Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
1
CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ianta (2 - 1945). Những
quyết định của Hội nghị cấp cao Ianta đã tác động như thế nào đến tình hình thế
giới trong những năm 1945 - 1947?
1. Hoàn cảnh
Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan
trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh… Trong bối cảnh đó, Hội
nghị quốc tế giữa ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô diễn ra tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4
đến 11 - 2 - 1945.
Thành phần tham dự: bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng nhất
trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Liên Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng Anh).
2. Nội dung hội nghị
Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật
ở châu Á.
Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của
các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á:
Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức,
Tây Âu.
Ở châu Á: Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam
Xakhalin, 4 đảo thuộc quần đảo Curin; Vùng ảnh hưởng của Mĩ và các nước tư bản
phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á …
3. Tác động của những thỏa thuận
+ Tác động tích cực:
Thúc đẩy cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng đi đến kết thúc ở châu Âu,
châu Á…
Các nước Đồng minh thi hành những biện pháp dân chủ, xóa bỏ những cơ sở kinh tế,
chính trị - xã hội, tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít …
Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế
giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
+ Hạn chế:
Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc dẫn đến sự hình thành trật tự
thế giới hai cực đối đầu căng thẳng. Duy trì nguyên trạng hệ thống thuộc địa của các
nước đế quốc…
Câu 2. Trình bày sự kiện thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc.
1. Hoàn cảnh
Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Anh và Mĩ thống nhất thành lập tổ chức quốc tế
để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
Từ ngày 25 - 4 đến ngày 26 - 6 - 1945: Hội nghị quốc tế với sự tham gia của 50 nước đã
họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc, thành lập Liên hợp
quốc (ngày thành lập: 24 - 10 - 1945).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
2
2. Mục đích
Duy trì hòa bình, an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và
tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Chung sống hòa bình và sự nhất trí của 5 cường quốc (Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ,
Trung Quốc).
4. Các cơ quan chính
Hiến chương còn qui định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan, như
Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Ban thư kí
5. Vai trò
Là tổ chức quốc tế lớn nhất, duy trì hòa bình, an ninh thế giới, trực tiếp giải quyết các
vụ tranh chấp xung đột giữa các nước
Hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ
tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác
quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo…
Câu 3. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
1. Bối cảnh
Liên Xô – một nước xã hội chủ nghĩa, cùng với các cường quốc tư bản như Mĩ, Anh,
đã có vai trò quan trọng trong việc chiến thắng chủ nghĩa phát xít và kết thúc chiến
tranh.
Ở giai đoạn cuối và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, việc giải quyết vấn đề các nước
phát xít chiến bại, phân chia phạm vi ảnh hưởng gắn liền với cuộc đấu tranh giữa hai
lực lượng Liên Xô, theo chủ nghĩa xã hội; và Mĩ, theo chủ nghĩa tư bản.
2. Biểu hiện
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình thành hai hệ thống xã hội chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa, thể hiện ở hai mặt sau:
Về chính trị, trên lãnh thổ châu Âu đã hình thành hai khu vực ảnh hưởng của Liên Xô
và Mĩ với hai con đường phát triển khác nhau: các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa và
các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa .
Cụ thể, đó là sự chia cắt lãnh thổ nước Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị
khác nhau: Cộng hòa Liên bang Đức (9 - 1949) và Cộng hòa Dân chủ Đức (10 -
1949).
Ở các nước Đông Âu, được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, những người cộng
sản đã lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
thành lập các các nhà nước dân chủ nhân dân. Trong những năm 1944 - 1947 các
nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời và tiến hành nhiều cải cách quan trọng…
Ngược lại, các nước Tây Âu, được sự giúp đỡ của Mĩ, các lực lượng tư sản đã
nhanh chóng khôi phục các nhà nước dân chủ tư sản.
Về kinh tế, đã hình thành hai khối kinh tế rõ rệt: Đông Âu có quan hệ chặt chẽ với Liên
Xô thông qua Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV (1 - 1949); ngược lại, Tây Âu có quan
hệ kinh tế cột chặt vào Mĩ với “Kế hoạch Mácsan” được tiến hành trong những năm
1948 - 1952 do Mĩ tiến hành dưới hình thức viện trợ các nước Tây Âu khôi phục nền
kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
3
Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước:
Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991),
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Câu 4. Nêu những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
1. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai rất nặng nề (trên 27 triệu người chết, 1.710
thành phố bị phá hủy).
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng.
Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức
trước chiến tranh. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc
quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
2. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt được những thành tựu to lớn…
Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 thế giới sau Mĩ; đi đầu trong nhiều
ngành công nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực
khoa học - kĩ thuật.
Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu nổi bật
Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957) và đưa con tàu vũ
trụ bay vòng quanh Trái đất (1961 – I. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ
của loài người.
Đất nước có nhiều biến đổi Trình độ học vấn của người dân không ngừng được
nâng cao.
3. Đối ngoại
Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 5. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu? Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga đã làm gì với vai trò kế tục Liên
Xô trong những năm 1991 – 2000?
1. Nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu
Một là, mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót: đường
lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu cao
cấp làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
Hai là, không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại,
đưa tới sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Ba là, chậm thay đổi trước những biến động lớn cuả tình hình thế giới (Liên Xô bị
khủng hoảng từ lâu nhưng mãi đến năm 1985 mới bắt đầu cải tổ và các nhà lãnh đạo
Đông Âu cho rằng chủ nghĩa xã hội là ưu việt không có gì sai sót mà sửa chữa). Sau
khi sửa chữa lại tiến hành cải tổ mắt nhiều sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng
hoảng càng thêm nặng nề.
Bốn là, hoạt động chống phá cuả các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài
nước liên tục phát triển có tác động không nhỉ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.
2. Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
Là quốc gia kế tục Liên Xô, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô trong các quan hệ quốc tế.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
4
a. Về kinh tế
Giai đoạn 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm
(1990 : - 3,6%, 1995: - 4,1%)
Giai đoạn 1996 – 2000, bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, năm 1997 tốc độ tăng trưởng
là 0,5%, năm 2000 lên đến 9%.
b. Về chính trị
Tháng 12 - 1993, Hiến pháp được ban hành, qui định thể chế Tổng thống Liên bang.
Về đối nội, Nga đối phó với hai thách thức lớn là tình trạng không ổn định do sự
tranh chấp của các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li
khai ở vùng Trécxnia.
c. Về đối ngọai
Một mặt nước Nga ngả về Phương Tây với hy vọng nhận được những sự hổ trợ về
chính trị và sự viện trợ về kinh tế. Mặt khác, nước Nga khôi phục và phát triển mối
quan hệ với các nước Châu Á. (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN )
Từ năm 2000, khi Thủ tướng V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển
biến khả quan:
Kinh tế hồi phục và phát triển tăng trưởng.
Chính trị và xã hội tương đối ổn định.
Vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố do
các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con
đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á.
Câu 6. Trình bày quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và phát
triển… Đây là những nước có cùng chung hệ tư tưởng, chế độ kinh tế, chính trị, khá
thống nhất về lợi ích. Bên cạnh đó, các nước xã hội chủ nghĩa còn là mục tiêu bao
vây, tiêu diệt của chủ nghĩa tư bản.
Do đó, nhu cầu quan hệ hợp tác tương trợ giữa các nước XHCN trên mọi lĩnh vực.
2. Quan hệ hợp tác
Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật: được thúc đẩy thông qua
hàng loạt các hiệp ước hữu nghị và hợp tác song phương, song quan trọng nhất là hợp
tác trong khuôn khổ của Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV.
Tổ chức SEV được thành lập vào ngày 8 - 1 - 1949 gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp
Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani. Sau đó có thêm các nước: CHDC
Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam.
Mục tiêu của khối SEV là củng cố, hoàn thiện, sự hợp tác giữa các nước xã hội,
thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của các nước thành viên.
Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV đã có những giúp đỡ to lớn đối với sự phát triển
của các nước thành viên. (Trong những năm 1951 – 1973, tỉ trọng của SEV trong
sản xuất công nghiệp thế giới tăng từ 18% đến 33%, tốc độc tăng trưởng sản xuất
công nghiệp bình quân hằng năm khoảng 10%, thu nhập quốc dân của các nước
thành viên SEV năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1957).
Trong quá trình hoạt động, khối SEV có những hạn chế như bao cấp, “khép kín”,
không hoà nhập với nền kinh tế thế giới,
Quan hệ chính trị - quân sự: chủ yếu thông qua tổ chức Hiệp ước Vácsava.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
5
Được thành thành lập ngày 14 - 5 - 1955 gồm 8 nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc,
Cộng hoà dân chủ Đức, Anbani, Bungari, Rumani.
Nhằm giữ gìn hoà bình an ninh của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu, duy trì hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, cũng cố tình hữu nghị, sự hợp
tác của các nước chủ nghĩa xã hội.
Tổ chức trở thành đối trọng với NATO, đóng vai trò quan trọng trong việc giũ gìn
hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
CHƯƠNG III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
I. ĐÔNG BẮC Á
Câu 7. Đông Bắc Á bao gồm những quốc gia nào? Nêu những chuyển biến to lớn của khu vực
Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.
1. Khái niệm
Các nước Đông Bắc Á là những nước có vị trí nằm ở phía đông - bắc châu Á. Bao gồm
các nước: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật Bản và
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
2. Đặc điểm khu vực
Là khu vực rộng lớn (Hơn 10 triệu km²). Dân số đông nhất thế giới (khoảng 1 tỉ 510
triệu người). Có tài nguyên thiên nhiên phong phú…Truớc Chiến tranh thế giới thứ hai,
các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị nô dịch…
3. Sự biến đổi của khu vực Đông Bắc Á
Sau năm 1945, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển quan trọng :
Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời ngày
1 - 10 - 1949. Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền
của Trung Quốc.
Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự
thành lập nước Đại Hàn Dân Quốc (8 - 1948) và nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên (9 - 1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu căng thẳng, từ năm
2000 đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
Theo quy định của Hội nghị Pốt đam, Nhật Bản sau chiến tranh bị lực lượng Đồng
minh, thực tế là Mĩ chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952 Bộ Chỉ huy tối cao
lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành những cải cách dân chủ ở Nhật Bản
Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài
Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối
những năm 70. Hiện nay, “4 con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 “con
Rồng” là Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan…
Câu 8. Tóm tắt sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự kiện này.
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung Quốc đã
diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản, kéo dài hơn 3 năm
(1946 - 1949).
Ngày 20 - 7 - 1946, Tưởng Giới Thạch chính thức phát động cuộc nội chiến chống
Đảng Cộng sản.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
6
Từ tháng 7 - 1946 đến tháng 6 - 1947, Quân giải phóng Trung Quốc phòng ngự tích
cực nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng quân giải phóng.
Từ tháng 6 - 1947 đến tháng 4 - 1949, Quân cách mạng phản công và giành thắng lợi,
quân cách mạng phản công, giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị.
Ngày 23 - 4 - 1949, Nam Kinh, thủ phủ của chính quyền Tưởng Giới Thạch, được
giải phóng.
Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng.
Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày 1 - 10 - 1950,
nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa chính thức được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch
Mao Trạch Đông.
2. Ý nghĩa
Chấm dứt 100 năm nô dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến đưa nước Trung
Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ châu Âu sang châu Á và ảnh hưởng tới
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 9. Nêu những thành tựu nổi bật của Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ
mới (1949 - 1959).
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
- Về kinh tế :
Trong những 1950 - 1952, Trung Quốc thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách dân chủ,
phát triển văn hóa, giáo dục.
Trong những năm 1953 - 1957, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm lần nhất, kết
quả tổng sản lượng công, nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công nghiệp tăng 10,7 lần.
Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc. Bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi rõ rệt
- Về đối ngoại :
Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hóa bình và thúc đẩy sự phát triển của
phong trào cách mạng thế giới. Điạ vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao.
Ngày 14 - 2 - 1950, kí với Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ
Trung – Xô” và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác; phái Quân chí nguyện sang
giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ (1950 - 1953); giúp đỡ nhân dân Việt Nam chống
thực dân Pháp; ủng hộ các nước Á, Phi và Mĩ Latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc; năm 1955, tham gia Hội nghị các nước Á – Phi ở Bănggung (Inđônêxia)
Câu 10. Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu
chính mà nhân dân Trung Quốc đạt được trong những năm 1978 – 2000.
1. Đường lối đổi mới
Tháng 12 - 1978, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng, đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải
cách kinh tế - xã hội ở Trung Quốc.
Đến đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII (cuối năm 1987) đường lối này
được nâng lên thành đường lối chung cuả Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.
Trong giai đoạn đầu sẽ xây dựng “chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc”. Lấy
xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc:
Con đường xã hội chủ nghĩa.
Chuyên chính dân chủ nhân dân.
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Mao
Trạch Đông.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
7
Thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ
nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
2. Thành tựu.
Sau 20 năm cải cách mở cửa (1979 – 1998), Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản
và đạt nhiều thành tựu to lớn:
Kinh tế: Năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng
cao nhất thế giới (GDP tăng trung bình hàng năm 8%, năm 2000 GDP đạt 1080 tỉ
USD, đời), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
Chính trị - xã hội: đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Thu hồi được
Hồng Kông (7 - 1997) và Ma Cao (12 - 1999).
Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm
1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003: phóng thành công tàu “Thần Châu
5” vào không gian)
Về đối ngoại : bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt
Nam…, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải
quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
Từ sau khi thực hiện cải cách Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, tình
hình chính trị, xã hội ổn định. Vai trò của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.
II. ĐÔNG NAM Á
Câu 11. Tóm tắt quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đều là thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ (trừ Thái
Lan). Ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước đã nhanh chóng nổi dậy giành
chính quyền,…
Ngày 17 - 8 - 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa
Inđônêxia. Cuộc Cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn đến
sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2 - 9 - 1945). Tháng 8 - 1945, nhân
dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 năm đó, nước lào tuyên bố độc lập.
Nhưng ngay sau đó, các nước đế quốc Âu – Mĩ tiến hành các cuộc chiến tranh tái
chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông
Nam Á: (Philippin – 1946; Miến Điện – 1948; Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959 )
Tháng 7 - 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Đông
Dương giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. Sau năm
1954, nhân dân Việt Nam, Lào và tiếp đó là Campuchia phải trải qua một cuộc kháng
chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi
hoàn toàn.
Còn Brunây tới năm 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối liên hiệp Anh.
Đông Timo trở thành độc lập năm 2002 sau cuộc trưng cầu dân ý năm 1999.
Trong bối cảnh của cuộc Chiến tranh lạnh, tháng 9- 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một
số nước thành lập Tổ chức hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á (SEATO). Nhưng
với thắng lợi của cách mạng ba nước Đông Dương vào giữa năm 1975, khối SEATO
giải thể (30 - 6 - 1975).
Câu 12. So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của nhóm nước sáng lập
ASEAN. Nội dung, thành tựu và hạn chế của từng chiến lược.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
8
Nội dung Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại
Thời gian
Sau khi giành độc lập khoảng những năm
50 – 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên thời
điểm bắt đầu và kết thúc ở các nước
không giống nhau…. Chiến lược này
được thực hiện nhằm xóa bỏ sự nghèo
nàn, l
ạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Từ những năm 60 – 70 trở đi, được
thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của
chiến lược hướng nội.
Nội dung
Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu: đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp,
sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế
hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường
trong nước.
Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm
chủ đạo : tiến hành mở cửa nền kinh tế
thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của
nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu
và phát triển ngoại thương.
Thành tựu
Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân
trong nước, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp…(Thái Lan : sau 11 năm phát
triển, kinh tế nước này có những bước
tiến dài, thu nhập quốc dân tăng 19,6%
trong những năm 1961 – 1966).
Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các
nước này biến đổi to lớn. Tỷ trọng
công nghiệp và mậu dịch đối ngoại
tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao. Đặc biệt Xingapo đã trở
thành “Con rồng” kinh tế nổi trội nhất
Đông Nam Á…
Hạn chế
-Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ…
- Đời sống người lao động còn khó khăn,
tệ nạn tham nhũng quan liêu tăng, chưa
giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng với
công bằng xã hội.
- Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính
lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục
được và tiếp tục phát triển.
- Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên
ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí…
Câu 13. Trình bày quá trình phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm
1945 đến năm 1975 .
1. Giai đoạn 1945 – 1946: Thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật
Tháng 8 - 1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập
chính quyền cách mạng. Ngày 12 - 10 - 1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên
bố độc lập.
2. Giai đoạn 1946 - 1954: Kháng chiến chống Pháp
Tháng 3 - 1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải
cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện
Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của Lào ngày càng phát triển.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thực dân Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7 - 1954), công
nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
3. Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ
Sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng Nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ được tiến hành trên cả 3 mặt trận:
quân sự - chính trị - ngoại giao.
Quân và dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những
năm 70, vùng giải phóng đã mở rộng với 4/5 lãnh thổ.
Tháng 2 - 1973, các bên ở Lào đã thỏa thuận kí Hiệp định Viêng Chăn, lập lại hòa
bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 1975, được sự cổ vũ của thắng lợi Xuân 1975 ở Việt
Nam, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 2 - 12 - 1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
9
Câu 14. Hãy chọn các sự kiện chính trong lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 và
nêu nội dung của các sự kiện đó.
1. Giai đoạn 1945 – 1954:
Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến
chống Pháp. Ngày 9 - 11 - 1953, Pháp kí hiệp định trao trả độc lập cho Campuchia.
Năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào, Việt Nam.
2. Giai đoạn 1954 – 1970:
Chính phủ N. Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ
khối liên minh quân sự.
3. Giai đoạn 1970 – 1975:
Nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào kháng chiến chống Mĩ.
Ngày 17 - 4 - 1975 thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ
kết thúc.
4. Giai đoạn 1975 – 1979:
Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt
chủng cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.
Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7 - 1 - 1979 chế độ diệt chủng
bị lật đổ. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập.
5. Giai đoạn 1979 – 1993:
Từ 1979 đến 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất
bại của Khơme đỏ. Tháng 10 - 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết.
Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước
vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 15. Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và nội dung chính của Hiệp ước
Bali năm 1976. Cho biết thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
1. Hoàn cảnh ra đời
Sau khi giành độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế, nhiều nước Đông Nam Á
nhận thấy cần có sự hợp tác để cùng phát triển, đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng của
các thế lực bên ngoài…, sự xuất hiện của các tổ chức như EEC…
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước: Thái Lan, Inđônexia, Malaixia, Xingapo,
Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác
chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
2. Nội dung Hiệp ước Bali
Tháng 2 - 1976 với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là
Hiệp ước Bali). Hiệp ước xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước là:
Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
Không can thiệp công việc nội bộ;
Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực;
Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình;
Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
Thời cơ:
Tạo điều kiện để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, khoa học kĩ thuật giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
10
Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật so với các nước
trong khu vực.
Thách thức:
Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ thuật sản xuất còn kém
hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thái độ :
Cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ cần ra sức học tập khoa học kĩ thuật của các
nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Câu 16. Nêu những sự kiện chứng tỏ: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, “một chương
mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”.
Từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80 (của thế kỉ XX), tình hình giữa hai nhóm nước
khá căng thẳng do sự can thiệp của các nước lớn khi Việt Nam đưa quân vào
Campuchia lật đổ chế đô diệt chủng Khơme đỏ.
Từ cuối những năm 80, quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi : sự chấm dứt Chiến tranh
lạnh và vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ
rệt, sự đối đấu giữa các nước trong khu vực không còn nữa đó là điều kiện quan
trọng để xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình, ổn định và phát triển.
Năm 1999, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, trên cơ sở một tổ
chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời
xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn
vinh.
Để đạt được mục tiêu này, 1992 ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu
vực mậu dịch tự do (AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm. Năm 1994, ASEAN lập diễn
đàn khu vực (ARF) nhằm tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp
tác phát triển của Đông Nam Á .
Tháng 11 - 2000, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương
ASEAN nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao và hiệu quả hơn.
III. CHÂU PHI
Câu 17. Nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu
Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai và những khó khăn mà châu lục này đang đối
mặt phải trên chặng đường phát triển.
1. Thành quả trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành độc lập
đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Libi thuộc Bắc Phi.
Năm 1960, được gọi là “năm châu phi” với 17 nước được trao trả độc lập. Tiếp đó, năm
1975, Môdămbích và Ănggôla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam Phi đã giành thắng lợi trong cuộc
đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, tuyên bố thành lập nước Cộng hòa
Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.
Đặc biệt, năm 1993, tại Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc và
tháng 4 - 1994 đã tiến hành bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn Menđêla
– lãnh tụ người da đen nổi tiếng, đã trở thành tổng thống của Cộng hòa Nam Phi. Đây là
một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
2. Khó khăn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
11
Nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và không ổn định với các
xung đột về sắc tộc, tôn giáo, nội chiến, dịch bệnh và mù chữ (khoảng 150 triệu dân
châu Phi thuộc diện đói nghèo thường xuyên,…).
Câu 18. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nhân tố nào đã thúc đẩy phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Phi? Vì sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc
ở Nam Phi được gọi là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc?
1. Những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi
Nhân tố khách quan: Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi
về tình hình quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu
Phi
Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị
nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc của nhân dân châu Phi.
Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Nam và
Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.
Nhân tố chủ quan: Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự trưởng
thành vượt bậc…
2. Tính chất của cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi
Trước áp lực cuộc đấu tranh ngoan cường của người da màu, chính bản Hiến pháp 11 -
1993 đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Aphácthai).
Sau đó, với thắng lợi của cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu tiên (4 - 1994), Nenxơn Manđêla -
Chủ tịch ANC trở thành Tổng thống Cộng hòa Nam Phi, một nước Nam Phi mới, dân
chủ và không phân biệt chủng tộc. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân
biệt chủng tộc dã man, đầy bất công đã từng tồn tại ba thế kỉ ở nước này.
Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là một hình thái của chủ nghĩa thực dân. Đánh
đổ chế độ này là đánh đổ một hình thái áp bức kiểu thực dân của người da trắng. Vì vậy,
cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được gọi là cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc.
IV. KHU VỰC MĨ LATINH
Câu 19. Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc của các nước Mĩ Latinh sau
Chiến tranh thế giới thứ hai và những thành tựu, khó khăn của các nước Mĩ
Latinh trong thời kì xây dựng và phát triển đất nước (đến năm 2000).
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
Đầu thế kỷ XX, các nước Mĩ Latinh đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha,
nhưng sau đó lệ thuộc Mĩ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Mĩ Latinh là “sân sau”
– thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là
thắng lợi của cách mạng Cuba:
- Tại Cuba :
Tháng 3 - 1952, Mĩ giúp Batixta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940,
cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước…
Nhân dân Cuba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Caxtơrô. Ngày 1 - 1 - 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cuba
được thành lập.
Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8 - 1961 : Mĩ đề xướng thành
lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
12
Từ thập niên 60 – 70 (thế kỉ XX), phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chế độ độc
tài thân Mĩ càng phát triển mạnh mẽ…, tiêu biểu ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia…
đã diễn ra liên tục…
Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là
phong trào đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Pêru…). Kết quả chính quyền độc tài ở Mĩ
Latinh bị lật đổ chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Thành tựu:
Chính quyền độc tài ở nhiều nước đã bị lật đổ,…
Từ thập kỉ 50 đến cuối thập kỉ 70 : tăng trưởng bình quân 5,5%
Thập niên 80: nhiều nước rơi vào tình trạng suy thoái…
Sau khi cách mạng thành công, Chính phủ Cuba tiến hành những cải cách dân chủ
(cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa xí nghiệp tư bản nước ngoài ), Cuba đã xây dựng
nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều
thành tựu cao trong giáo dục giáo dục, y tế và thể thao Đến năm 1961, Chính phủ
Cuba tuyên bố bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và đạt được nhiều thành
tựu to lớn…
Thập niên 90: các nước Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực…, tỉ lệ lạm phát dưới 30%/
năm… một số nước đạt mức lí tưởng như Mêhicô, Bôlivia một số nước trở thành
nước công nghiệp mới - NICs như Mêhicô, Braxin, Áchentina…
Khó khăn: Nền kinh tế nhiều nước còn gặp nhiều khó khăn như (lạm phát, nợ nước
ngoài gia tăng…) do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động
của kinh tế thế giới và khu vực
CHƯƠNG IV
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN
(1945 – 2000)
I. MĨ (HOA KỲ)
Câu 20. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX). Những nhân tố nào đã thúc đẩy sự
phát triển kinh tế đó?
1. Kinh tế: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
Sản lượng công nghiệp của Mĩ luôn chiếm hơn 50% sản lượng công nghiệp thế giới
(năm 1948 hơn 56%)
Sản lượng nông nghiệp Mĩ tăng 27% so với trước chiến tranh. Năm 1949, sản lượng
nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia và Nhật
Bản cộng lại.
Chiếm 50% tàu bè đi lại trên biển.
¾ dự trữ vàng thế giới.
Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Mĩ trở thành nước tư bản chủ nghĩa
giàu mạnh nhất.
2. Nguyên nhân sự phát triển kinh tế
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ
kĩ thuật cao và nhiều sáng tạo.
Làm giàu nhờ bán bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến
trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
13
Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
Các tổ chức công nghiệp - quân sự, các công ti tập đòan tư bản lũng đoạn Mĩ có sức
sản xuất và cạnh tranh lớn
Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
kinh tế Mĩ phát triển.
3. Về khoa học – kĩ thuật
Mĩ là nước khởi đầu và đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật hiện đại, đi đầu trong các lĩnh vực: chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới,
năng lượng mới, vũ khí, chinh phục vũ trụ, cách mạng xanh trong nông nghiệp.
Những thành tựu đó không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế Mĩ phát triển mà còn có ảnh
hưởng lớn trên toàn thế giới.
Câu 21. Nêu những nét lớn trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.
1. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh:
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ
thống trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu: 1) Chống hệ thống xã hội chủ
nghĩa; 2) đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa
bình dân chủ trên thế giới; 3) Khống chế, chi phối các nước tư bản Đồng minh phụ
thuộc vào Mĩ
Để thực hiện các mục tiêu trên Mĩ đã:
Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh
Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu
biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm (1954 – 1975).
Năm 1972, thực hiện sách lược hòa hoãn với liên Xô, Trung Quốc chống lại phong
trào đấu tranh cách mạng…
Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), xu hướng đối ngoại và hòa hoãn ngày càng chiếm
ưu thế trên thế giới. Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt
“Chiến tranh lạnh”, mở ra thời kì mởi trên trường quốc tế.
2. Sau Chiến tranh lạnh:
Sau Chiến tranh lạnh, Tổng thống B. Clintơn đề ra chiến lược “cam kết và mở rộng” với
ba mục tiêu: 1) Đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến
đấu; 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế
Mĩ; 3) Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của
nước khác.
Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở
thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới
II. TÂY ÂU
Câu 22. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế và xã hội của các nước Tây Âu
trong những năm 1945 – 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các nước Tây Âu?
1. Tình hình kinh tế
Giai đoạn 1945 - 1950: Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề Với sự cố gắng của
từng nước và viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”, đến 1950, hầu hết các nước Tây
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
14
Âu đã phục hồi kinh tế, trở thành lực lượng đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu
vừa mới hình thành.
Giai đoạn 1950 - 1973:
Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng… Cộng hòa
Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp
đứng thứ năm trong thế giới tư bản.
Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành
Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC -
1967).
Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài
chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao…
2. Tình hình chính trị - xã hội
Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu
là cũng cố chính quyền của giai cấp tư sản; ổn định tình hình chính trị - xã hội; phục hồi
nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Giai đoạn 1950 – 1973: nét nổi bật của giai đoạn này là sự tiếp tục phát triển của nền dân
chủ tư sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung
là ổn định. Tuy nhiên, trên chính trường nhiều nước trong khu vực này có những biến
động (cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh viên, công nhân, công chức Pháp tháng 5 - 1968 ),
tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng trầm trọng.
3. Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu (giai đoạn 1950 -1973):
Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong nước
Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm
Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả
Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước
thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Câu 23. Tóm tắt chính sách đối ngoại của các nước tư bản Tây Âu từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 2000.
1. Giai đoạn 1945 – 1950:
Các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ trong cuộc Chiến tranh lạnh, tham gia khối
NATO, quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ…
2. Giai đoạn 1950 – 1973: một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa
phương hóa quan hệ đối ngoại :
Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Ixraen
chống các nước Ả Rập, Cộng hoà liên bang Đức gia nhập NATO (5 - 1955)…
Pháp: phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hoà liên bang Đức, phát triển quan hệ
với Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ
rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
Đây cũng là thời kì chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha… cũng
sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.
3. Giai đoạn 1973 – 1991: tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế đồng thời mở rộng quan hệ
đối ngoại, Đông – Tây hòa dịu.
Tháng 12 - 1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ
hai nước hòa dịu; năm 1989, “Bức tường Béclin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3 -
10 - 1990).
Năm 1975, ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
15
4. Giai đoạn 1991 – 2000:
Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những
đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Mở rộng quan hệ
với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Kết luận: Như vậy, các nước Tây Âu mặc dù có sự nhất quán tương đối trong chính sách đối
ngoại nhưng cũng thể hiện sự phân hóa về chính trị trong quan hệ với Mĩ và các nước…
Câu 24. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ đầu
thập niên 50 đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
Năm 1951, 6 nước: Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà lan, Lúcxămbua
thành lập “Cộng đồng than – thép Châu Âu” (ECSC). Sau đó, năm 1957, sáu nước trên
cùng nhau thành lập là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu“ (EURATOM) và
“Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EC).
Tháng 7 - 1967, ba tổ chức trên sát nhập với nhau thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12 - 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Ma-a-xtơ-
rích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi thành Liên minh châu Âu (EU).
Các nước thành viên EU hợp tác, liên minh trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại và an ninh; bầu một nghị viện chung (Nghị viện châu Âu); sử dụng đồng
tiền chung (EURO).
Năm 1995, bảy nước nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước
thành viên qua biên giới của nhau.
Đến cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX, EU có 15 nước thành viên, là tổ chức liên kết chính
trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn 1/4 GDP của thế giới.
III. NHẬT BẢN
Câu 25. Trình bày hoàn cảnh và nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản
trong giai đoạn bị lực lượng Đồng minh chiếm đóng.
Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (3 triệu người
chết và mất tích; thảm hoạ đói rét đe dọa toàn nước Nhật ). Theo quy định của Hội
nghị Pốtxđam, Nhật Bản sau chiến tranh tuy bị lực Đồng minh, thực tế là Mĩ chiếm
đóng từ năm 1945 đến 1952, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại. Dưới
chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành:
Về chính trị: trong thời gian chiếm đóng, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng Minh
(SCAP) đã tiến hành:
Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản, xét xử tội phạm
chiến tranh.
Ban hành Hiến pháp mới năm 1947 với những qui định quan trọng: Nhật là nước quân
chủ lập hiến, thực chất theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn
được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao
gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ tiến hành chiến tranh, không
duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự
trong nước. (điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản Hiến pháp dân chủ tiến bộ của người
Nhật.
Về kinh tế, SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết
giải tán các “Daibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc); cải cách ruộng
đất, địa chủ sở hữu không quá 3 hécta ; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bình
đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
16
Theo Hiến pháp mới, Nhật Bản tiến hành cải cách giáo dục trên nhiều mặt, năm 1947,
ban hành Luật giáo dục… Nội dung giáo dục thay đổi căn bản… ; chế độ giáo dục bắt
buộc là 9 năm.
Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và
là một trong những nhân tố giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
Câu 26. Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973. Nêu
những nhân tố nào đã thúc đẩy sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản.
Những thách thức hiện nay của nền kinh tế nước này là gì?
1. Sự phát triển kinh tế
Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật đã tập trung sức phát triền
kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là thần kì.
Từ 1952 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm
đạt tới hai con số (1960 - 1969 là 10,8%)
Đến năm 1968, kinh tế Nhật đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, trở thành một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực
sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiếng (ti vi, tủ lạnh, ô tô), các tàu chở
dầu trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư…
2. Nguyên nhân
Con người là vốn quí nhất là nhân tố quyết định hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.
Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt, nên có tiềm lực và sức cạnh
tranh cao.
Biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí quốc phòng thấp , nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như: viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến
tranh ở Triều Tiên và Việt Nam để làm giàu.
3. Hạn chế của kinh tế Nhật
Lãnh thổ không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nên công nghiệp Nhật phụ
thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào 3 trung tâm Tôkiô,
Ôxaca và Nagôia, mất cân đối giữa các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Luôn bị cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc, các nước công nghiệp
mới…
Câu 27. Nêu những nét lớn trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.
1. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó,
Nhật đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (9 – 1951).
Sau này, Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.
Từ nửa sau những năm 70: đưa ra chính sách đối ngoại mới (học thuyết Phucưđa, tăng
cường quan hệ với các nước Đông Nam Á)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
17
2. Sau Chiến tranh lạnh
Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắn thực hiện một
chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với
châu Á và Đông Nam Á.
Ngày nay, Nhật Bản nổ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng
với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc )
CHƯƠNG V
QUAN HỆ QUỐC TẾ
(1945 – 2000)
Câu 28. Nêu những sự kiện dẫn tới tình trạng “Chiến tranh lạnh” giữa hai phe - Tư bản
chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối
đầu và tình trạng “chiến tranh lạnh”.
1. Nguyên nhân
: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của
chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
Mĩ: chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu
đồ làm bá chủ thế giới.
2. Những sự kiện dẫn tới tình trạng “Chiến tranh lạnh”:
Mĩ: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ
khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
Ngày 12 - 3 - 1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng định:
sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp
và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra Kế hoạch Mácsan nhằm giúp các nước Tây Âu phục hồi
kinh tế sau chiến tranh, đồng thời tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống
Liên Xô và các nước Đông Âu. Kế hoạch này đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và
chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
Tháng 4 - 1949, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản chủ nghĩa do Mĩ cầm đầu nhằm chống
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Liên Xô và Đông Âu:
Đối lập với các hoạt động của Mĩ và các nước phương Tây, tháng 1 - 1949, Liên Xô
và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
Tháng 5 - 1955, thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị mang
tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.
Sự ra đời của NATO và Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe.
“Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
Câu 29. Những sự kiện nào diễn ra từ đầu những năm 70 đến cuối những năm 80 của thế kỉ
XX chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa?
Trong bối cảnh đó, quan hệ giữa các nước Đông Dương và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) có gì thay đổi?
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
18
1. Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – TBCN và XHCN
Đầu những năm 70 thế kỉ XX, xu hướng hòa hõan Đông – Tây xuất hiện với những
cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
Tháng 11 - 1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
được kí kết.
Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM), sau đó là Hiệp ước hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1)…
Tháng 8 - 1975, 33 nước Châu Âu cùng với Mĩ, Canađa kí Định ước Henxinki khẳng
định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia, tạo ra cơ chế giải quyết các vấn
đề liên quan đến hòa bình, anh ninh ở châu Âu.
Tháng 12 - 1989, Tại đảo Manta. Goócbachốp và G. Busơ (cha) tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các cuộc xung đột, tranh chấp ở
nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do Liên Xô và Mĩ đã quá tốn kém trong cuộc chạy
đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật và
các nước Tây Âu.
2. Sự thay đổi quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN:
Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm
nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao.
Câu 30. Chiến tranh lạnh là gì? Vì sao tháng 12 - 1989, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ chính
thức tuyên bố chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh?
1. Chiến tranh lạnh:
Là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN do Mĩ đứng đầu và XHCN do Liên Xô
đứng đầu trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa – tư tưởng ngoại trừ
xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường quốc.
Là nhân tố chủ yếu và chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỷ nửa sau thế kỷ XX.
Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nữa thế kỷ của chiến
tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng với nhiều cuộc chiến tranh cục bộ
diễn ra ở nhiều khu vực…
2. Sở dĩ hai siêu cường Liên Xô - Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh” do:
Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy
giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức
của sự phát triển thế giới.
Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu Các nước nước này đã trở thành
những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm
vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn
hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi
phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và
củng cố vị thế của mình.
Câu 31. Trình bày những biến đổi nổi bật của tình hình thế giới sau khi “Chiến tranh
lạnh”chấm dứt. Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ
trương cơ bản gì trong công cuộc đổi mới đất nước?
1. Những biến đổi nổi bật của tình hình thế giới
Từ năm 1989 đến năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.
Ngày 28 - 6 - 1991, khối SEV giải thể và ngày 1 - 7 - 1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
19
chấm dứt hoạt động Thế “hai cực” Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở
châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
Từ năm 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
Một là, trật tự thế giới đang dần dần hình thành.
Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
Ba là, giới cầm quyền Mĩ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới đơn cực” để làm bá
chủ thế giới.
Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung
đột quân sự kéo dài (bán đảo Bancăng, một số nước châu Phi và Trung Á).
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng
bố 11 - 9 - 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức
của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn,
phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.
Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX – đầu thế kỉ XXI, ngày nay, các
quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt
với những thách thức vô cùng gay gắt.
2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; tập hợp mọi lực lượng của dân tộc; giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác, chủ trương Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước… ; mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế quốc tế …
Câu 32. Trình bày các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Qua đó, hãy cho
biết thế nào là những thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc khi bước vào
thế kỷ XXI?
1. Xu thế phát triển của thế giới hiện nay
Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh chiến lược phát
triển lấy kinh tế làm trọng điểm
Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp,
tránh xung đột trực tiếp
Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt
nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định các quốc gia bị đe
dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố
Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra ngày
càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” Đây là xu thế khách quan. Đối với các nước
đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách thức gây gắt trong sự vươn lên của đất
nước.
2. Các xu thế phát triển trên vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc.
Thời cơ là tình hình hiện nay đã tạo ra những điều kiện thuận lợi, những xu thế khách
quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định hợp tác, phát
triển, bảo đảm những quyền cơ bản của mỗi dân tộc và con người
Thách thức là do xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nếu các dân tộc không có khả
năng phát triển thích ứng sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc các nước phát triển đang muốn vươn
lên mạnh mẽ để xây dựng trật tự thế giới đa cực do họ chi phối; nguy cơ xung đột khu
vực đặc biệt là chủ nghĩa khủng bố đang đe dọa các dân tộc trên thế giới
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
20
CHƯƠNG VI.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Câu 33. Trình bày nguồn gốc của cuộc Cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau
thế kỷ XX. Tại sao nói, trong thời đại ngày nay, “khoa học đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp”?
1. Nguồn gốc
Do yêu cầu của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của con người.
Do sự bùng nổ về dân số, tài nguyên thiên nhiên đang cạn dần
2. Đặc điểm
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Mọi phát minh kĩ thuật, công nghệ đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn
liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lược mình, kĩ thuật lại
đi trước mở đường cho sản xuất.
Quá trình đó là : khoa học - kĩ thuật, công nghệ - sản xuất. Đây là một khác biệt so với
cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII.
Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuât ngày càng được rút ngắn,
như: máy ảnh (1727 - 1839), điện thoại (1820 - 1876), nguyên tử (1939 – 1945), laze
(1960 – 1962),
Như vậy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của
những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác
nghiên cứu khoa học. Đầu tư vào khoa học cho lãi cao hơn so với đầu tư vào các ngành
khác.
Câu 34. Nêu những thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa
sau thế kỉ XX.
Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, loài người đã đạt được những thành tựu hết sức to
lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành Toán học, Vật lí học, Hóa
học, Sinh học … Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới là váo tháng 3 –
1945, các nhà khoa học đã tạo ra một con cường bằng phương pháp sinh sản vô tính, đặt
tên là cừu Đôli. Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học công bố Bản đồ gen người mới được
giả mã hoàn chỉnh.
Trong lĩnh vực công nghệ, đã có những phát minh quan trọng :
Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động,
rôbốt,…
Những nguồn năng lượng mới : năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử,…
Những vật liệu mới: chất pôlime, các loại vật liệu siêu sạch, siêu bền, siêu cứng,…
Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào,… dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những giống
lúa mới có năng suất cao, thân cây chịu bệnh tốt.
Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc, giao thông vận tải : cáp sợi thuỷ tinh
quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ,… ; chinh phục vũ trụ : vệ tinh nhân tạo, tàu vũ
trụ,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
21
Trong những thập niên gần đay, Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ như một
sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu
(Internet),… Nền văn minh nhân loại đã sang một chương mới – Văn minh thông tin.
Câu 35. Hãy cho biết những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ của ba
cường quốc đứng đầu về lĩnh vực này hiện nay trên thế giới.
Thành tựu của Liên Xô (nay là Liên bang Nga): Năm 1957 phóng thành công vệ tinh
nhân tạo lên vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ cho loài người. Năm 1961
phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin lần đầu tiên bay vòng
quanh Trái Đất, trở thành nước đầu tiên thế giới về những chuyến bay dài ngày trên
vũ trụ .
Thành tựu của Mĩ: Năm 1969 với con tàu Apollo 11 lần đầu tiên đưa con người lên mặt
trăng (N.Arstrong và E.Aldrin) mở ra trang mới cho chinh phục vũ trụ hiện nay : Tàu
con thoi, khám phá sao Hỏa
Thành tựu của Trung Quốc: Năm 2003 với tàu Thần Châu 5 đã đưa nhà du hành Dương
Lợi Vĩ bay vào không gian và Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới có tàu
cùng với con người bay vào vũ trụ.
Câu 36. Theo em, cuộc Cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai đã tạo ra những thời cơ
và thách thức cho nhân loại nói chung, cho các nước đang phát triển nói riêng như
thế nào? Liên hệ đến thái độ của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.
Thời cơ: Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đạng tạo
ra những điều kiện, những cơ hội cho các quốc gia, dân tộc trên thế giới :
Đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất; tạo ra lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ
sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây; sản xuất khối lượng hàng
hóa đồ sộ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Con người được giải phóng khỏi lao động nặng nhọc và nguy hiểm để đi sâu vào
nghiên cứu khoa học, tìm tòi các phát minh nhờ đó sẽ có thêm nhiều phát minh phục
vụ sản xuất.
Đưa loài người bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính, điện
tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở…
Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi
hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với
xu thế toàn cầu hóa… Các nước vừa đấu tranh, vừa hợp tác với nhau trong cùng tồn
tại và hoà bình
Thách thức:
Sự thách thức gắn liền với thời cơ. Trong bối cảnh hiện nay, đặt ra cho các dân tộc
phải có khả năng tiếp thu, ứng dụng sáng tạo những thành tựu khoa học – kĩ thuật,
nếu không có khả năng sẽ bị tụt hậu, lệ thuộc vào các nước phát triển và xuất hiện các
loại hình bóc lột mới.
Hứng chịu hậu quả của các nước phát triển, đó là những dây chuyền sản xuất cũ, kĩ
thuật lạc hậu, công nghệ lạc hậu, chất độc hại.
Tình trạng chảy máu ”Chất xám” (không những ở ngoài nước mà cả trong nước)
Con người khai thác thiên nhiên một cách ”tàn nhẫn” và xuất hiện vũ khí hủy diệt,
nạn ô nhiểm môi sinh, bệnh tật ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống con người.
Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, nâng
cao những hiểu biết về khoa học kĩ thuật hiện đại, hoà mình vào với xu thế phát triển
của thời đại mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc ; để đưa trình độ khoa học – kĩ
thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
22
Câu 37. Toàn cầu hóa là gì? Vì sao nói: Toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với các nước đang phát triển?
1. Khái niệm:
Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX là hệ quả quan trọng
của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ.
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác
động lẫn nhau của tấc cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
2. Toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển vì:
Từ sau chiến tranh lạnh, xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát
triển.
Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm,
tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài nhất là các tiến bộ khoa học – kĩ thuật, rút ngắn thời
gian xây dựng và phát triển đất nước…
Tuy nhiên phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về nhiều mặt
nên cần có nhận thức đầy đủ về sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức
hợp lý nhất trong quá trình hội nhập quốc tế, phát huy thế mạnh, hạn chế tới mức thấp
nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm để có những bước đi thích hợp, kịp thời.
Đồng thời khi hội nhập các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều vấn đề như sự
cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất
bình đẳng; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ; giữ gìn bảo vệ bản sắc văn hóa
dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; nguy cơ về ô nhiễm môi
trường…
Câu 38. Nêu những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa ngày nay. Xu thế đó tác động
như thế nào đối với công cuộc Đổi mới ở nước ta hiện nay?
1. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá:
Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia (có khảng 500 công ti
xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của
những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu).
Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa
học – kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước.
Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
(IMF, WB, WTO, EU, ASEAN, APEC, ASEM ). Các tổ chức này có vai trò ngày càng
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
2. Xu thế đó tác động đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay là:
Về mặt tích cực :
Thúc đẩy sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng
cao…, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu
rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
Về mặt tiêu cực :
Toàn cầu hóa làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu –
nghèo …, làm cho mọi hoạt động và đời sống của con người kém an toàn…, nguy
cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ nước ta…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
23
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó vấn đề
có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.
MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP
TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 12 – NÂNG CAO
Câu 39. Hãy cho biết mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.
Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên Hiệp
Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia nhập
Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận.
Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam – Ngoại
trưởng Mĩ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”, chấp nhận Việt
Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc.
Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ chức
này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :
UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc).
UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc).
UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).
UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc).
WHO (Tổ chức Y tế thế giới)
FAO (Tổ chức Lương – Nông).
IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
ILO (Tổ chức Lao động quốc tế).
ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế).
IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên không
thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
Câu 40. Nêu những hiểu biết của em về vai trò, thành phần và nguyên tắc bỏ phiếu của Hội
đồng bảo an Liên hợp quốc.
Hội đồng Bảo an là một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc theo Hiến chương
Liên hợp quốc năm 1945.
Vai trò của Hội đồng bảo an: giữ vai trò trọng yếu hàng đầu trong việc duy trì hoà bình
hòa bình, an ninh thế giới…
Thành phần, gồm 15 nước, trong đó: 5 nước Ủy viên thường trực, không phải bầu lại
(hiện nay là Anh, Pháp, Mĩ, Liên bang Nga và Trung Quốc) và 10 nước Ủy viên không
thường trực với nhiệm kì 2 năm…
Nguyên tắc bỏ phiếu: Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được 9/15 phiếu,
trong đó có sự nhất trí của 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng thì mới được thông qua
và có giá trị.
Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không
thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
Câu 41. Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân
dân Inđônêxia diễn ra như thế nào?
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
24
1. Cách mạng tháng Tám 1945
Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh, Xucácnô
đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.
Hưởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, nhân dân cả nước, trước hết là ở các thành phố như
Giacácta, Xurabaya…, đã nổi dậy chiếm các công sở, đài phát thanh và giành chính
quyền từ tay Nhật Bản.
Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng và các đoàn thể mở hội nghị của Ủy ban trù
bị độc lập Inđônêxia, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xucácnô làm Tổng thống.
2. Công cuộc bảo về độc lập của nhân dân Inđônêxia
Với sự hỗ trợ của quân Anh, tháng 11 - 1945, thực dân Hà Lan tiến hành chiến tranh
xâm lược Inđônêxia. Do sự thoả hiệp của Chính phủ Inđônêxia, Hiệp ước Lahay
(Inđônêxia và Hà Lan) được kí kết (1949), biến Inđônêxia từ một nước độc lập trở
thành thuộc địa của Hà Lan.
Do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất, ngày 15 - 8 - 1950,
nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất được thành lập. Cuộc kháng chiến của nhân dân
Inđônêxia giành được thắng lợi.
Năm 1953, Chính phủ dân tộc dân chủ (đứng đầu là Xucácnô) đã huỷ bỏ hiệp ước kí về
Hà Lan, thực hiện nhiều biện pháp, nhằm khôi phục và củng cố nền độc lập của
Inđônêxia…
Sau cuộc đảo chính không thành (30 - 9 - 1955) của một bộ phận quân đội, tướng
Xuháctô lên cầm quyền, tình hình chính trị trong nước dần ổn định, tạo đà cho kinh tế,
văn hoá, giáo dục phát triển.
Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền đề năm 1997 ở Đông Nam Á làm cho Inđônêxia rơi
vào tình trạng rối loạn… Phải đến năm 2001 -2002, đất nước Inđônêxia mới dần dần
phục hồi nhưng những vụ khủng bố ở Bali…, cùng những thiên tai… khiến cho
Inđônêxia vẫn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức.
Về đối ngoại : thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, trung lập, giữ vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy xu thế đối ngoại hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Câu 42. Nêu những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập và công cuộc xây dựng
đất nước của nhân dân Ấn Độ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Đấu tranh giành độc lập
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Ấn
Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại đã diễn ra sôi nổi
Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn”.
Ngày 15 - 8 - 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh Ngày 26 - 1 -
1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp
- Kinh tế:
Nông nghiệp: nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp nên Ấn Độ tự
túc được lương thực và xuất khẩu gạo
Công nghiệp: sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu
máy xe lửa và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
Khoa học - kĩ thuật: là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công
nghệ vũ trụ
- Đối ngoại:
Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Châu Tiến Lộc
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử 12 – Phần Lịch sử thế giới
25
Là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc
đấu tranh giải phóng của các dân tộc
Câu 43. Trình bày những nét chính về quan hệ giữa hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều
Tiên từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Từ năm 1945 - 1948:
Theo thoả thuận của ba cường quốc Liên Xô, Anh, Mĩ ở Hội nghị Ianta (2 - 1945), bán
đảo Triều Tiên bị phân chia làm hai khu vực để giải giáp quân đội Nhật; ranh giới tạm
thời là vĩ tuyến 38º. Quân đội Liên Xô sẽ đóng tại phía Bắc vĩ tuyến 38º, phía Nam là
quân đội Mĩ. Song việc thành lập chính phủ chung cho cả hai nước không được thực
hiện. Đất nước Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền, rỗi lập nên hai quốc gia riêng biệt,
thù địch lẫn nhau.
Trong bối cảnh của cuộc, bối cảnh “Chiến tranh lạnh”, việc xúc tiến thành lập chính phủ
chung của hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên không được thực hiện.
Mỗi miền, chịu ảnh hưởng của mỗi nước, đã thành lập một nhà nước riêng:
Tháng 5 - 1948, ở miền Nam Triều Tiên, Mĩ giúp đỡ các lực lượng tư sản thành lập
nhà nước lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc).
Tháng 9 - 1948, miền Bắc Triều Tiên, Liên Xô giúp đỡ các lực lượng dân chủ thành
lập Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên. Cuối năm 1948, quân đội Liên Xô rút ra
khỏi miền Bắc Triều Tiên.
2. Từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX, quan hệ giữa hai miền là đối đầu:
Năm 1950, cuộc chiến tranh lớn giữa hai miền đã nổ ra kéo dài 3 năm (1950 – 1953).
Đến tháng 7 - 1953, tại Bàn Môn Điến, hai bên đã kí hiệp định đình chiến lấy vĩ tuyến
38º làm ranh giới quân sự giữa hai miền Bắc và Nam.
Từ đó, hai miền Nam, Bắc trở thành hai quốc gia theo những định hướng phát triển khác
nhau. Song nguyện vọng nhân dân hai miền là thống nhất đất nước.
3. Từ những năm 70 (thế kỉ XX), đặc biệt khi chấm dứt Chiến tranh lạnh, hai miền bước
vào thời kì đối thoại. Những sự kiện chứng tỏ hai miền bước vào đối thoại là
Năm 1990, các nhà lãnh đạo hai miền nhất trí:
Xoá bỏ tình trạng đối lập về kinh tế và quân sự.
Tiến hành hợp tác và giao lưu nhiều mặt.
Tháng 6 - 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai nước là Tổng thống Kim Tê Chung
(Hàn Quốc) và Chủ tịch Kim Châng In (CHDCND Triều Tiên) đã có một cuộc gặp gỡ
tại Bình Nhưỡng và kí hiệp định hoà hợp giữa hai quốc gia, mở ra một trang mới trong
quan hệ giữa hai miền. Tuy vậy, quá trình hòa hợp và thống nhất bán đảo Triều có tiến
triển nhưng còn lâu dài, khó khăn và phức tạp.
Câu 44. Trình bày những nguyên nhân làm cho tình hình Trung Đông từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay luôn luôn căng thẳng, không ổn định. Hiệp định Gada -
Giêricô (1993) có ý nghĩa gì trong tiến trình hòa bình Trung Đông?
1. Những nguyên nhân làm cho tình hình Trung Đông từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai đến nay luôn luôn căng thẳng, không ổn định
Về địa lí: thuận lợi, nơi tiếp giáp giáp với ba châu lục (châu Á, Phi, Âu)…
Về kinh tế: tài nguyên phong phú nhất là dầu mỏ…
Về giao thông: cùng với kênh đào Xuyê, nơi này trở thành đầu mối giao thông quan
trọng của thế giới,… Mặc khác, bản thân các nước Trung Đông thường xuyên xảy ra
tranh chấp, xung đột dân tộc - sắc tộc, tôn giáo Điều này đã, tạo điều kiện để các
nước đế quốc nhảy vào can thiệp, khoét sâu mâu thuẫn, tạo cớ để xâm lược,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.