiều chương trình thực hiện đã tạo sự phát triển ngày càng
cao cho Ngân hàng. Cụ thể, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba
năm qua được thể hiện qua bảng sau:

11


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Trà Vinh qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận

Chênh lệch

2010/2009
Tỷ trọng
Số tiền
2009
2010
2011
(%)
95.442
124.127
169.219
28.685
30,05
86.437
113.921
150.148
27.484
31,80
9.005
10.206
19.071
1.201
13,34

( Nguồn: Phòng kinh doanh MHB chi nhánh Trà Vinh)

2011/2010
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
45.092
36,32
36.227
31,80
8.865
86,86

12


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua đều
đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đều tăng trưởng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm
2010 lợi nhuận đạt 10.206 triệu đồng tăng 1.201 triệu đồng so với năm 2009,
tương ứng với tốc độ tăng 13,34%. Sang năm 2011, con số này đạt đến 19.071
triệu đồng, tăng 8.865 triệu đồng so với năm 2010, ứng với tốc độ tăng là 86,86%.
Từ những kết quả đạt được như trên chứng tỏ Chi nhánh đã có những thành
cơng nhất định trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều này có được là do sự chỉ
đạo đúng đắn và phù hợp của Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng như việc thực hiện của
toàn thể cán bộ cơng nhân viên về chiến lược, chính sách và những kỷ thuật giữ
chân khách hàng hợp lý. Lợi nhuận ngày càng tăng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao đã giúp Ngân hàng cũng cố thêm những thế mạnh của mình với chiến
lược khách hàng trong thời đại cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Bên cạnh đó, chứng tỏ tầm quan trọng của Chi nhánh trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế xã hội địa
phương nói riêng.
2.1.3. Những thuân lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
2.1.3.1. Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho
người dân có cơ hội đầu tư, cơ hội phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để
Ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn;
- Lãi suất phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạng vay vốn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành nghề;
- Tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh phát huy tinh thần đoàn
kết nội bộ, nhiệt tình cơng tác năng nổ, phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự,
nhã nhặn với khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng; được sự
quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Ngân hàng cấp trên;
- Nhiều chủ trương, chính sách mới của Trung ương có tác dụng
thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết một số vấn đề về văn
hóa xã hội, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và phát triển

13


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

kinh tế nông thôn đạt hiệu quả khả quan, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
tăng;
- Vị trí kinh doanh của Ngân hàng nằm ở trung tâm Thành phố Trà
Vinh tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ tìm và dễ giao dịch;
- Mạng lưới trong hệ thống Ngân hàng được nối liền tạo điều kiện
thu thập và xử lý thông tin kịp thời;

- Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ
hiểu và thuận tiện giao dịch với Ngân hàng;
Những thuận lợi trên góp phần khơng nhỏ trong việc giúp Ngân
hàng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường trong những năm qua.
2.1.3.2. Khó khăn:
Tuy có nhiều thuận lợi, song hoạt động Ngân hàng khơng tránh khỏi
những khó khăn xảy ra, cụ thể như là:
- Vấn đề quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật
ra đời, rồi được sửa đổi bổ sung thường xuyên nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn
đề bất cập không phù hợp, chưa nhất quán với nhau, nổi bật hơn hết là vấn đề xử
lý tài sản thế chấp, cầm cố, giải quyết các khoản nợ đóng băng, …;
- Áp lực cạnh tranh lớn, trên địa bàn Thành phố có nhiều tổ chức tín
dụng nên việc tranh giành khách hàng cũng diễn ra gây gắt bằng nhiều hình thức,
thủ tục đơn giản, lãi suất thấp,… Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng đã
làm phát sinh tư tưởng ỷ lại, xem nhẹ nghĩa vụ thanh toán nợ của một số khách
hàng đối với Ngân hàng.
- Ý thức chấp hành pháp luật của người vay chưa cao, dẫn đến việc
xử lý các món nợ quá hạn của Ngân hàng bị hạn chế, kém hiệu quả.
2.1.3.3. Phương hướng hoạt động trong tương lai của MHB Trà Vinh
>> Về huy động vốn:
- Ngân hàng phải đặt nhiệm vụ huy động vốn lên hàng đầu trong
việc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, mở rộng tín dụng trên cơ sở gắn liền
với huy động vốn và cơ cấu lại khách hàng.
- Thường xuyên bám sát tình hình nguồn vốn và lãi suất trên địa bàn,
tiếp tục phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong điều hành lãi suất phù hợp với tính

14


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh


hiệu thị trường để thu hút khách hàng, nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
mở rộng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng tính cạnh tranh với
các Ngân hàng khác.
- Nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, luôn hướng tới khách hàng. Bên cạnh những biện pháp giữ khách
hàng cũ, phải tích cực tìm kiếm khách hàng mới nhằm tăng trưởng số dư huy động
vốn.
- Chú trọng và nâng cao giá trị thương hiệu, mọi hoạt động của
MHB phải hướng về thương hiệu, hướng về khách hàng.
- Tiếp tục khai thác triệt để dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union để huy động vốn, phục vụ khách hàng tận tình để tăng tỷ lệ phí dịch vụ.
Song song đó, tiếp tục triển khai chương trình gửi tiền rút thăm trúng thưởng, tiếp
tục đẩy mạnh mảng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới, …
>> Về tín dụng:
- Tiếp tục thực thi các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đánh
giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Đồng thời củng cố, sắp xếp lại
một số Phịng giao dịch có nợ q hạn, nợ xấu cao; tăng cường thanh tra, giám sát,
đặc biệt là giám sát từ xa nhằm phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động tín
dụng của MHB. Cụ thể:
+ Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống Corebanking trong việc sử
dụng hệ thống làm công cụ quản lý rủi ro tập trung;
+ Đồng thời thực hiện quản lý rủi ro theo mơ hình ngành dọc, nhằm
đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ;
+ Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tăng cường xử lý và kiềm
chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn (dưới 2,5%), đồng thời phải lưu ý kiểm soát rủi
ro thị trường và rủi ro tác nghiệp;
+ Tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro, đảm bảo an
ninh hệ thống công nghệ thơng tin an tồn máy ATM.

- Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo các Quyết định của Thủ
Tướng Chính Phủ;

15


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

- Ngoài việc cho vay, Chi nhánh cịn thực hiện chương trình bán
chéo sản phẩm như mở thẻ ATM, huy động tiền gửi, bảo lãnh, thấu chi, chuyển
tiền và chi trả kiều hối,…;
- Thực hiện giải ngân cho vay thu mua lương thực và nguyên liệu
ngành thủy sản chế biến cá tra xuất khẩu theo kế hoạch của Tổng Giám Đốc giao;
- Tăng cường kiểm tra và đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện
sổ tay nhân viên. Bố trí sắp xếp hồn thiện mơ hình tổ chức xây dựng văn hóa làm
việc, hướng mọi hoạt động của cán bộ cơng nhân viên vì phục vụ khách hàng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa Ngân hàng phát triển ngày càng
vững mạnh.
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
chi nhánh Trà Vinh
2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Vì thế, vốn huy động là một nguồn vốn rất quan trọng, nó
phản ánh sự hiệu quả, tính độc lập của Ngân hàng, là một bộ phận cấu thành nên
nguồn vốn của Ngân hàng. Đối với MHB Trà Vinh việc huy động vốn cịn nhiều
khó khăn, do Ngân hàng ra đời muộn, mới được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 9/2002. Do đó Ngân hàng đã nổ lực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế, trong dân cư để bổ sung vào nguồn vốn của Ngân hàng, đảm bảo
nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để Ngân hàng hoạt động. Cụ thể MHB Trà
Vinh đã triển khai nhiều biện pháp tích cực như: giao chỉ tiêu cho các phòng ban,

tuyên truyền quảng cáo trên báo đài, trên phương tiện truyền thông,… đề cao
phong cách phục vụ ân cần, chu đáo, lịch sự, chính sách lãi suất,… tạo lòng tin
cậy ngày càng cao trong khách hàng, giúp Ngân hàng ngày càng phát triển và ổn
định. Cụ thể kết quả huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm gần nhất như sau:

16


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của MHB Trà Vinh qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2009
Chỉ tiêu

Chênh lệch

2010

Tỷ trọng

2011

Tỷ trọng

2010/2009

Tỷ trọng


2011/2010

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Tiền gửi của các TCKT

84.070


23,02

66.892

13,24

131.878

18,04

(17.178)

(20,43)

64.986

97,15

Tiền gửi tiết kiệm

225.596

61,78

347.708

68,82

515.534


70,52

122.112

54,13

167.826

48,27

Phát hành kỳ phiếu

51.772

14,16

86.814

17,18

80.343

10,99

35.092

67,85

(6.471)


(7,45)

Tiền gửi của các TCTD khác

3.766

1,04

3.840

0,76

3.224

0,44

74

1,96

(616)

(16,04)

Tổng cộng

365.154

100,00


505.254

100,00

730.979

100,00

140.100

38,37

225.725

44,68

( Nguồn: Phòng kinh doanh MHB chi nhánh Trà Vinh)

17


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của MHB Trà Vinh qua 3 năm

* Đánh giá chung :
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề
hàng ngày của khối Ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư
vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vai trò là trung gian tài chính,

với phương châm “đi vay để cho vay” nên cơng tác huy động vốn luôn được Ngân
hàng quan tâm và tìm cách nâng cao hiệu quả huy động vốn. Hoạt động huy động
vốn khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà cịn có ý nghĩa đối với
tồn xã hội. Thơng qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của Ngân hàng, đồng thời đáp ứng
yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với Ngân hàng, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần phải tạo được nguồn vốn
ổn định, phù hợp với nhu cầu về vốn. Việc chăm lo công tác huy động vốn làm
cho nguồn vốn tăng trưởng ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư
tín dụng nhằm đa dạng hố khách hàng với định hướng phát triển của ngành. Nhìn
chung, vốn huy động của MHB Trà Vinh qua 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao.
Cụ thể năm 2010, tổng vốn huy động đạt 505.254 triệu đồng, tăng 140.100 triệu
đồng hay tăng 38,37% so với năm 2009. Sang năm 2011, nguồn vốn huy động tiếp

18


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

tục tăng thêm 225.725 triệu đồng đạt 730.979 triệu đồng, tương đương tăng
44,68% so với năm 2010. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của Ngân
hàng tăng liên tục qua các năm là do Ngân hàng đã có những biện pháp điều chỉnh
lãi suất thích hợp cùng với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn nên đã thu hút
ngày càng đông khách hàng đến gửi tiền.
* Tình hình cụ thể :
Với phương thức huy động vốn như trên, Ngân hàng đã áp dụng mức lãi
suất huy động phù hợp trong từng giai đoạn và đảm bảo hoạt động kinh doanh có
lãi cùng với lịng nhiệt tình, thái độ phục vụ của cán bộ cơng nhân viên khi khách
hàng đến giao dịch nên đã làm cho nguồn vốn huy động qua các năm của Ngân

hàng đều tăng. Cụ thể, năm 2009 tổng vốn huy động đạt 365.154 triệu đồng, trong
đó khoản mục TGTK chiếm tỷ trọng cao nhất (225.596 triệu đồng), tương đương 6
1,78%; tiền gửi của các TCKT đạt 84.070 triệu đồng, chiếm 23,02% trong tổng
vốn huy động của Ngân hàng; phát hành kỳ phiếu chiếm 14,16%, tương đương
51.772 triệu đồng; phần còn lại là tiền gửi của các TCTD khác. Sang năm 2010,
tổng vốn huy động là 505.254 triệu đồng, trong đó khoản mục TGTK có sự gia
tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng, đạt 347.708 triệu đồng, chiếm 68,82% trong tổng
vốn huy động và tăng 54,13% so với năm 2009; phát hành kỳ phiếu cũng tăng
67,85%, đạt 86.814 triệu đồng và chiếm 17,18% trong tổng vốn huy động; trong
khi đó, khoản mục tiền gửi của các TCKT lại giảm chỉ còn 66.892 triệu đồng,
chiếm 13,24%, tương đương giảm 24,43% so với năm 2009; về tiền gửi của các
TCTD khác thì có sự tăng nhẹ về số lượng, đạt 3.840 triệu đồng, tăng 1,96% so
với năm 2009, nhưng lại giảm về tỷ trọng, chỉ chiếm 0,76% trong tổng vốn huy
động. Đến năm 2011, khoản mục tiền gửi của các TCKT có sự tăng mạnh trở lại,
đạt 131.878 triệu đồng, tăng 97,15% so với năm 2010 và chiếm 18,04% trong tổng
nguồn vốn huy động; cùng với tiền gửi của các TCKT thì TGTK cũng tăng
48,27% so với năm 2010, đạt 515.534 triệu đồng và chiếm 70,52% trong tổng vốn
huy động; song song đó thì hai khoản mục tiền gửi của các TCTD khác và phát
hành ký phiếu lại có sự sụt giảm cả về số lượng lẫn tỷ trọng, phát hành kỳ phiếu
chỉ còn 80.343 triệu đồng, giảm 7,45% so với năm 2010, tiền gửi của các TCTD

19


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

khác thì giảm 616 triệu đồng, tương đương giảm 16,04% và cả hai cộng lại chỉ còn
chiếm 11,43% trong tổng vốn huy động.
Để đánh giá được chính xác hơn ta đi sâu vào phân tích các chi tiết cấu
thành nên các khoản mục tiền gửi:


 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi khơng nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để
thanh toán, chi trả trong kinh doanh và cũng là lượng tiền gửi không kém phần
quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Trong xu thế phát triển của
xã hội hiện nay, các tổ chức kinh tế sẽ có quan hệ thanh tốn rất nhiều với nhau và
để thuận tiện cho việc thanh toán thì các tổ chức này đã mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.

20


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Bảng 2.3 Cơ cấu các khoản mục trong tổng tiển gửi của các tổ chức kinh tế
Năm
2010

2009
Tỷ trọng

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2011

Tỷ trọng

2010/2009


Tỷ trọng

2011/2010

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Khơng kỳ hạn


54.211

64,48

50.638

75,70

39.092

29,64

(3.573)

(6,59)

(11.546)

(22,80)

Có kỳ hạn

29.859

35,52

16.254

24,30


92.786

70,36

(13.605)

(45,56)

76.532

470,85

Tổng tiền gửi của các TCKT

84.070

100,00

66.892

100,00

131.878

100,00

(17.178)

(20,43)


64.986

97,15

( Nguồn: Phòng kinh doanh MHB chi nhánh Trà Vinh)

21


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu các khoản mục trong tổng tiển gửi của các tổ chức kinh tế

Nhìn chung, lượng tiền gửi của các TCKT tại MHB Trà Vinh qua 3 năm có
nhiều biến động. Cụ thể, năm 2009 tổng tiền gửi của các TCKT là 84.070 triệu
đồng. Trong đó, phần lớn là tiền gửi khơng kỳ hạn, chiếm 64,48%; cịn lại là tiền
gửi có kỳ hạn chiếm 35,52% tương đương 29.859 triệu đồng. Sang năm 2010,
khoản mục này có sự sụt giảm 45,56% đối với tiền gửi có kỳ hạn, chỉ đạt 16.254
triệu đồng và chiếm 24,30% trong tổng tiền gửi của các TCKT; riêng về tiền gửi
khơng kỳ hạn cũng có sự giảm nhẹ, chỉ còn 50.638 triệu đồng, giảm 3.573 triệu
đồng so với năm 2009 với tốc độ giảm là 6,59%. Có sự sụt giảm này là do tình
hình kinh tế năm 2010 diễn biến khá phức tạp, lạm phát tăng cao nên việc gửi tiền
vào Ngân hàng khơng cịn là kênh đầu tư hấp dẫn đối với các TCKT. Nhưng đến
năm 2011, lượng tiền gửi này lại có sự tăng trưởng mạnh, đạt 131.878 triệu đồng.
Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao (70,36%), tương đương
92.786 triệu đồng, tăng 76.532 triệu đồng so với năm 2010, với tỷ lệ tăng là
470,85%; cịn tiền gửi khơng kỳ hạn thì vẫn tiếp tục giảm, chỉ cịn 39.092 triệu
đồng, giảm 11.546 triệu đồng, tương đương 22,80% so với năm 2010 và chỉ chiếm
tỷ trọng là 29,64%. Nguyên nhân làm cho lượng tiền gửi có kỳ hạn tăng trong năm
2011 là do trong năm này tình hình kinh tế xã hội đã khá ổn định; Ngân hàng đã

không ngừng tăng cường mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi
tính, chuyển tiền điện tử đáp ứng một cách nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của
khách hàng, đồng thời nâng cao hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Bên
cạnh đó, do lãi suất thế giới tăng cao, kéo theo lãi suất của Ngân hàng cũng đạt ở
mức khá hấp dẫn nên đã thu hút khá đông các doanh nghiệp đến mở tài khoản tại
Ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này tăng lên đáng kể.

22


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

 Tiền gửi tiết kiệm: TGTK cũng bao gồm TGTK có kỳ hạn và khơng kỳ
hạn, đây là nguồn vốn khá quan trọng đối với Ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư. Nhìn chung loại tiền gửi này đều tăng qua các năm, chiếm tỷ
trọng tương đối ổn định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể
tình hình như sau:

23


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Bảng 2.4. Cơ cấu các khoản mục trong tổng tiền gửi tiết kiệm
Năm
2010

2009
Tỷ trọng


Chỉ tiêu

Chênh lệch
2011

Tỷ trọng

2010/2009

Tỷ trọng

2011/2010

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền


(%)

Số tiền

(%)

Không kỳ hạn

2.940

1,30

122

0,04

29.930

5,81

(2.818)

(95,85)

29.808

24.432,79

Có kỳ hạn


222.656

98,70

347.586

99,96

485.604

94,19

124.930

56,11

138.018

39,71

Tổng tiền gửi tiết kiệm

225.596

100,00

347.708

100,00


515.534

100,00

122.112

54,13

167.826

48,27

( Nguồn: Phịng kinh doanh MHB chi nhánh Trà Vinh)

GVHD: Ths.Võ Ngọc Hải

SVTH: Lê Mỹ Hạnh

24


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản mục trong tổng tiền gửi tiết kiệm

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, tình hình TGTK của MHB Trà Vinh
qua 3 năm tăng khá ổn định và luôn đạt ở mức cao. Năm 2009, tổng TGTK là
225.596 triệu đồng, năm 2010 là 347.708 triệu đồng và năm 2011 là 515.534 triệu
đồng. Trong đó:

- TGTK khơng kỳ hạn: qua 3 năm có sự tăng giảm khơng đều, năm 2009 là
2.940 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 1,30%; sang năm 2010 là 122 triệu đồng, giảm
2.818 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ giảm là 95,85% và chỉ chiếm 0,04% tổng
TGTK nhưng đến năm 2011, lượng tiền gửi này lại có sự gia tăng đột biến cả về
số lượng lẫn tỷ trọng, chiếm 5,81%, tương đương 29.930 triệu đồng, tăng 29.808
triệu đồng so với năm 2010, ứng với tỷ lệ là 24.432,79%.
- TGTK có kỳ hạn: tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2009 là 222.656
triệu đồng, chiếm 98,70% trong tổng TGTK; năm 2010 là 347.586 triệu đồng, tăng
124.930 triệu đồng, tương đương tăng 56,11% so với năm 2009 và chiếm tỷ trọng
là 99,96%; đến năm 2011 tiếp tục tăng lên đạt 138.018 triệu đồng, tăng 39,71%
hay tăng 138.018 triệu đồng so với năm 2010 nhưng về tỷ trọng thì có sự sụt giảm
chỉ cịn 94,19%.
Nhìn chung ta thấy, dù tăng hay giảm thì tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng TGTK. Nguyên nhân là do đối với tiền gửi không kỳ hạn
thì lãi suất rất thấp, cịn đối với tiền gửi có kỳ hạn thì lãi suất được hưởng cao hơn
rất nhiều. Mà những khoản tiền dân cư gửi vào tiết kiệm chủ yếu để sinh lời, nên
họ chọn hình thức có kỳ hạn để được hưởng mức lãi suất cao.
Vào đầu năm 2011, Chi nhánh đã đưa vào áp dụng hình thức tiết kiệm dự
thưởng cho các khoản TGTK để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư nên đã làm
cho tổng TGTK gia tăng đáng kể. Mặt khác, là do Ngân hàng có một đội ngũ nhân

25


×