Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Chuyên đề nghiệp vụ tín dụng thẩm định tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.09 KB, 38 trang )

Chuyên đề 5
Nghiệp vụ tín dụng - Phần 4
Thẩm định tín dụng
- Lãi suất và Phí suất
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ
- Hạn mức tín dụng
- Thời hạn cho vay


Chi phí tín dụng
(Định giá khoản vay)
Khi vay vốn của ngân hàng, ngoài việc trả lại số tiền vay

gốc ra, khách hàng còn phải chi trả “giá cả” của khoản vay,
bao gồm: tiền lãi và các khoản chi phí khác liên quan đến
vốn vay.
Như vậy, chi phí tín dụng bao gồm tiền lãi, tiền phí, tiền hoa

hồng, hay nói ngắn gọn là chi phí = lãi + phí.


Lãi suất tín dụng
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được hàng

năm so với tổng số vốn cho vay.
Lãi suất =


Lãi suất và phí suất
Lãi suất
 Kỳ hạn


 Loại tiền
 Khách hàng
 Rủi ro, hoà vốn, cạnh tranh: khung lãi suất định trước.
 Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi suất hỗn hợp.
 Giới hạn bởi lãi suất trần hoặc bị tác động bởi lãi suất liên ngân

hàng.


Đặc điểm của lãi suất tín dụng
Trong một thị trường có tính cạnh tranh cao, lãi suất của các

khoản tín dụng được xác định ở mức cân bằng giữa lượng
cung và lượng cầu tín dụng trên thị trường.
Ngân hàng chỉ có thể phản ứng và điều chỉnh hoạt động của

mình theo sự biến động của lãi suất để đạt được mục tiêu
mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Khi cạnh tranh càng cao, ngân hàng càng phải cố gắng duy

trì các khoản tín dụng tại mức hợp lí, phù hợp với mặt bằng
chung của thị trường tài chính.


Phương pháp định giá tổng hợp chi phí
(The Cost-Plus Loan Pricing Method)
Chi phí huy động phục vụ cho vay
Chi phí hoạt động (bao gồm tiền công, lương cho nhân viên

và chi phí trang thiết bị)

Phần bù cần thiết cho những rủi ro gắn mỗi khoản vay
Mức lợi nhuận biên trên khoản cho vay


Ví dụ
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng = 5%
Chi phí phân tích, chấp nhận, thực hiện và giám sát khoản cho vay =

2%
Phần bù rủi ro = 2%
Lợi nhuận = 1%
Lãi suất đối với khách hàng =
Chỉ áp dụng khi ngân hàng biết chính xác những chi phí trong hoạt

động.
Giả định ngân hàng có thể định giá khoản vay mà khơng cần tính tới

các yếu tố cạnh tranh trên thị trường tín dụng.


Phương pháp định giá theo lãi suất cơ sở
(price leadership)
Lãi suất cơ sở (lãi suất tham chiếu –prime rate) = lãi suất

thấp nhất mà ngân hàng áp dụng trên các khoản cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng có chất lượng tín dụng tốt
nhất.
Lãi suất cho vay từng món:

Lãi suất cơ sở (gồm lợi nhuận cận biên, chi phí quản lí và

hoạt động) + Phần bù rủi ro tín dụng + Phần bù rủi ro kỳ hạn


Floating prime rate
Xác định độ lớn phần bù rủi ro là cơng việc khó nhất trong

q trình định giá khoản cho vay.
Thị trường CDs và giấy nợ ngắn hạn phát triển + biến động

lãi suất  lãi suất cơ sở thả nổi (floating prime rate)
 Phương pháp cơ sở tổng (prime-plus method)
Ví dụ: prime-plus 2 (lãi suất cơ sở + 2%)
 Phương pháp cơ sở tích (times-plus method)
Ví dụ: lãi suất cơ sở 1.2


Lãi suất LIBOR
70’s: thay thế bởi lãi suất LIBOR (kỳ hạn linh hoạt)
Eurodollars được sử dụng cho vay ngày càng nhiều
Q trình tồn cầu hố
Lãi suất cho vay trên cơ sở LIBOR

= LIBOR + Phần bù rủi ro + Lợi nhuận cận biên
= LIBOR + Default risk premium + Profit margin
Ví dụ: Lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi Eurodollar kỳ hạn 3 tháng
là 4,5%. Lãi suất áp dụng cho công ty vay một khoản nhiều triệu USD kỳ
hạn 90 ngày sẽ là:
= 4,5% + 0,125% + 0,125% = 4,75%



Phí suất
Phí suất là tỷ lệ phần trăm giữa số chi phí thực tế (bao

gồm lãi vay và các chi phí liên quan đến vốn vay) mà
người đi vay phải trả so với tổng số tín dụng thực tế được
sử dụng trong thời gian nhất định.

Trong trường hợp, vốn vay được trả làm nhiều đợt:


Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà khách hàng vay vốn có

tồn quyền sử dụng vốn vay, được tính từ khi KH bắt đầu nhận
tiền vay đến thời hạn trả hết nợ gôc và lãi vay đã được thoả
thuận trong hợp động tín dụng.
Thời hạn cho vay = Thời hạn trả nợ + Thời gian ân hạn
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh

doanh; khả năng hoàn lại vốn vay của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của
ngân hàng.


Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chu kỳ ngân quỹ
Chu kỳ sản xuất kinh doanh là khoảng thời gian từ khi mua

nguyên vật liệu, đưa nguyên vật liệu vào sản xuất ra sản
phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm, và thu được tiền bán

hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp.
Chu kỳ ngân quỹ= Chu kỳ sản xuất kinh doanh – Giai đoạn

phải trả cho người bán


Câu hỏi
1.

Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất

2.

Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất kinh doanh

3.

Thời hạn cho vay = Chu kỳ ngân quỹ

4.

Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất + Thời gian thu tiền –
Thời gian trả tiền


Thời hạn cho vay trung bình

Thời hạn trung bình của tín dụng = thời hạn trung bình

của thời kỳ giải ngân + thời kỳ ân hạn + thời hạn trung

bình của thời kỳ hoàn trả.


Thời hạn cho vay trung bình

Tổng dư nợ trong kỳ = ∑(Dư nợ thực tế x Thời hạn dư
nợ)
Ví dụ: Một khoản vay tín dụng có giá trị là 100.000$,
tiền vay cấp 1 lần, trả tiền vay làm 2 đợt. 7 tháng sau khi
khách hàng nhận được tiền, khách hàng trả 70% số tiền vay,
5 tháng sau trả nốt 30%. Tính thời hạn cho vay trung bình.


Khả năng thanh toán của khách hàng
Ngân hàng xem xét khả năng thanh toán ngắn hạn của

khách hàng để xác định liệu một khách hàng doanh
nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ hay khơng
và nó là căn cứ để xác định thời hạn cho vay đối với
doanh nghiệp.
Thước đo cho khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh

nghiệp gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện thời Current
Ratio.
Công thức:


Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng

Khả năng cân đối nguồn vốn phụ thuộc vào khả năng sử dụng vốn của ngân hàng


và khả năng huy động vốn để đảm bảo khả năng thanh tốn.
Ví dụ:

- Nếu ngân hàng huy động nguồn vốn với kỳ hạn 1.5 năm, thời hạn 2 năm thì
kỳ hạn danh nghĩa của nguồn vốn và kỳ hạn sử dụng nguồn là khác nhau.
- Ngân hàng cho vay 2 năm song kì hạn trung bình là 1.5 năm thì vẫn đảm bảo
cân đối thời hạn.
- Để có kỳ hạn trung bình 1.5 năm, ngân hàng chia nhỏ thời hạn tín dụng thành
nhiều kỳ hạn nợ.
 Thời hạn tín dụng trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp.


Bài tập ví dụ về cách tính Phí suất + thời hạn cho vay
trung bình
Một khoản vay tín dụng có giá trị là 100.000$, tiền vay cấp

1 lần, trả tiền vay làm 2 đợt. 7 tháng sau khi khách hàng
nhận được tiền, khách hàng trả 70% số tiền vay, 5 tháng sau
trả nốt 30%.
Lãi suất cho vay là 6%/năm. Hoa hồng phí cho người mơi

giới là 0,2%. Chi phí ngân hàng thu là 0,1%. Ngân hàng thu
ngay tiền lãi và tiền phí.


Hạn mức tín dụng

1. Giới hạn cho vay <= Nhu cầu vay
Ví dụ 1: Cho vay từng lần:

Mức cho vay = Nhu cầu vốn cho phương án – Vốn huy
động từ các nguồn khác


Ví dụ 2: Tín dụng hạn mức


Ví dụ 2: Tín dụng hạn mức cho tài sản lưu động
 Hạn mức tín dụng =

Tài sản lưu động
– Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
– Vốn chủ sở hữu tham gia
– Nợ dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
– Nợ khác đáp ứng nhu cầu vốn lưu động


Bảng cân đối kế toán


Cách 1: VCSH = 20% (TSLĐ – Nợ phi ngân hàng)
1. Giá trị tài sản lưu động
2. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
3. Mức chênh lệch
4. Vốn chủ sở hữu tham gia
5. Hạn mức tín dụng của ngân hàng


Cách 2: VCSH = 20% TSLĐ
1. Giá trị tài sản lưu động

2. Vốn chủ sở hữu tham gia với tỉ lệ 20%
3. Mức chênh lệch
4. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
5. Hạn mức tín dụng của ngân hàng


×