LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ trong đó ngành công nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng, là
một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế phát triển. Xây dựng cơ bản có tầm
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ trực tiếp tạo ra những tài sản cố
định cho nền kinh tế xã hội. Đó là những công trình sử dụng lâu dài, bằng các hình
thức như xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng
hoàn toàn.
- Xây dựng cơ bản là hoạt động duy nhất có nhiệm vụ tạo ra các công trình tức
là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để thông qua đó các ngành sản xuất khác mới có
điều kiện hoạt động bình thường.
- Xây dựng cơ bản tạo ra các công trình đưa vào sử dụng sẽ là điều kiện giải
quyết tốt nhất các mối quan hệ phát sinh trong xã hội như: Quan hệ giữa phát triển
công nghiệp và phát triển nông nghiệp, quan hệ phát triển kinh tế giữa trung ương và
địa phương, quan hệ kinh tế và văn hoá, quan hệ giữa kinh tế và quốc phòng.
- Xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp sử dụng nguồn vốn, sử dụng lực lượng lao động
và máy móc thiết bị thi công lớn. Do vậy hoạt động này có hiệu quả cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là quá trình sản xuất mà sản phẩm của nó có nét đặc thù riêng
không giống các ngành kinh tế khác. Trong quá trình sản xuất sử dụng một lượng lớn
tiền vốn và vật tư. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế đất nước, tốc độ đầu tư nói
chung và đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản nói riêng cũng ngày càng tăng nhanh và
lớn mạnh không ngừng.
Ngày nay, cùng với sự ra đời của các công ty xây dựng, sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ xây dựng … thì sự cạnh tranh trong xây dựng ngày càng gay gắt.
Các doanh nghiệp xây dựng muốn phát triển trong cơ chế thị trường bắt buộc phải
tuân theo quy luật thị trường, một trong những quy luật cơ bản là cạnh tranh từ đó
nảy sinh ra một phương thức mới phù hợp với các quy luật kinh tế là đấu thầu.
1
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy và
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ
đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm
kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây
dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa
học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước.
Ngày nay, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế
giới và do cạnh tranh rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng, hơn nữa hoạt động đấu thầu
vẫn còn bỡ ngỡ đối với các nhà xây dựng nên việc nghiên cứu để tìm ra những quy
luật mới trong hoạt động đấu thầu càng trở nên quan trọng, nó có tác động trực tiếp
tới lợi ích của nhà thầu. Nhờ hoạt động đấu thầu mà trong những năm gần đây Nhà
nước đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn đầu tư cho các công trình do nhà nước
làm chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến của nền kinh tế dẫn đến sự chuyển biến
trong ngành xây dựng nhất là phương thức đấu thầu bước đầu đã chứng minh được
tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy, với vai trò của mình,
nhà nước đang từng bước hoàn thiện quy chế đấu thầu cho phù hợp với tình hình
mới. (Luật đấu thầu 2005 và Nghị Đ`ịnh 111,112/2006/NĐ-CP).Trong thời gian tới,
nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cụ
thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông thầu, bán thầu, ‘quân xanh
quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng.
Hướng tới một tương lai rất gần, khi cánh cửa thương mại WTO sẽ được
mở rộng ra với cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, cạnh tranh
sẽ bình đẳng và gay gắt hơn bao giờ hết. Và chắc chắn rằng, các doanh nghiệp xây
dựng- các nhà thầu xây dựng cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó. Nâng cao
năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu là chìa khoá cho sự tồn tại.
Trong thời gian tới, nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, thanh
tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông thầu, bán
2
thầu, ‘quân xanh quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng. Là sinh viên
chuyên ngành Kinh tế Xây dựng - là người cần hiểu rõ về các quy chế về đầu tư xây
dựng, về cách thức, quy trình đấu thầu, trong đồ án tốt nghiệp này em muốn đi sâu
tìm hiểu rõ hơn về cách thức lập một hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp.
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn hòa hiệp, Công ty thi công trình xây dựng dân dụng,công nghiệp cũng
như các công trình giao thông,… điều này phù hợp với lĩnh vực mà em đang theo học
là Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
Qua đợt thực tập này em muốn được tìm hiểu, làm quen và vận dụng những kiến thức
được học trong trường với thực tế bên ngoài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Hiệp em đã thu
thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này
Để hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
T.s TRƯƠNG ĐỨC LỰC - Giảng viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty đã
tận tình quan tâm hướng dẫn giúp đỡ em.
3
NỘI DUNG
1.1 – Giới thiệu quá trình thành và phát triển của công ty
1.1.1 – Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HÒA HIỆP
- Thành lập 22/3/1994
- Tên tiếng anh :
- Trụ sở công ty : Số 104 nguyễn sinh sắc
- Điện thoại 0383535339
- Fax :0383563769
- Mã số thuế;0101000010734
- Email :
- Web :
1.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.2.1- Lịch sử :
- Công ty được thành lập từ ngày 23/03/1994, đã năm lần thay đổi tên với hình
thức là Công ty trách nhiệm hưu hạn, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy
định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty trách nhiêm hữu hạn HÒA HIỆP ( từ năm 2006 – nay)
- Với số vốn điều lệ: 20.000.000.000 vnđ
- Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình công
nghiệp và dân dụng, xây lắp hệ thống điện ở Việt Nam với khả năng đa dạng và có
uy tín trong một thị trường cạnh tranh
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo tôn chỉ: Phát triển bền vững. Tốc
độ tăng trưởng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2.2 – Lĩnh vực hoạt động;
- Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
sữa chữa máy móc thiết bị,nhập khẩu thiết bị xây dựng,….
4
- Thi công, xây lắp các công trình văn hóa, khu vui chơi giải trí, du lịch, khách
sạn, công sở, trường học, bệnh viện, công trình cấp thoát nước.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình dân dụng, công nghiệp.
- San lấp mặt bằng, lắp đặt điện nước các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị xây dựng
- Vận tải hàng hóa siêu trường siêu trọng
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
- Sản xuất mua bán các loại khấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi,
xi măng, kính tấm lợp, nhựa đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và
trang trí nội ngoại thất công trình.
- Sản xuất, mua bán hàng nông, lâm ( trừ lâm sản nhà nước cấm), thủy hải sản.
- Mua bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, cho thuê các loại máy móc, cơ giới phục vụ xây
dựng, các phương tiện vận tải.
- Đại lý mua, bán kí gửi hàng hó
1.1.2.3 – Kết quả kinh doanh của công ty ( từ năm 2006 – 2008)
Bảng 01:Bảng kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2006– 2008
(đơn vị tính: 1000đ)
STT Các chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
1 Doanh thu 12.000.000 20.020.000 25.000.000
2 Vốn 5.000.000 10.000.000 10.000.000
4 Nộp ngân sách 126.000 576.800 700.000
5 Lợi nhuận sau thuế 324.000 1.483.200 1.800.000
6 Thu nhập bình quân 7.000 9.840 8.400
Nguồn : Báo cáo tài chính
Phòng Kế toán
5
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh trên ( từ năm 2006 – 2008 ) ta
thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt.Dẫn tới doanh thu và lợi
nhuận của công ty tăng lên không ngừng, thu nhấp của người lao động cũng ở mức
khá cao. Cho thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
- Đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2007doanh thu của công ty đã tăng trên 60%
( khoảng 66,83%) trong khi đó vốn của công ty năm 2006 là 5 tỷ đến năm 2008 tăng
lên 10 tỷ ( tăng 50%) dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng lên rất cao từ 324.000.000vnđ
lên tới 1.483.000.000vnđ tăng khoảng trên 300% cho thấy hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2006 – 2007 rất tốt dẫn tới thu nhập bình quân của
người lao động cũng tăng khoảng 40,1%. Do vậy mà nộp ngân sách của công ty tăng
lên trên 200% góp phần xây dựng đất nước.
- Tuy nhiên đến giai đoạn 2007 -2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế trên toàn
thế giới do đó mà doanh thu của công ty tăng chậm so với giai đoạn 2006 – 2007
nhưng vẫn đảm bảo ở mức tăng 24,87% trong khi vốn của công ty trong năm 2008
vẫn giữ ở mức 10 tỷ như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu
quả cao đã vượt qua được trở ngại của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận sau
thuế trong giai đoạn 2007 – 2008 giảm mạnh so với giai đoạn 2006 - 2007 nhưng vẫn
tăng ở mức 21,4% và nộp ngân sách cũng tăng từ 576.800.000vnđ đến 700.000.000
khoảng 21%. Trong giai đoạn này chỉ có thu nhập của người lao động đã giảm từ
9.840.000vnđ (năm 2007) xuống 8.400.000vnđ ( năm 2008) nhưng vẫn cao hơn mức
7.000.000 năm 2006 đảm bảo đời sống cho người lao động.
1.1.2.4 – Nguồn vốn của công ty từ năm 2006 - 2008 ( đơn vị tính 1000vnđ)
Bảng 02: Nguồn vốn
STT Các chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Vốn kinh doanh 5.682.000 2.202.600 6.902.907
2 Vốn nợ 7.000.000 10.000.000 10.000.000
3 Tổng vốn 12.682.000 22.202.600 26.902.907
Nguồn: Báo cáo tài chính
Phòng Kế toán
6
Nhận xét: nguồn vốn của công ty
- Từ bảng số liệu 02 ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn được
tăng lên qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày mở rộng. Giai
đoạn từ 2006 – 2007 nguồn vốn tăng từ 7 tỷ vnđ đến 10 tỷ vnđ, mức tăng khoảng
43% cho thấy được quy mô cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đang phát
triển và ngày mở rộng. Tuy nhiên đến năm 2008 thì nguồn vốn kinh doanh của công
ty vẫn ở mức 10 tỷ vnđ. Hoạt động của công ty đã có sự đình trệ trong giai đoạn 2007
– 2008 nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Để đảm bảo nguồn tài chính cho thi
công công ty thực hiện vay vốn để khắc phục tình trạng thiếu vốn và để hoạt động
sản xuất kinh doanh được đảm bảo hiệu quả.
- Với nguồn vốn nợ, công ty nhằm đảm bảo hoạt động tài chình cho các hạng mục
công trình và hoạt động của công ty diễn ra được tốt hơn. Nguồn vốn nợ của công ty
trong năm 2007 thấp hơn nhiều so với năm 2006 và năm 2008 cho thấy được hiệu
quả hoạt động sản xuất trong năm 2007 cụ thể chính ở bảng 01. Trong năm 2008
chính bởi khủng hoảng kinh tế, giá nguyên vật liệu bất ổn do vậy để hoạt động của
công ty được đảm bảo công ty đã tăng nguồn vốn nợ lên tơi 6.902.907.000vnđ tăng
hơn so với năm 2007, trên 200% và tăng hơn so với năm 2006 khoảng 21,5%.
- Tuy nhiên với nguồn vốn không lớn như vậy cũng gây ra một số khó khăn nhất
định như khó mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Nếu bị ứ đọng vốn ở công trình và
không thu hồi kịp thòi dẫn tới tình trạng thiếu vốn cho các hoạt động khác của công
ty và khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác là không cao.
1.1.2.5 – Nguồn nhân sự của công ty năm 2008
Bảng 04 - Bảng lao động: công nhân trực tiếp thi công
7
STT Công việc Bậc Số lượng
3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
1 Thi công dân dụng 6 5 14 16 4 45
2 Thi công giao thông 4 3 2 2 1 12
3 Thi công thủy lợi 3 4 2 2 1 12
4 Tổng 13 12 18 20 6 69
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Bảng 03:Bảng lao động gián tiếp
STT
Công việc Số lượng Bằng cấp
1 Quản lý chung (Giám đốc) 1 Kĩ sư xây dựng
2 Giám sát chung 1 Kĩ sư xây dựng
3 Quản lý hành chính văn phòng 1 Cử nhân kinh tế
4 Thủ quỹ 1 Cử nhân kinh tế
5 Kế toán 4 Cử nhân kinh tế
6
Quản lý hành chính công
trường
1
Cử nhân công nghệ
thông tin
7 Quản lý kĩ thuật văn phòng 1 Kĩ sư xây dựng
8 Quản lý kĩ thuật công trường 5 Kĩ sư xây dựng
9 Giám sát văn phòng 2
Kĩ sư điện
Kĩ sư xây dựng
10 Giám sát công trường 8 Kĩ sư xây dựng
11 Hạng mục khác 2 Kĩ sư xây dựng
12 Tổng 27
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Nhận xét: Nhận sự của công ty
8
- Từ bảng số liệu 02 ta có thể thấy đội ngũ cán bộ quản lý 27 người của công ty
đều là những cử nhân và kĩ sư điều đó đem tới một sự cách thức tổ chức và lựa chọn
nhân viên rất phù hợp với đặc trưng là công ty thi công xây lắp. Các nhân viên từ văn
phòng đến công trường đều đảm bảo được điều kiện và phù hợp với công việc của
công ty.
- Từ bảng số liệu 03 đội ngũ lao động trực tiếp của công ty với số lượng 69 lao
động. Những công nhân lao động trực tiếp đều từ bậc 3/7 cho tới 7/7. Chủ yếu là
công nhân bậc 5/7 và 6/7 chiếm 55,1% trên tổng số công nhân cho thấy chất lượng
công nhân của công ty đạt ở mức tương đối cao đảm bảo chất lượng sản phẩm của
công ty
- Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta có thể thấy chất lượng
nguồn lao động của công ty rất tốt. Hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên tương đối
cao mức thu nhập bình quân trong năm 2008 của lao động tại công ty là
8.400.000vnđ đảm bảo được đời sống của công nhân viên công ty . Tinh thần làm
việc tích cực, hoàn thành đúng tiến độ công trình đảm bảo đúng thời gian nghiệm thu
công trình bàn giao cho khách hàng.
- Chính sách với người lao động: Để đảm bảo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và cạnh tranh công ty tách nhiệm hòa hiệp luôn xây dựng kế
hoạch, chính sách hợp lý nhằm đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực hiện tại. Công
ty luôn luôn tạo ra môi trường làm việc tốt nhất nhằm đảm bảo hiệu quả lao động.
- Công ty có chế độ thưởng nhắm khuyến khích lao động cho công nhân viên
công ty.
- Các chế độ nghỉ lễ, phép công ty thực hiện theo quy định của Bộ Lao động
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm ý tế cho người lao động Công ty thực hiện đúng
theo những quy định của pháp Luật.
- Công ty có chính sách tuyển mộ, đãi ngộ nhân tài
- Lương cao nhất của nhân viên trên tháng của công ty là 15.400.000vnđ lương
thấp nhất là 3.890.000vnđ
- Công nhân viên nhận lương vào ngày 5 hàng tháng.
9