Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư, thiết bị dầu khí việt nam (vinapegas)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.47 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đã có những
đổi mới sâu xắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nến kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoặch
hoá sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là xu
hướng tất yếu. Nó bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan
hệ thị trưòng với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dung; các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức
và lưu thong hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ được coi là khâu mấu chốt
trong hoạt động kinh doanh thương mại, có tiêu thụ mới thu hồi được vốn,
lấy thu bù chi. Ngoài ra, để trang trải mọi chi phí, đảm bảo được lợi nhuận
cao nhất, các doanh nghiệp thương mại nên phát triển thị trường ổn định (Giữ
chữ tín với khách hàng), tìm nguồn hàng ổn định với giá mua thấp và đẩy
mạnh việc bán ra với giá cao nhất…Chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu
thụ và xác định kết quản tiêu thụ là hết sức cần thiết, quyết định tới hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ; qua thời gian tìm hiểu thực tế cùng sự hướng dẫn của
thầy Nguyễn Quốc Trung và các anh chị phòng kế toán, em đi sâu vào tìm
hiểu đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ” tại công ty cổ phần vật tư, thiết bị dầu khí Việt Nam (Vinapegas) cho
1
chuyên đề thực tập của mình. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ
những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại giúp cho DN thấy được những mặt đã làm
được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và
xác định kết quả tiêu thụ. Qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn


thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ tại công ty.
Nội dung chính của báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I : Những vấn đề chung về công ty CP vật tư, thiết bị dấu khí
Việt Nam.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và
xác định kết quả tiêu thụ ở công ty.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá,
TP và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
DN
TP
KT
CTY
TK
TSCĐ
NK – CT
LPG
TNHH
GTGT
ĐVT
PC
PKT

KC
KQKD
CCDC
BH
TNDN

Doanh nghiệp
Thành phẩm
Kế toán
Công ty
Tài khoản
Tài sản cố định
Nhật ký - Chứng từ
Gas hoá lỏng
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Đơn vị tính
Phiếu chi
Phiếu kế toán
Hoá đơn
Kết chuyển
Kết quả kinh doanh
Cung cấp dịch vụ
Bán hàng
Thu nhập doanh nghiệp
3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ,
THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM ( VINAPEGAS ).
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư
và thiết bị dầu khí Việt Nam.
Tên tiếng việt của Công ty: Công ty cổ phần đầu tư và thiết bị dầu khí Việt
Nam
Tên nước ngoài: VietNam Petrogas Material equipment Joint Stock
Company

Tên viết tắt: Vinapegas, Jsc
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư, 386 Đường Nguyễn Văn
Linh, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 043.875.8907
Fax: 04.875.8906
Tháng 4 năm 1970 Bộ Nội Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) thành lập
công ty tông hợp cấp I có trụ sở tại 62 Giảng Võ - Hà Nội. Chuyên kinh
doanh mặt hàng ngoài kế hoặch tức là các mặt hàng vượt mức so với kế hoặch
dự kiến.
Trải qua nhiều quá trình biến đổi về tổ chức thì tháng 7 năm 1997 ra quyết
đình thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ
Việt Nam. Trong công ty có những phòng chức năng về mặt kinh doanh.
Chức năng là : Xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị vật tư và hàng tiêu
dung. Đến năm 2000 phòng được bổ sung them chức năng kinh doanh khí đốt
hoá học (gas). Phòng tổ chức xây dựng xưởng chiết nạp gas (khi đó trạm chỉ
4
có 15 lao động) sau đó do nhu cầu của thị trường tăng cao, doanh thu về ngày
càng nhiều dẫn đến trang thiết bị máy móc được nâng cấp, tu sửa mới, bộ máy
quản lý cũng được thay đổi sao cho phù hợp với thực trạng công ty lúc đó.
Và để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thì công ty quyết định thành lập xí
nghiệp sản xuất tổng hợp trên cơ sở từ trạm chiết nạp khí mà ra. Công ty khi
đó có khoảng 30 lao động với con dấu, tài khoản hạch toán phụ thuộc vào
công ty. Công việc sản xuất của xí nghiệp tăng trưởng liên tục trong các năm
2000 – 2006. Ví dụ năm 2002 sản lượng đạt được là 100 tấn gas/tháng thì
năm 2006 tăng lên tới 600 tấn gas/tháng.
Với quy mô sản xuất mở rộng lực lượng lao động từ lúc thành lập tăng từ
15 lên 50 người. Theo chủ trương cổ phần hoá của nhà nước thì tháng 11 năm
2006. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ
phần vật tư thiết bị dầu khí Việt Nam và không thay đổi cho đến nay với vốn
điều lệ ban đầu là 6 tỷ sang năm 2007 tăng vốn điều lệ 10,6 tỷ với doanh số

đạt xấp xỉ 1000 tấn gas/tháng và số lượng lao động là 75 người.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công Ty.
5

Mô hình bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh ở công ty Vinapegas.
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, do bộ trưởng Bộ Thương mại bổ
nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật…Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người
Kho
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
quản lý kỹ
thuật
Phòng bán
hàng dịch
vụ
Kho

Vinapegas
Hệ thống
cửa hàng
bán lẻ Hà
Nội
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Cần Thơ
Cửa
hàng
Kho
Cửa
hàng
Kho
Cửa
hàng
Kho
Cửa
hàng
6
chịu trách nhiệm cao nhất cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật và
cấp trên về hoạt động của công ty.
- Công ty có một phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho
giám đốc Công ty, được giám đốc công ty phân công phụ trách một hoặc một
số bộ phận hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các

lĩnh vực hoạt động được giao.
* Các phòng ban của Công ty:
Hiện nay công ty có 5 phòng nghiệp vụ. Trưởng các phòng ban là những
người tham mưu và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các mặt
công tác được giao.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng chủ yếu đảm bảo nguồn hàng và cân
đối nguồn hàng trong toàn công ty Vinapegas tìm kiếm nguồn hàng, ký hợp
đồng kinh tế và xây dựng các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu
đặt ra.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm sắp xếp và
quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của
công ty. Nghiên cứu xây dựng các phương án nhằm thực hiện việc trả lương,
phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý trình giám đốc. Tổng hợp các hoạt
động phục vụ cho việc điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty.
- Phòng tài chinh - kế toán: Có chức năng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện công tác tài chính trong toàn bộ công ty theo đúng pháp luật quy
định của Nhà Nước, quy định của công ty Vinapegas. Phòng kế toán tài chính
có nhiệm vụ hạch toán thống kê các phần hành để cung cấp thông tin kinh tế
chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban quản lý và tham mưu cho ban giám đốc
đề ra các quyết định có hiệu quả.
7
- Phòng quản lý - kỹ thuật: Do đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty
là LPG. Phòng quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
công tác kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu đặt ra và phải đảm bảo độ an toàn
cho phép khi nạp gas vào bình, thiết kế, tư vấn, thi công và triển khai về
LPG…
- Phòng bán hàng, dịch vụ: Chịu trách nhiệm quản lý công việc bán hàng
công nợ của khách hàng, có quyền quyết định xuất- nhập gas, bếp gas…tại
văn phòng công ty, kho Vinapegas, và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội.
Mỗi phòng ban trong công ty đều có một chức năng riêng nhưng mục

đích cuối cùng nhằm phục vụ lợi ích cán bộ công nhân viên và công ty.
8
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAPEGAS
Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của Công ty, do đặc
điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quy mô hoạt động của công
ty Vinapegas rộng khắp các chi nhánh, đại lý trực thuộc tại các thành phố lớn
trong cả nước. Vì vậy, phòng kế toán tài chính của công ty được xây dựng
trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Công ty đã
chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
Các kho các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty hoặc các chi nhánh thực
hiện hạch toán báo sổ, là nơi tập trung các chứng từ gốc, lập bảng kê định kỳ
gửi về phòng kế toán của văn phòng công ty hoặc các chi nhánh xí nghiệp để
kiểm tra hạch toán.
Các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp của công
ty Gas, có bảng tổng kết tài sản riêng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tại chi nhánh, xí nghiệp nhưng chưa được phân phối lợi nhuận và
trích lập các quỹ xí nghiệp. Tại các Chi nhánh, Xí nghiệp có phòng kế toán
thực hiện các công tác kế toán phát sinh tại đơn vị mình và định kỳ lập báo
cáo gửi về phòng kế toán công ty để tập hợp số liệu.
2.1. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ
phận:
9
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Vinapegas:
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng kế toán công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho

Vinapegas và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán
công ty có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp.
Tổng hợp báo cáo kế toán toàn công ty, báo cáo tổng hợp toàn công ty và tính
ra lợi nhuận ròng. Hiện nay phòng kế toán Công ty có 12 người, mỗi người
đảm nhận một số phần hành kế toán cụ thể sau:
Trưởng phòng
kế toán
Phó phòng
kế toán
KT
công
nợ nội
bộ,bán
hàng
Kế
toán
mua
hàng
KT
tiêu
thụ,
kho
hàng
KT
ngân
hàng
chi
phí
KT
thuế


chi
phí
KT
lương

bảo
hiểm
Kế
toán
VL,TS
CĐ,CC
DC
KT
tổng
hợp
VP
công
ty
Phòng kế
toán chi
nhánh
Hải
Phòng
Phòng
kế toán
chi
nhánh
Sài Gòn
Phòng kế

toán chi
nhánh Đà
Nẵng
Phòng kế
toán chi
nhánh
Cần Thơ
Hệ
thống
cửa
hàng lẻ
Kho
Đức
Giang
10
- Trưởng phòng kế toán tài chính (kế toán trưởng):
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán
toàn Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế
độ kế toán hiện hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoặch tài chính hàng năm, thực
hiện giao kế hoặch tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký
hợp đồng kinh tế của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư,
các định mức phí thuộc thẩm quyền công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra xét duyệt các báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán
của đơn vị trực thuộc.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trứơc trưởng phòng và ban giám
đốc về các phần việc được giao. Phối hợp thực hiện việc xây dựng kế hoặch
tài chính của toàn công ty, giao kế hoặch tài chính cho các đơn vị. Trực tiếp
chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn công ty. Phụ trách công tác kiểm tra các
đơn vị. Trực tiếp kiểm tra và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản,
hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn công ty. Giải quyết các công việc khi

kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp toàn công ty: Tổng hợp quyết toán kế hoặch khối văn
phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn công ty, Tổng hợp các chứng từ, sổ cái.
Tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của văn
phòng công ty và toàn công ty; Trục tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, hàng hoá kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển
trong toàn công ty; quản lý vỏ bao bì bình Gas; kế toán nguồn vốn kinh
doanh.
- Kế toán mua hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về kế hoặch
khối lượng và chất lượng hàng hoá mua vào (bao gồm hàng kinh doanh và
thiết bị phục vụ chung); lập bảng kê hàng hoá mua vào, giá mua hàng, theo
11
dõi và phối kết hợp với kế toán bán hàng để đề xuất phương án mua hàng đáp
ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho hợp lý.
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kho hàng: Trực tiếp theo dõi tình hình tiêu
thụ hàng hoá và kho hàng thuộc văn phòng công ty và toàn công ty. Chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo về hàng tồn kho, giá bán, lập bảng kê xuất bán đối
với các tổng đại lý thành viên trước ngày mồng 5 hàng tháng.
- Kế toán công nợ nội bộ và bán hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
phòng về kế toán công nợ bán hàng đối với khách hàng ngoài ngành, nợ khối
trực tiếp trong văn phòng công ty, công nợ bán hàng đối với ngoài ngành, nợ
khối trực tiếp trong văn phòng, công nợ bán hàng của các loại hàng; tập hợp
quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết chi phí đối với cửa hàng,
xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với thực tế; đôn đốc đối
chiếu công nợ nội bộ trong đó bao gồm nội bộ công ty (Văn phòng công ty và
các chi nhánh, công ty với tổng công ty), công nợ cửa hàng; theo dõi tiến độ
nộp và kiểm tra thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, hoàn thành nhật ký
chứng từ trước ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: Có nhiệm vụ cân đối tiền gửi ngân
hàng, cân đối kế hoặch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay - tiền gửi, làm nhiệm

vụ vay trả ngân hàng đúng hạn; đối chiếu kế toán kho hàng, kế toán bán hàng;
lập kế hoặch thanh toán đảm bảo đủ vốn để thanh toán tiền hàng; phối hợp
với thủ quỹ cân đối tiền mặt để thu chi có kế hoặch.
- Kế toán thuế và chi phí: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của các
chứng từ đầu vào, đầu ra của các khoản khấu trừ; kiểm tra các loại hoá đơn
phát hành và chịu trách nhiệm kê khai các khoản thuế theo chức năng quy
định trứơc ngày 7 hàng tháng; tập hợp chi phí và kiểm soát chi phí kinh
12
doanh; các định mức khoán của công ty; hoàn thành nhật ký chứng từ trước
ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán lương và bảo hiểm xã hội: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán
chi phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ
chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Hoàn thành nhật ký chứng
từ trước ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình
biến động tài sản của toàn công ty và văn phòng công ty. Hàng tháng lập bảng
trích khấu hao tài sản cố định, trực tiếp tham gia thanh lý nhượng bán tài sản
cố định văn phòng công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để
tham mưu cho công ty trong việc sử dụng tài sản cố định. Lập bảng phân bổ
công cụ dụng cụ.
- Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền
mặt.
2.1.2. Hình thức sổ kế toán, trình tự ghi sổ và chế độ kế toán:
 Hình thức sổ kế toán:
Công ty Vinapegas có chi nhánh, các kho và đại lý ở nhiều tỉnh thành khác
nhau, phân tán xa nhau. Thêm vào đó đặc điểm kinh doanh rất đa dạng, quy
mô kinh doanh lớn, nghiệp vụ kinh doanh phát sinh nhiều. Chính vì vậy công
ty chọn hình thức nhật ký chứng từ ban hành theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán

của hình thức nhật ký chứng từ được xây dựng có cải biên cho việc phù hợp
với việc áp dụng kế toán máy.
Tại phòng kế toán các Chi nhánh, Xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, hàng tháng lập gửi báo cáo tiêu thụ về phòng kinh doanh công
13
ty trước ngày 05 tháng sau. Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán
của đơn vị về phòng kế toán Công ty để tổng hợp.
 Trình tự ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau
đó máy sẽ tự động định khoản và vào các chừng từ kế toán, vào các sổ chi tiết
phù hợp với các nghiệp vụ phát sinh, vào sổ tổng hợp, bảng kê có liên quan
…kế toán chỉ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có
chính xác không trên cơ sỏ khớp đúng giữa các chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán
tiến hành kiểm tra sự khớp đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, bảng kê … Do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các bút toán
kết chuyển vào sổ Nhật ký - chứng từ để tiến hành xác định kết quả kinh
doanh. Số liệu trên Nhật ký - chứng từ sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút
toán kết chuyển vào sổ cái. Số liệu của sổ cái các tài khoản do máy đưa ra sẽ
được dùng để lập báo cáo kế toán.
14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký - chứng từ tại Công ty
Vinapegas:

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Kiểm tra đối chiếu :
 Chế độ kế toán`
Công ty tiến hành quyết toán theo quý (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) hàng tháng
chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý: Báo cáo nhanh hàng hoáo tồn
kho, báo cáo nhanh các sản phẩm bán ra, báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài

chính…
Chứng từ gốc và
các bảng phân
bổ
MÁY
TÍNH
Sổ chứng
từ kế toán
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ cái
Báo cáo nhanh Báo
cáo quyết toán
Sổ, thẻ chi
tiết tuỳ chọn
Bảng tổng
hợp chi tiết
BẢNG KÊ
15
Do giá vốn hàng nhập luôn thay đổi phụ thuộc vào giá mua bằng ngoại
tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu, tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam của
từng lô hàng và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên Công ty áp dụng
giá hạch toán thống nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của
Công ty Vinapegas.
 Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty Vinapegas.
- Nhập khẩu Gas hoá lỏng (LPG), bồn bể chứa Gas, bếp Gas và các thiết
bị, phụ kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng

Gas ở trong nước.
- Chuyên kinh doanh tiếp nhận, tồn chứa, đóng rót, phân phối, vận
chuyển bình Gas, bếp Gas và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh
doanh.
- Sản xuất, chế tạo, gia công, lắp đặt, sửa chữa: bình chứa Gas, bếp Gas
và các trang thiết bị phụ kiện Gas.
 Nhiệm vụ của công ty Vinapegas.
- Căn cứ vào năng lực của công ty, chủ trương của Nhà Nước, nhu cầu
của thị trường. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà Nước theo quy chế hiện
hành, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và
phát triển vốn đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động.
- Không ngừng phát triển kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và nâng
cao chất lượng phục vụ. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật,
đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm
chi phí.
16
- Nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý (như sử
dụng phần mềm kế toán) hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng
phục vụ khách hàng, phương thức phục vụ văn minh, trang thiết bị hiện
đại.
- Sử dụng quản lý có hiệu quả, đúng chính sách Nhà Nước đối với lương
lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty.
 Thị trường mua và bán hàng.
Công ty có các nguồn mua hàng chính là trong nước và ngoài nước, từ
các đầu mối Hải Phòng (Công ty Petrolimex), Hải Dương (Công ty TNHH
Trần Hồng Quân), Sài Đồng hay nhập từ các nguồn khác trong nước hoặc
nhập trực tiếp từ cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, nguồn hàng từ nước ngoài như
bếp Gas, van Gas, bình cứu hoả…
Hiện nay, thị trường Gas (LPG) ở Việt Nam đã có tới 17 công ty lien
doanh LPG được cấp giấy phép hoạt động trong đó có tới 15 công ty liên

doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Điều nay cho thấy hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực LPG ở nước ta diễn ra rất mạnh và có tính cạnh tranh cao. Công
ty Vinapegas đã xây dựng cho mình một mạng lưới kinh doanh rộng khắp
linh hoạt và hiệu quả như: Chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ. Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới rộng khắp các tỉnh,
thành phố trong cả nước qua hơn 500 đại lý và cửa hàng lớn nhỏ. Sản phẩm
của công ty Vinapegas đã có mặt ở khắp mọi nơi và trong mọi lĩnh vực sản
xuất và công nghiệp.
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính.
Tốc độ phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
- Doanh thu tài chính năm 2008 tăng = 138 840/117631 = 1.18% so với
năm 2007.
17
- Lợi nhuận thuần năm 2008 tăng = 6 523/5 723 = 1.139% so với năm
2007.
Qua hai chỉ tiêu trên chứng tỏ doanh nghiệp phát triển đi lên mặc
dù không tiết kiệm được các chi phí (tỷ lệ lợi nhuận thuần 1.139% < 1.18%)
song sản lượng bán ra tăng mạnh đã làm doanh thu thuần tăng 1.139%.
Đơn vị tính: Triệu đồng, tấn
Tên chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
các năm
9 tháng Cả năm 9 tháng Cả năm
I.Tổng sản lượng
bán ra (tấn)
5.321 6.972 5.850 7.800 828
II. Tổng doanh thu
bán ra
87.846 117.631 102.960 138.840 21.209
III. Lợi nhuận thuần 5.168 5.732 5.960 6.532 800

IV. Vốn kinh doanh 12.987 15.658 2.671
2.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
VINAPEGAS.
2.2.1. Kế toán bán hàng.
- Công ty thường bán hàng với khối lượng lớn tiêu thụ trực tiếp trên
cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Với hai mặt hàng chính Thành phẩm là các
bình gas đựơc triết nạp từ bồn sang bình; hàng hoá chủ yếu là bếp gas và bình
cứu hoả. Ngoài ra, công ty còn nhận làm them dịch vụ sơn, sửa vỏ bình gas
cho khách hàng. Nếu khách hàng tự vận chuyển thì sẽ tính giá theo giá tại sàn,
nếu công ty vận chuyển thì sẽ tính giá bán bằng giá tại sàn cộng chi phí vận
chuyển. Trong đó chi phí vận chuyển tính theo công thức:
Cước vận chuyển = Cự ly vận chuyển x Đơn giá vận chuyển (Đồng/km)
18
-Khi có khách hàng đến mua trực tiếp hoặc mua qua điện thoại thì
phòng kinh doanh viết lệnh xuất bán hàng hóa hoặc thành phẩm giao cho bộ
phận giao hàng để xuống kho yêu cầu thủ kho viết phiếu xuất đồng thời xuất
hàng.
Ví dụ 1: Khách hàng Lê Xuân Khàng, địa chỉ số 400 Bà Triệu, Đông Kinh,
Lạng Sơn gọi điện cho phòng kinh doanh của công ty để mua 50 bình gas loại
12 kg với giá gồm cả chi phí vận chuyển chưa thuế là: 17 424 đồng/ 1kg và 5
bình gas công nghiệp loại 45 kg với giá đã có chi phí nhưng chưa có thuế giá
trị gia tăng là 15 515đồng/kg.
Ví dụ 2: Khách hàng Nguyễn Quốc Tuấn, địa chỉ 43 Mạc Thị Bưởi, Quang
Trung, Nam Định, gọi điện cho phòng kinh doanh để mua bếp SOFINE của
công ty với số lượng là 50 chiếc, chi phí vận chuyển khách hàng chịu tính
luôn vào giá mua hàng hoá là 180 000 đồng/1bếp chưa bao gồm cả thuế. Giá
vốn hàng bán là 165 000 đồng/1bếp.
 Phòng kinh doanh viết lệnh xuất hàng như sau:
19

CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VINAPEGAS Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 01/CT

LỆNH XUẤT HÀNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Ngày giao hàng: 01/12/2008
Lái xe: Nguyễn Kim Hoàn
Giao hàng: Vũ Văn Hạnh
Biển số xe: 29T – 8200 Từ công ty Vinapegas
STT Mục lục Lệnh xuất Thực xuất Thực nhập Ghi chú
1 Bình 12 kg 50 50
2 Bình 45 hg 5 5
3 Bình đổi
Tổng cộng 55 55
Phòng kinh doanh Lái xe Giao hàng Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
20
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VINAPEGAS Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 31/CT
LỆNH XUẤT HÀNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Ngày giao hàng: 02/12/2008
Lái xe: Nguyễn Đức Vinh
Giao hàng: Phan Văn Anh
Biển số xe: 29T – 1650 Từ công ty Vinapegas
STT Mục lục Lệnh xuất Thực xuất Thực nhập Ghi chú

1 SOFINE 50 50
2
3
Tổng cộng 50 50
Phòng kinh doanh Lái xe Giao hàng Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
21
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất hàng viết phiếu xuất kho:
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Hạnh
Địa chỉ: ………………………………….
Lý do xuất kho: Xuất kho thành phẩm bán
Xuất tại kho: Vinapegas Địa điểm:…………………………………………
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,phẩm
chất vật tư, SP,HH

Số
Đơn

vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2

LPG Loại 12 kg
LPG Loại 45 kg
…………………
50
5

Kg
Kg
……
600
225
…………
600
225
……
………
………
………
………
………
………

Cộng 825 825
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hưng Hạnh Hưng
22
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ và tên người nhận hàng: Phan Văn Anh
Địa chỉ: ………………………………….
Lý do xuất kho: Xuất kho thành phẩm bán
Xuất tại kho: Vinapegas Địa điểm:…………………………………………
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,phẩm
chất vật tư, SP,HH

Số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành

tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1

Bếp Gas SOFINE
…………………
50

Cái
……
50
…………
50
……
………
………
………
………
Cộng 50 50
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hưng Ânh Hưng
23
Trên lý thuyết và để kiểm tra độ chính xác của các khoản doanh thu kế
toán định khoản ( dù trả tiền ngay hay nợ công ty luôn phản ánh thông qua tài
khoản 131):
Nợ TK 131: Tổng tiền bán hàng bao gồm cả thuế
Có TK 511: Giá bán hàng chưa bao gồm thuế
Có TK 333: Tiền thuế giá trị gia tăng

Nhưng trên thực tế kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất kho phòng kế toán
viết hoá đơn làm 3 liên, liên 2 giao cho người giao hàng, còn liên 1 và liên 3
phòng kế toán giữ.
24
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN Ký hiệu:
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 87703
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP vật tư, thiết bị dầu khí Việt Nam
Địa chỉ: Khu CN Hà Nội - Đài Tư, 386 Nguyễn Văn Linh
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………… MS:
Họ tên người mua hàng: Lê Xuân Khàng
Tên đơn v ị:……………………………………………………………………
Địa chỉ: Số 400 - Bà Triệu - Đông Kinh - Lạng Sơn. Số tài khoản: ………
Hình thức thanh toán:……………. MS:
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1
2
3
Thành phẩm Gas sau chế
biến
Thành phẩm Gas sau chế
biến
………………………….
Kg

Kg
………
600
225
………
17 424
15 515
………
10 454 400
3 490 875
…………
Cộng tiền hàng 13 945 275
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1 394 725
Tổng tiền thanh toán : 15 340 000
Số tiền viết bằng chữ : Mười lăm triệu, ba trăm bốn mười nghìn đồng chẵn

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
25

×