Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại nhno& ptnt huyện đầm dơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.59 KB, 55 trang )

Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm ở nước ta ngày càng phát triển. Hiện
tại, tôm đã trở thành một trong 3 sản phẩm xuất khẩu chủ lực của thủy sản Việt
Nam. Bởi nuôi tôm là một nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay
đổi cơ cấu kinh tế trong vùng, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo
cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng quê. Hiện nay, nghề
nuôi tôm tập trung chủ yếu ở các tỉnh ĐBSCL do đây là khu vực có điều kiện tự
nhiên thuận lợi.Trong đó, Cà Mau là tỉnh có sản lượng tôm xuất khẩu lớn nhất cả
nước với diện tích nuôi tôm 265.000 ha, chiếm trên 40% diện tích nuôi tôm của các
tỉnh ven biển ĐBSCL. Không những thế, tôm nuôi của tỉnh Cà Mau chiếm 30% sản
lượng trong nước, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh cũng chiếm đến 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Với vị trí và tầm quan trọng đó, tỉnh Cà
Mau đang quyết tâm triển khai các giải pháp đồng bộ trên lĩnh vực nuôi trồng, khai
thác và chế biến, nhằm giữ vững vị thế là “mỏ tôm” của cả nước, đóng góp xứng
đáng vào công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một huyện thuộc tỉnh Cà Mau. Trong những năm qua Huyện Đầm Dơi đã đạt
được những thành tựu to lớn trong việc nuôi tôm góp phần tạo nên sự tăng trưởng
chung cho tỉnh cà mau cũng như cả nước. Sau 2 lần chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ
trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản năm 1994 và 2000, tiềm năng và
lợi thế của vùng đất ngập mặn ven biển Đầm Dơi được khơi dậy. Đến nay, nuôi tôm
đã thật sự trở thành kinh tế mũi nhọn của huyện. Song song với sự phát triển đó, thì
huyện cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức do thiếu nguồn giống
chất lượng, hạ tầng thủy lợi phục vụ cho vùng nuôi, thời tiết diễn biến phức tạp, giá
thành sản xuất tăng, dịch bệnh cũng như trình độ kỹ thuật của người dân tuy
nhiên, quan trọng nhất vẫn là thiếu nguồn vốn.
Nguồn vốn phục vụ nông dân sản xuất là rất cần thiết để ổn định và phát triển
kinh tế gia đình. Thế nhưng thời gian qua, việc tiếp cận nguồn vốn của nông dân
còn nhiều bất cập và thiếu thông tin, đặc biệt là vốn cho nuôi tôm công nghiệp.


Hiện nay, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ khá
nhanh, diện tích nuôi tôm ngày càng được mở rộng điều này sẽ kéo theo nhu cầu về
vốn càng được gia tăng. Song không phải lúc nào người dân cũng có sẳn nguồn vốn
để đáp ứng cho nhu cầu đó. Mà nguồn vốn chủ yếu đáp ứng cho nông dân phát triển
sản xuất hiện nay cũng như nhiều năm qua vẫn là từ NHNo&PTNT. Đây được xem
là đơn vị chủ lực đồng hành cùng nông dân trong sản xuất. Trên cơ sở đó mà trong
nhiều năm qua, NHNo&PTNT Huyện Đầm Dơi đã xác định đối tượng khách hàng
chủ yếu của ngân hàng chính là những hộ nuôi tôm. Tuy nhiên, trên thực tế các
khoản vay này thường nhỏ và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, bức xúc hiện nay của Chi
nhánh là làm thế nào để hoạt động cho vay hộ nuôi tôm có hiệu quả, hạn chế tối
thiểu NQH nhưng vẫn hỗ trợ vốn cho đúng đối tượng, đúng kế hoạch, phương
hướng phát triển mà huyện đề ra từng bước giúp các hộ mở rộng sản xuất, có vốn
đáp ứng cho mùa vụ, nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển của huyện.

1
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
Xuất phát từ thực tế nói trên nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích
hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi - tỉnh
Cà Mau” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân, trong đó tập trung vào
cho vay hộ nuôi tôm tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi, và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nuôi tôm của ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra các lý luận về tín dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Đầm Dơi qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011.
- Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nuôi tôm của ngân hàng
trong 3 năm 2009 – 2010 – 2011.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nuôi tôm tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi – tỉnh Cà Mau.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thực tế trong 3 năm 2009 – 2010 – 2011 tại NHNo&PTNT
huyện Đầm Dơi qua:
- Bảng báo cáo tài chính
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ngoài ra, còn thu thập những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng
từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các văn bản, quyết định, sổ tay tín dụng,
internet, kết hợp với kiến thức đã học ở trường và sự giúp đỡ của các CBTD
NHNo&PTNT.
3.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Phân tích, giải thích, đánh giá số liệu theo phương pháp so sánh biến động
qua từng năm của các chỉ tiêu bao gồm phương pháp so sánh số tuyệt đối và
phương pháp so sánh số tương đối.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
- Phương pháp so sánh số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối.


2
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi không gian
Do thực tập tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi nên toàn bộ số liệu được
cung cấp từ phòng kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, do mỗi ngân
hàng có những quy định, đặc thù riêng nên số liệu có phần hạn chế trong quá trình

phân tích các chỉ tiêu.
4.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài là thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Đầm
Dơi, trong thời gian từ ngày 06/02/2012 đến ngày 28/3/2012.
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy
trong 3 năm gần nhất (2009 – 2010 – 2011).
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Đầm Dơi – tỉnh Cà Mau.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
- Phần Mở Đầu
- Phần Nội Dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT
huyện Đầm Dơi – tỉnh Cà Mau
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
- Phần Kết Luận và Kiến Nghị.

3
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý luận về tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng latinh là Creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời

gian nhất định ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo
lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị nào đó. Hay nói cách khác, Tín dụng là
quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó, người đi
vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.2 Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả; Tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất trong sự vận hành
của quan hệ tín dụng. Nó phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể tạm thời thừa
sang chủ thể tạm thời thiếu. Đồng thời, làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối
giữa cung – cầu vốn trong nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiềm mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội.
+ Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại sec, các phương
tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một
số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí liên quan như: in
tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…
+ Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác
dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
+ Đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia.
+ Mang lại lợi ích, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất.


4
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
doanh nghiệp nhà nước.
- Tài trợ các ngành kinh tế kém phát triển và kinh tế mũi nhọn.
- Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với nước ngoài.
1.1.4 Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn: tín dụng được chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 ngày đến 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp vốn phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu
dùng để cải thiện nâng cao đời sống cá nhân.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng phục vụ cho việc sản xuất nông
nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: hay còn gọi là hoạt động cho thuê, cho thuê bao gồm
cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê tài chính bao gồm động
sản và bất động sản mà chủ yếu là máy móc thiết bị.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Tín dụng có đảm bảo: Cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có tài
sản bảo lãnh của bên thứ 3.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là cho vay không cần thế chấp hay
cầm cố tài sản mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, có khả
năng tài chính lành mạnh.
 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Tín dụng thông thường: là tín dụng cho vay theo món, cho vay từng lần.
- Tín dụng luân chuyển: là tín dụng cho vay theo hạn mức.

1.2 Lý luận về tín dụng hộ nông dân
1.2.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là một hộ gia đình mà trong đó các thành viên có tài sản
chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định, là chủ thể trong quan hệ dân sự đó.

5
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
1.2.2 Khái niệm tín dụng hộ nông dân
Là mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và hộ nông dân, tổ chức tín dụng
sẽ cung cấp vốn cho khách hàng (hộ nông dân) để hoạt động sản xuất kinh doanh
nếu khách hàng hội đủ được các điều kiện của tổ chức tín dụng và thỏa mãn các
điều kiện được ký kết trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.2.3 Mục đích cho vay hộ nông dân
- Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích nông dân phát triển sản xuất, cải tạo
đất đai để tạo ra năng suất và chất lượng tốt hơn không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
- Trang bị cho nông dân phương tiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
hiện đại giúp cho họ đỡ vất vả và mệt nhọc như trước kia, có thể thoát khỏi sự lệ
thuộc vào thiên nhiên.
1.3 Quy trình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi
Dưới đây sẽ là những bước hướng dẫn cách thức vay vốn cụ thể tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi. Nó phản ánh toàn bộ quy trình của một món vay từ
lúc khách hàng bắt đầu tiếp xúc với CBTD cho tới khi khoản nợ được ngân hàng
thu hồi trở lại. Gồm các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
CBTD có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ rõ ràng cho khách hàng
về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay. Hồ sơ vay vốn cho khách hàng và
ngân hàng lập gồm có:

- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ
- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất
- Hợp đồng thế chấp, bản lãnh, cầm cố tài sản
- Các giấy tờ liên quan khác
Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng, về
phương án vay vốn
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, CBTD phải điều tra, thu thập
tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan hoặc quần
chúng nhân dân cung cấp. Những thông tin gồm:
- Điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của người cho vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn, sổ sách kế
toán, báo cáo tài chính.
- Giải quyết những điều chua rõ hoặc mâu thuẩn trong hồ sơ vay vốn.
- Những thông tin từ ngân hàng khác hoặc người có quan hệ mua bán với
người vay.

6
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
- Tìm hiểu mức độ trung thực những thông tin của người vay đã cung
cấp, uy tín người vay,….
Bước 3: Phân tích – thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Nội dung cơ bản của phân tích thẩm định tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo đúng
theo nguyên tắc, thể lệ, chế độ quy định đối với loại vay đó, đảm bảo khả năng thu
hồi được vốn và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân
hàng.
- Năng lực pháp lý khách hàng

- Uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ
- Đánh giá các bảo đảm tiền vay
- Phân tích, dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương
án vay vốn, trả nợ của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay
Trong mọi trường hợp phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét
thấy thỏa mãn đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc cho vay theo thể lệ và chế độ quy
định mới giải quyết cho vay.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh
- Trước khi giải ngân lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp, hồ sơ
cầm cố, bảo lãnh.
- Kiểm tra tính pháp lý cua hồ sơ, hình thức và nội dung hồ sơ, chữ ký,
con dấu, họ tên của người có liên quan phải ký theo chế độ quy định, ngày, tháng,
năm trên giấy tờ, số liệu giữa các giấy tờ phải khớp đúng.
- Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, CBTD và lãnh đạo phê
duyệt trên hồ sơ vay vốn, đồng thời CBTD nhập số liệu vào chương trình IPCAS.
Trưởng phòng tín dụng thẩm tra hồ sơ trên chương trình IPCAS phê duyệt đồng ý
hay không đồng ý.
Bước 6: Giải ngân
- Phát tiền vay và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử dụng
vốn vay trên hồ sơ vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phù hợp với kế hoạch
và tiến độ sử dụng vốn của khách hàng.
- Kiểm tra xác định mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán
liên quan đến tiền vay, từ đó quyết định hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt hoặc

7
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi

chuyển khoản cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực tiếp
giữa người mua và người bán không qua trung gian.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
CBTD phải có biện pháp theo dõi, nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi diễn biến
của quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, phát hiện dự báo những rủi ro có thể
phát sinh, phát hiện sớm những món vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng,
nhằm đề xuất các giải pháp kịp thời. Kết quả kiểm tra phải lập biên bản kèm theo
các nhận xét, kiến nghị đối với khách hàng và trình lên lãnh đạo.
Bước 8: Thu hồi, gia hạn nợ
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ vốn vay của ngân hàng và các nguồn
tài chính khác đã được thỏa thuận trong kế hoạch trả nợ đều phải trả nợ ngân hàng,
khách hàng không được sử dụng nguồn vốn trả nợ để quay vòng hay sử dụng mục
đích khác.
Các khoản nợ có vấn đề khách hàng đề nghị gia hạn nợ, giản nợ, CBTD
phải thẩm định, kiểm tra tính thực tế, lập tờ trình gửi ban Giám Đốc quyết định.
Nếu các khoản nợ không được trả đúng hạn và không được gia hạn nợ,
giản nợ, khoanh nợ thì áp dụng biện pháp cương quyết để thu hồi nợ gốc và lãi, kể
cả các biện pháp phát mãi tài sản hay khởi kiện ra cơ quan pháp luật.
Bước 9: Xử lý rủi ro
Đối với các khoản nợ đã dùng mọi biện pháp nhưng không thu hồi được
phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định lập đầy đủ hồ sơ pháp lý,
hợp đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình lên tổng Giám Đốc
NHNo&PTNT phê duyệt.
Thanh lý hợp đồng: Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay
đã được cấp trên có thẩm quyền cho phép xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro hoặc xóa
nợ, CBTD và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món vay đó.
1.4 Một số quy định tại NHNo&PTNT
1.4.1 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT phải đảm bảo đúng những nguyên
tắc sau:

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
phải đảm bảo hiệu quả tức thời là bằng mọi hình thức sản xuất kinh doanh phải đảm
bảo mang lại lợi nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tài sản, vật tư hàng hóa tương
ứng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.4.2 Điều kiện cho vay
 Đối với khách hàng vay được bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay

8
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui
định của pháp luật.
- Có mức vốn tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản đảm bảo đáp ứng được một trong 3 trường
hợp sau:
+ Có vốn tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Có vốn tự có cộng với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tối thiểu
bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Có giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tối thiểu bằng 15% tổng mức
vốn đầu tư.
 Đối với khách hàng vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản theo
quy định của NHNo&PTNT
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi, vốn vay đúng hạn trong
quan hệ vay vốn với chi nhánh NHNo&PTNT hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Khách hàng trả nợ gốc, lãi, vốn vay đúng hạn: là khách hàng vay mà tại
thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng không có nợ gốc quá hạn hoặc trả chậm vốn vay

đối với chi nhánh NHNo&PTNT hoặc các NHTM khác; nợ gốc quá hạn, lãi vốn
vay chậm trả không bao gồm nợ khoanh, nợ được giảm, nợ chờ xử lý theo quy định
của chính phủ lãi vốn vay chậm trả phát sinh từ những khoản nợ này.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của chi
nhánh NHNo&PTNT. Nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay
theo quy định.
- Riêng đối với doanh nghiệp, để được vay không có đảm bảo bằng tài
sản, ngoài các điều kiện quy định như trên còn phải là khách hàng tín nhiệm (loại A
theo tiêu chí phân loại khách hàng của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam).
1.4.3 Đối tượng và mức cho vay
 Đối tượng cho vay
Khách hàng vay tại NHNo&PTNT Việt Nam: là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng
trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài.

9
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
 Mức cho vay
- NHNo&PTNT nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu
vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng
bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất kinh doanh,dịch vụ đời sống cụ

thể như sau:
+ Đối với vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là
10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có
tối thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu chuẩn
phân loại khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam) khách hàng là hộ gia đình nông
- lâm - ngư - diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản. Nếu vốn tự có
thấp hơn quy định trên giao cho Giám Đốc NHNo&PTNT nơi cho vay quyết định.
- Đối với khách hàng được NHNo&PTNT nơi cho vay lựa chọn áp dụng
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có theo quy
định hiện hành của chính phủ, Thống đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
1.4.4 Lãi suất cho vay
- Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc quy định mức lãi suất
cho vay phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, lãi suất thi trường, thể loại vay
và thông lệ quốc tế.
- NHNo&PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất
cho vay đối với từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh (tối thiểu 3 tháng hoặc 6 tháng
1 lần) phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường từng thời kỳ và quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc quá hạn do Giám Đốc sở
giao dịch, chi nhánh trực thuộc trụ sở chính ấn định nhưng tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam và NHNo&PTNT Việt
Nam.
1.4.5 Phương thức cho vay
 Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và NHNo&PTNT Việt Nam đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng.


10
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay
mà NHNo&PTNT Việt Nam và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản suất kinh
doanh.
 Cho vay theo dự án đầu tư
- NHNo&PTNT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- NHNo&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các
kỳ trả nợ.
- Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện của phương án.
- Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy chứng nhận nợ tiền vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
- Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn của ngân hàng thì
NHNo&PTNT nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
 Cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp là phương thức cho vay mà NHNo&PTNT
Việt Nam và khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số
nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng
tín dụng phải ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và
lãi.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- NHNo&PTNT Việt Nam chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của

NHNo&PTNT Việt Nam .
- NHNo&PTNT Việt Nam sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát
hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín
dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và lãi không
đúng hạn đối với khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
NHNo&PTNT Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Các phương thức cho vay khác…

11
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
1.4.6 Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ cho vay đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
(1) Số tiền vay ≤ 30 triệu đồng
- Hợp đồng tín dụng, sổ theo dõi cho vay, thu nợ
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
- Biên bản kiểm kê sau khi cho vay
(2) Số tiền vay > 30 triệu đồng hoặc nhu cầu vay tiêu dùng
- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ theo dõi cho vay, thu nợ
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án vay vốn có đảm bảo bằng tài sản
- Hợp đồng thế chấp tài sản (mẫu 04A1.HĐTC)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Chứng thực của ủy ban nhân dân huyện, xã về việc thế chấp tài sản

- Biên bản xác nhận giá trị tài sản đảm bảo
- Báo cáo thẩm định khách hàng của CBTD
- Biên bản kiểm kê sau khi cho vay
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện
Đầm Dơi
1.5.1 Hệ số thu nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an toàn của đồng
vốn khi ngân hàng cho vay. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ
và doanh số cho vay. Nghĩa là trên 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì sẽ thu
lại bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công tác thu nợ
càng khả quan.

1.5.2 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm, chỉ số này càng lớn càng tốt.

12
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100
Doanh số cho vay
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
Trong đó:


1.5.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng và cũng là
chỉ tiêu mà các ngân hàng sử dụng để so sánh chất lượng tín dụng của nhau để tìm
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, hệ số
còn phản ánh tình trạng NQH ở ngân hàng tốt hay xấu, công tác quan tâm đến tín
dụng như thế nào… Ngân hàng có chỉ số này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín

dụng càng cao.

1.5.4 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiểu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. thông
qua chỉ số này, các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
đối với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì
nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng thanh toán của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

13
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ = *100
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn huy động = * 100
Tổng nguồn vốn huy động
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẦM DƠI – TỈNH CÀ MAU
2.1 Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Đầm Dơi
Đầm Dơi là huyện đồng bằng ven biển cách trung tâm thành phố Cà Mau 30km
về hướng Đông Nam, phía Bắc giáp thành phố Cà Mau và huyện Đông Hải tỉnh Bạc
Liêu, phía Nam giáp huyện Năm Căn, phía Tây giáp huyện Cái Nước, phía Đông giáp
biển Đông.


Hình 2.1 Bản đồ vị trí huyện Đầm Dơi
 Địa lý: Tổng diện tích tự nhiên 82.606 ha. Dân số trong toàn huyện là
191.398 người, trong đó: dân tộc Kinh 179.858 người chiếm 95,42%, dân tộc
Khmer 6.952 người chiếm 3,69%, dân tộc Hoa 1.595 người chiếm 0.85% và các
dân tộc khác 69 người chiếm 0.04%. Huyện có bờ biển dài 25km, sông ngòi chằng
chịt và có 4 cửa sông lớn thông ra biển.
 Kinh tế: Kinh tế biển là thế mạnh của huyện với trữ lượng lớn, chủng loại
đa dạng, nhiều loại có giá trị kinh tế cao như: tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo, cá
chim…Đầm Dơi có đặc thù riêng về tài nguyên biển nên có khả năng phát triển du
lịch ven biển, làm muối… Hiện nay huyện đang đầu tư tập trung cho chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nuôi trồng thủy sản, phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái nhằm
nâng cao tối đa lợi nhuận trên một đơn vị diện tích sản xuất qua đó kéo theo sự phát
triển của công nghiệp và dịch vụ. Việc chuyển dịch cơ cấu này được thực hiện từng

14
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
bước khá vững mạnh và phù hợp với nguyện vọng của người dân, được nhân dân
đồng tình ủng hộ.
Kinh tế huyện ngày càng phát triển cụ thể: năm 2011, tổng sản phẩm trong
huyện (GDP) 3.666 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. GDP bình quân đầu người 20 triệu
đồng, đạt 101,84%. Thu ngân sách 105 tỷ đồng, đạt 131,6% kế hoạch.Tổng sản
lượng thủy sản 82.800 tấn, đạt 100,3%, trong đó tôm 35.000 tấn. Hộ dân sử dụng
điện đạt 87,78%. Tỷ lệ hộ nghèo từ 17,80% giảm xuống còn 14,71%.
 Lịch sử:
Trước đây Đầm Dơi là quận của tỉnh An Xuyên được thành lập ngày 22-10-
1956, gồm có 4 xã: Tân Ân, Tân Duyệt, Tân Thuận, Tân Hoà. Quận lỵ đặt tại xã
Tân Duyệt. Sau 30-04-1975, quận Đầm Dơi đổi thành huyện Ngọc Hiển, thuộc tỉnh
Minh Hải.
Ngày 17-12-1984, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 168/HĐBT, đổi tên

huyện Ngọc Hiển thành huyện Đầm Dơi.
Ngày 06-11-1996, kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX, ra Nghị quyết chia và
điều chỉnh địa giới một số tỉnh. Theo đó, chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh Bạc Liêu
và Cà Mau. Huyện Đầm Dơi thuộc tỉnh Cà Mau.
Cuối năm 2003, huyện Đầm Dơi có thị trấn Đầm Dơi và 12 xã: Tân Thuận,
Tạ An Khương, Trần Phán, Tạ An Khương Đông, Tân Duyệt, Quách Phẩm, Tân
Tiến, Nguyễn Huân, Thanh Tùng, Quách Phẩm Bắc, Tân Đức, Tạ An Khương
Nam.
Hiện nay huyện Đầm Dơi có 1 thị trấn và 15 xã: Thanh Tùng, Quách
Phẩm, Quách Phẩm Bắc, Trần Phán, Tân Duyệt, Tạ An Khương, Tạ An Khương
Đông, Tạ An Khương Nam, Tân Đức, Tân Tiến, Nguyễn Huân, Tân Thuận, Ngọc
Chánh, Tân Trung, Tân Dân.
2.2 Khái quát về tình hình nuôi tôm ở huyện Đầm Dơi
Sau 2 lần chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng
thủy sản năm 1994 và 2000, tiềm năng và lợi thế của vùng đất ngập mặn ven biển
Đầm Dơi được khơi dậy. Đến nay, toàn huyện có hơn 62.000 ha nuôi trồng thủy sản
và thật sự trở thành kinh tế mũi nhọn của huyện trong những năm qua. Hiện tại,
ngoài nuôi tôm theo hình thức truyền thống, người dân trong huyện còn nuôi tôm
thẻ chân trắng, nuôi tôm sinh thái. Tại các xã Nguyễn Huân, Tân Tiến, Tân Thuận
có khoảng 5.000 ha nuôi theo hình thức tôm - rừng kết hợp. Đặc biệt là diện tích
nuôi tôm công nghiệp phát triển nhanh. Hiện toàn huyện đã có 1.600 ha nuôi tôm
công nghiệp. Do Đầm Dơi là địa phương đi đầu trong tỉnh về phong trào nuôi tôm
theo hình thức công nghiệp nên nhiều hợp tác xã nuôi tôm công nghiệp đã được
hình thành trong huyện. Hiện huyện đang triển khai thực hiện dự án nuôi tôm công
nghiệp tập trung ở ấp Trung Cang và Thành Vọng thuộc xã Tân Trung với diện tích
654 ha. Bên cạnh việc thành lập các HTX thì các tổ hợp tác nuôi tôm cũng được
thành lập và tăng lên một cách đáng kể, từng bước tiếp cận kiến thức khoa học - kỹ
thuật để ứng dụng vào sản xuất, tạo sự liên kết chặt chẽ “bốn nhà”. So với những
năm trước khi mới bắt đầu nuôi tôm thì trình độ tay nghề của nông dân Đầm Dơi


15
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
ngày nay tiến bộ rất nhiều. Phần lớn họ áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công
nghệ sinh học gắn với kinh nghiệm thực tiễn vào sản xuất. Dù trong điều kiện gặp
khó khăn do dịch bệnh gan tụy, thời tiết, môi trường diễn biến phức tạp, nhưng
nhiều hộ đã vượt qua và thu được kết quả khả quan.
Năm 2011, toàn huyện có 70% số hộ nuôi tôm đạt kết quả. Những hộ nuôi đạt
kết quả là những hộ đầu tư khá bài bản, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật, từ
cải tạo ao đầm đến xử lý nước bằng chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường.
Quan trọng nhất vẫn là khâu chọn con giống, bảo đảm chất lượng cao và qua xét
nghiệm. Khâu chăm sóc cũng bảo đảm nguồn nước, môi trường, chạy quạt tạo ô-xy
tốt. Điều này đã chứng tỏ, kinh tế thủy sản không chỉ góp phần quan trọng nâng
tổng sản phẩm GDP đạt trên 13%, tạo thêm công ăn việc làm cho hàng ngàn lao
động, mà còn nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 20 triệu đồng. Đời sống
nông dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%. Sản xuất phát triển còn kéo theo
lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ đạt doanh thu cao. Thế mạnh từ nguồn
lợi con tôm Đầm Dơi còn đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
tỉnh. Qua đó, tạo nên nguồn lực, thu hút vốn đầu tư cho lĩnh vực này mạnh mẽ hơn
trong những năm tới huyện sẽ tiếp tục phấn đấu phát triển nuôi tôm để nâng cao
năng suất, sản lượng cũng như tạo thương hiệu cho con tôm Đầm Dơi.
2.3 Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/10/1996 của Thống Đốc NHNN Việt
Nam về việc thành lập NHNo&PTNT Việt Nam cùng với việc chuyển mình sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, ngày 13/05/1990 pháp lệnh vê
Ngân hàng đã tách hẳn giữa hai chức năng quản lý và kinh doanh.
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số 400/CT
ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở chuyển từ ngân hàng

chuyên doanh phát triển nông nghiệp Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Quyết định số 250/QĐ-NHNN ngày 11/11/1992 của thống đốc ngân hàng nhà
nước về việc xác nhận cho phép áp dụng điều lệ ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Cơ sở ngân hàng nông nghiệp Việt Nam được thành lập trước đây theo quyết
định số 66QĐ/-NHNN ngày 27/03/1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước.
NHNo&PTNT là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng.
Đến tháng 9/2011, Agribank có tổng tài sản 524.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ
đồng; tổng nguồn vốn 478.000 tỷ đồng; tổng dư nợ 414.464 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ
nhân viên 37.500 người; hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch.


NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi – tỉnh Cà Mau
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi được thành lập vào ngày
26/03/1988 do Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành Nghị định

16
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
53/HĐBT. Đến tháng 07/1988 mới chính thức đi vào hoạt động. NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Đầm Dơi là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
Tên giao dịch là: “Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau”
Trụ sở đặt tại: khóm 4 thị trấn Đầm Dơi, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Điện thoại: 07803858200
Fax: 0780.3858607
Là một đại diện pháp nhân thuộc hệ thống NHTM quốc doanh có con dấu
riêng, hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động kinh doanh tổng hợp trên lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, tín dụng thanh toán và dịch vụ về ngân hàng theo quy chế tổ chức và
hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.

Những năm đầu đi vào hoạt động đã gặp nhiều khó khăn, ở vào thời điểm đó
nhiều người gọi ngân hàng là 8 nhất: thiếu vốn nhất, đông người nhất, chi phí cao
nhất, dư nợ thấp nhất, NQH nhiều nhất, kinh doanh thua lỗ nhất, nghiệp vụ yếu
nhất, tổn thất rủi ro cao nhất. Những khó khăn đó đã không cản trở được quyết tâm
vươn lên của NHNo&PTNT Đầm Dơi. Sau những năm đổi mới, ngân hàng đã có
những chuyển biến mang ý nghĩa quyết định trong qua trình hoạt động. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi đã vận dụng tốt những điểm mạnh để phát huy lợi
thế là NHTM quốc doanh lớn và uy tín trong hệ thống NHTM trên địa bàn huyện
về kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ rất có hiệu quả. Lợi nhuận
đạt tốc độ tăng trưởng khá đã tạo cho sự hình thành nên bộ mặt ngân hàng như ngày
hôm nay.
Thực hiện thành công việc chuyển đổi mới hệ thống IPCAS, NHNo&PTNT
huyện Đầm Dơi không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, thông qua cải tiến phong cách làm
việc, quy trình, thủ tục đầu tư và áp dụng nhiều loại hình dịch vụ với những tiện ích
mới,… Từ đó NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi đã tận dụng được mọi khả năng và
năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn và cho vay nhằm thực hiện các chương trình tài trợ phát triển nông
thôn, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế nông thôn và giữ vị trí chủ đạo,
chủ lực thị trường tài chính nông thôn góp phần phát triển nông thôn và cải thiện
đời sống của người dân.
2.3.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đầm Dơi

17
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
(1) Ban giám đốc
Trực tiếp điều hành toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tổ chức thực

hiện các quy định, chế độ của ngân hàng cấp trên và chỉ đạo của Huyện Ủy, UBND
huyện để hoàn thành kế hoạch được giao; chịu trách nhiệm trước NHNo&PTNT
tỉnh Cà Mau về kết quả hoạt động của đơn vị.
Ban giám đốc gồm có 03 người, trong đó một Giám đốc và hai Phó giám đốc.
(1.1) Giám đốc:
– Điều hành mọi hoạt động của đơn vị, theo chức năng nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động của đơn vị;
– Phụ trách công tác kế hoạch tổ chức cán bộ, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng bộ phận, và nhận thông tin phản hồi từ phòng ban;
– Có quyền quyết định cho một khoản vay trong phạm vi ủy quyền của
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau;
– Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, khen thưởng và kỹ
luật của cán bộ công nhân viên trong đơn vị;
– Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy của chi
nhánh theo sự phân công, ủy quyền của bộ máy NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
(1.2) Phó giám đốc:
Trách nhiệm gồm: Phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc
trong các mặt nghiệp vụ tại ngân hàng. Quản lý một số hoạt động của chi nhánh do

18
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
PGĐ PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN-NGÂN QUỸ
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN

SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN NGÂN
QUỸ
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
Giám đốc phân công, được ủy quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc
chung khi Giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc
được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Cụ thể công việc của các Phó giám đốc là:
- Phó giám đốc phụ trách về nghiệp vụ kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách về kế toán – ngân quỹ.
(2) Phòng hành chính – nhân sự
– Tổ chức thực hiện việc quản lý nhân sự, chi trả lương lao động, đào tạo
nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng.
– Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và mua sắm trang thiết
bị, công cụ lao động, sửa chữa tài sản của đơn vị, lễ tân và tổ chức thực hiện theo kế
hoạch được duyệt.
– Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, làm thư ký chung cho
các cuộc họp của cơ quan, đầu mối phát hành và tiếp nhận văn thư, tư liệu đi và
đến.
– Lập báo cáo về công tác cán bộ lao động, tiền lương và công tác hành
chính, quản trị theo quy định.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
(3) Phòng kế toán – ngân quỹ
– Là nơi khách hàng làm thủ tục tiền gửi, thủ tục chi và thủ tục khách
hàng nhận giải ngân khi hoàn tất hồ sơ vay vốn. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ
kiểm tra hồ sơ khách hàng, sổ sách và chứng từ kế toán, tổ chức theo dõi hạch toán
kế toán, hạch toán thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ quy định tài
chính của hệ thống NHNo&PTNT, đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ
mọi tình hình và sự biến động của tài sản “có”, tài sản “nợ” do đơn vị quản lý.

– Tổng hợp xử lý, cung cấp lưu trữ thông tin tại chi nhánh, tổ chức bảo
quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng nghiệp vụ kinh doanh chuyển sang
theo chế độ quy định.
– Phân tích hoạt động tài chính và tham mưu cho ban lãnh đạo trong
công tác quản lý tài chính, quản lý vốn, quản lý tài sản.
– Thực hiện các nghiệp vụ tin học và triển khai các chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh.
– Tổ chức các nghiệp vụ về thu, chi, vận chuyển tiền và bảo quản an toàn
tiền bạc, tài sản của ngân hàng và của khách hàng theo quy định của NHNN và của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi.
– Phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định
của ngân hàng cấp trên.

19
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
– Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của chi nhánh, tổ chức thực hiện theo
kế hoạch được giao.
– Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà
nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
– Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm của hội sở chính.
(4) Phòng kế hoạch kinh doanh
Đây là phòng giữ vị trí quan trọng hàng đầu, là nơi quyết định đến
thành công trong hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng này có các nhiệm vụ sau:
– Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế
hoạch kinh doanh: ngắn, trung và dài hạn, đề xuất chiến lược khách hàng, kế hoạch
khai thác nguồn vốn. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay đúng quy định, nghiệp
vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định của NHNN.
– Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hướng của NHNo&PTNT
cấp trên và của Ban giám đốc.

– Tổng hợp báo cáo thống kê, thông tin kinh tế, nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp chỉ đạo điều hành theo chuyên đề.
– Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn đầu mối làm thủ tục xin vay vốn
điều hòa từ NHNo&PTNT cấp trên.
– Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh hàng quý, năm làm báo
cáo sơ kết, tổng kết theo chuyên đề.
– Thẩm định phân loại khách hàng, đề xuất cho vay hay không cho vay
các dự án theo phân cấp ủy quyền.
– Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng tốt hay là xấu. Phân loại dư nợ, phân tích NQH, tìm nguyên nhân và đề
xuất biện pháp khắc phục.
2.3.3 Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
2.3.3.1 Huy động vốn
- Khai thác và huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ
chức và dân cư thuộc các thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân
hàng.
2.3.3.2 Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ ngân sách nhà
nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho
các chương trình dự án, đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
2.3.3.3 Cho vay

20
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với
cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.3.3.4 Kinh doanh ngoại hối

Huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ,
NHNo&PTNT Việt Nam
2.3.3.5 Kinh doanh vàng bạc đá quý
2.3.3.6 Thực hiện tín dụng thuê mua
2.3.3.7 Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác
- Hùn vốn, mua cổ phần với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ thương mại theo quy định của luật các tổ chức tín dụng.
- Liên doanh với các tổ chức tài chính, tín dụng kinh doanh tiền tệ
trong nước và nước ngoài theo quy định của chính phủ và thống đốc ngân hàng nhà
nước.
- Đầu tư mua sắm tài sản trực tiếp phục vụ kinh doanh và cho thuê
trong giới hạn 50% vốn tự có.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Cất giữ mua bán, chuyển nhượng quản lý các chứng khoán và các
giấy tờ có giá
- Thu và chi tiền mặt
- Đại lý mua bán cổ phiếu, trái phiếu cho chính phủ cho các tổ chức
và các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
- Làm tư vấn tài chính tiền tệ về xây dựng các dự án đầu tư và quản
lý tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm
Dơi qua 3 năm (2009-2011)
Với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, quyết tâm phấn đấu cao độ của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng trong việc triển khai thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách,… của ngân hàng cấp trên dẫn đến trong 3 năm chi nhánh
hoạt động khá hiệu quả, mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho bà con trong
huyện, luôn là đơn vị được đánh giá hoạt động có hiệu quả. Thông qua bảng kết
quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi qua 3 năm (2009-
2011) ta sẽ thấy rõ điều trên.

 Doanh thu

21
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
Nhìn vào bảng 2.1. qua 3 năm ta thấy doanh thu của ngân hàng tăng trưởng
khá ổn định. Cụ thể như sau: Năm 2009 doanh thu đạt 45.800 triệu đồng trong đó
thu từ tín dụng là 38.930 triệu đồng chiếm 85% tổng doanh thu, thu ngòai tín dụng
là 6.870 triệu đồng. Đến năm 2010 doanh thu tăng lên đạt 47.530 triệu đồng tức
tăng 1.730 triệu đồng tương đương 3,78% so với năm 2009. Sang năm 2011 tổng
doanh thu đạt 50.040 triệu đồng tăng lên 2.510 triệu đồng trong đó thu từ tín dụng
là 40.032 triệu đồng trương đương 1,48% so với năm 2010 và thu ngoài tín dụng là
10.008 triệu đồng tăng 1.928 triệu tương đương 23,86%
Doanh thu từ hoạt động tín dụng hay ngoài tín dụng tăng đều qua 3 năm
nguyên nhân là do ngân hàng nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và
thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín làm cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng ngày càng tăng dẫn đến tổng thu nhập của ngân hàng cũng tăng theo vì khoản
thu từ khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng,
bên cạnh đó còn có các khoản thu khác như: thu phí dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ
nhưng các khoản thu này không đáng kể. Ngoài ra ngân hàng không ngừng mở rộng
hoạt động tín dụng và dịch vụ tạo điều kiện cho người dân tiếp cận dễ dàng hơn với
ngân hàng làm cho nguồn thu chủ yếu không chỉ dựa vào hoạt động tín dụng mà
còn dựa vào các dịch vụ của ngân hàng như: thanh toán không dùng tiền mặt, mua
bán ngoại tệ, công tác chi trả kiều hối Western Union, Bên cạnh đó, ngân hàng
còn tăng cường vào hoạt động kinh doanh ngoại hối nên làm cho các khoản thu
ngày càng tăng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi qua 3
năm (2009 – 2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm

2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 45.800 47.530 50.040 1.730 3,78 2.510 5,28
Thu từ tín dụng 38.930 39.450 40.032 520 1,34 582 1,48
Thu ngoài tín dụng 6.870 8.080 10.008 1.210 17,61 1.928 23,86
Tổng chi phí 38.000 39.500 41.600 1.500 3,95 2.100 5,32
Lợi nhuận 7.800 8.030 8.440 230 2,95 410 5,11
(Nguồn: Từ phòng kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi)
 Chi phí
Cùng với biến động của doanh thu, chi phí cũng tăng lên theo từng năm cụ
thể như sau: năm 2010 chi phí ở mức 39.500 triệu đồng tăng 3,95% so với năm

22
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
2009, sang năm 2011 chi phí tăng thêm 2.100 triệu đồng tương đương 5,32% so với
năm 2010. Sở dĩ tốc độ của chi phí tăng cao như vậy là do trong năm 2009 tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp đặc biệt là tình trạng tôm chết kéo dài ở một số vùng
trong huyện, nguồn nước bị ô nhiễm, chất lượng con giống chưa đạt yêu cầu, kỹ
thuật nuôi còn nhiều hạn chế,…giá vật tư vật liệu tăng vọt từ đó nhu cầu của người
dân tăng dẫn đến khoản chi hoạt động tín dụng cũng tăng theo. Năm 2010 là năm
mà chi nhánh tăng chi phí nhiều vào tiến hành sửa chữa, nâng cấp nơi làm việc,
mua sắm máy móc thiệt bị, . Bên cạnh đó, sự biến động liên tục của mức lãi
suất huy động cũng như mức lãi suất cho vay đã làm cho chi nhánh ngân hàng phải
tăng thêm chi phí quảng cáo, khuyến mãi để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân

hàng.
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi qua
3 năm (2009 – 2010)
 Lợi nhuận
Xét về mức tăng trưởng của ngân hàng trong 3 năm thông qua biểu đồ 2.1 ta
có thể thấy rằng lợi nhuận của ngân hàng tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Điển
hình là năm 2010 lợi nhuận chỉ đạt 8.030 triệu đồng tăng 2,95% so với năm 2009
nguyên nhân là do ngân hàng phải mua thêm máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ
cho khách hàng 1 cách nhanh chóng và tiện lợi. Đến năm 2011 do tốc độ tăng của
doanh thu đã vượt qua tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận trong năm 2011 tăng
lên 410 triệu đồng tương đương 5,11% so với năm 2010. Đây là một kết quả rất khả
quan, bởi lẻ trong năm 2011 tỉnh đã có được những thành công trong việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất việc làm này đã góp phần tăng năng suất cho người
dân và năm này người dân cũng được 1 năm được mùa trúng giá nhất là trong lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản cho nên mặc dù chi phí có tăng nhưng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả, lợi nhuận trong năm vẫn cao hơn so với năm
trước.
=> Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua đã
chứng tỏ được vai trò của mình trong việc phát triển nền sản xuất của huyện nhà để
có được kết quả như vậy là nhờ sự nổ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên

23
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
(CBCNV) NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi mà trên hết là sự điều hành
quản lý có hiệu quả của Ban Giám Đốc trong việc mở rộng kinh doanh với nhiều
giải pháp thích hợp như phát huy những thuận lợi khắc phục những khó khăn để đi
lên.
2.5 Định hướng phát triển
2.5.1 Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong qua trình hoạt động
 Thuận lợi

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi hoạt động có hiệu quả nhờ
những thuận lợi sau:
- Được sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc, Ban giám đốc luôn cởi mở
chân tình với nhân viên tạo không khí thoải mái giúp nhân viên hăng hái trong công
việc.
- Ngân hàng luôn được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ thường xuyên của
ngân hàng cấp trên cũng như sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp chính quyền địa
phương, các ban ngành, các cấp ủy sẳn sàng hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động ngân hàng.
- Ngân hàng đã hoạt động trên địa bàn tương đối lâu dài và có hiệu quả,
tạo được sự tín nhiệm của người dân trong huyện nên có nhiều khách hàng uy tín có
quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm, qua quá
trình công tác làm việc chung đã tạo được sự đoàn kết cao, tương trợ nhau trong
công tác nghiệp vụ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao và
có một bộ phận cán bộ trẻ năng động ham học hỏi tân tâm trong công việc.
- Trang thiết bị, máy vi tính được trang bị ngày càng đầy đủ và tốt hơn
giúp cho quản lý nợ đến hạn, thu nợ cũng như việc nhập liệu lưu hồ sơ tốt hơn.
- Mỗi CBTD phụ trách một địa bàn nên tạo điều kiện cho CBTD bám sát
địa bàn nắm rõ khách hàng.
- NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đầm Dơi có trụ sở đặt tại trung tâm
huyện thuận tiện cả đường sông và đường bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng đến giao dịch đồng thời đây là điều kiện để ngân hàng nắm bắt được thông tin
một cách tốt hơn.
 Khó khăn
Những thuận lợi trên đã góp một phàn không nhỏ trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng giúp cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Song thực tế
hoạt động của chi nhánh cũng còn gặp không ít khó khăn.
- Thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Một số khách hàng không trả được nợ vay gây ảnh hưởng không


24
Phân tích hoạt động cho vay hộ nuôi tôm tại NHNo&PTNT huyện Đầm Dơi
nhỏ đến hoạt động của ngân hàng cả về huy động vốn cũng như công tác cho vay và
thu hồi nợ.
- Nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
trình độ dân trí, ý thức chấp hành của người vay chưa tốt. Mặt khác thu nhập của
người dân thực sự chưa cao việc giao dịch với ngân hàng chưa thật sự quan tâm
đúng mức.
- Tình hình kinh tế có nhiều biến động, tỷ lệ lạm phát cao, mức lãi suất
tthay đổi thường xuyên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Khách hàng của ngân hàng là những hộ nông dân nên việc đầu tư tín
dụng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thị trường nên việc thu hồi còn
gặp nhiều khó khăn. Năm nào người dân trúng mùa được giá thì việc thu nợ (gốc và
lãi) được dễ dàng; năm nào người dân thất mùa hoặc “trúng mùa , rớt giá” thì công
tác thu nợ gặp nhiều khó khăn.
- Hồ sơ vay vốn còn phức tạp, rườm rà làm mất nhiều thời gian của người
dân cũng như của CBTD trong việc ghi chép, kiểm tra.
- Mạng lưới giao thông đường bộ chưa đến được các hộ nông dân ở vùng
sâu vùng xa gây khó khăn cho CBTD khi thẩm định và thu hồi nợ.
2.5.2 Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2012
Năm 2011 tình hình kinh tế trên địa bàn có sự tăng trưởng rõ nét. Sản
xuất nuôi trồng thủy sản được chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường và
tình hình ở địa phương. Căn cứ vào tình hình trên, NHNo&PTNT Huyện Đầm Dơi
đã đề ra mục tiêu hoạt động năm 2012 như sau:
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng tối thiểu 20% so với năm 2011; số dư
huy động đạt 600 tỷ đồng trở lên.
- Dư nợ đạt 315.000 triệu đồng.
- Cơ cấu dư nợ tín dụng trung, dài hạn 15% - 20%

-Tỷ lệ nợ xấu tối đa dưới 3% và tỷ lệ nợ xấu công nợ XLRR tối đa
7%/TDN.
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng 15% - 20% so với năm 2011
- Đảm bảo đủ lương kinh doanh cho CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong măn 2012.
2.5.3 Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục thực hiện đề án “ Đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ” theo nghị quyết 26 Hội nghị lần 7-BCH.TW khóa X. Thực hiện HTLS
theo đúng quy định của chính phủ và NHNN. Tiếp tục triển khai có hiệu quả QĐ
41/QĐ-TTg đến các ngành các cấp và đến tận hộ nông dân, đưa nghị quyết đi vào
đời sống.

25

×