Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Hóa Chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.83 KB, 57 trang )

lời mở đầu
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nền kinh tế nớc
ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong điều kiện mới của
nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải năng động, nhạy bén mới có thể tồn
tại và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh tồn tại hay không là kết quả của hệ thống
các chiến lợc kinh doanh, chính sách, biện pháp với các hoạt động cụ thể nh: mua,
bán, tồn kho, dự trữ, tổ chức lao động, sử dụng vốn...
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại".Trong đề tài này tôi xin
trình bày một số vấn đề sau:
+ Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
+ Thực trạng kinh doanh tại Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại.
+ Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Hoá
Chất - Bộ thơng Mại.
Do thời gian thực tập hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót mong
đợc sự góp ý sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới thầy giáo hớng dẫn Trần Thăng Long và các cô chú trong Công ty Hoá Chất - Bộ
Thơng Mại đã tận tình giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
2
chơng I
kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng
1. Mục tiêu của kinh doanh thơng mại
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình từ đầu
t đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì lợi
nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng nh sự tồn tại


của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì
doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch
vụ lớn thì phải bán đợc hàng và giảm tối đa các khoản chi phí kinh doanh không cần
thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền kinh tế thị trờng do vậy không có độc quyền bán
cũng nh độc quyền mua, chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau
để tiêu thụ đợc hàng hoá. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng, việc thu hút
khách hàng không phải là công việc có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một công
việc lâu dài và bền bỉ. Doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để đợc khách hàng chấp nhận. Muốn làm đợc điều
này, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới mẫu mã
cũng nh tăng cờng công tác bán hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc vào
loại hàng hoá và chất lợng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài ra, khối l-
ợng và giá cả hàng hoá bán đợc, cung cầu hàng hoá trên thị trờng, chi phí và tốc độ
tăng giảm chi phí kinh doanh,...cũng là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
3
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu thứ hai mà
doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trờng kinh doanh luôn có nhiều biến động có thể gây
rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy vấn đề bảo toàn nguồn vốn
và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự an toàn thông qua việc đa dạng
hoá kinh doanh trứng không cho hết vào một giỏ. Các quyết định kinh doanh phải
đợc đa ra nhanh, nhạy và kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhng các quyết định
đó cũng cần phải đợc cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng
nhìn xa trông rộng của ngời lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì điều đó
mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lợc cho đúng đắn. Điều quan trọng là
phải chiếm lĩnh đợc thị trờng và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Mục đích
chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận nhng không phải lúc nào mục đích này

cũng đợc thực hiện nên doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu. Doanh
nghiệp cần phải xác định đợc đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả năng thực hiện
lớn nhất và sẽ đợc doanh nghiệp thực hiện trớc nhất để đặt đó là mục tiêu hàng đầu.
Việc lựa chọn mục tiêu có thể biểu diễn thông qua mô hình tháp mục tiêu. Trong mô
hình này, các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện đợc đặt trên nhất và tuần tự là các
mục tiêu lâu dài hơn.
Mục tiêu quan trọng nhất


Mục tiêu lâu dài hơn

Nhìn chung, các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông
hàng hoá thờng có ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, an toàn và vị thế của doanh
4
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu bớc vào kinh doanh thì yếu tố an toàn
đợc đặt lên hàng đầu và chỉ khi nào mục tiêu an toàn đợc thực hiện thì các mục tiêu
tiếp theo là vị thế và lợi nhuận của doanh nghiệp mới đựoc thực hiện. Mục tiêu lợi
nhuận là mục tiêu lâu dài và để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp cũng phải tuân
thủ các quy luật của thị trờng nếu không muốn phải trả giá đắt bởi thị trờng cũng có
quy luật riêng của nó đó là:
+ Quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao
+ Quy luật mua rẻ bán đắt. Thuận theo đó thì doanh nghiệp có lợi nhuận thông
qua phần chênh lệch giá còn ngợc lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Quy luật mua của ngời chán, bán cho ngời cần. Nếu doanh nghiệp thực
hiện đợc điều này thì sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn vì ngời bán vì muốn bán hàng
nhanh sẽ chịu bán với giá thấp hơn còn ngời mua thì do muốn có hàng hoá đó nên sẵn
sàng trả cao hơn lúc bình thờng.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
2.1. Doanh nghiệp thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
a) Doanh nghiệp thơng mại và chức năng của nó.

Doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình phân công lao động xã hội và chế độ t hữu về t liệu sản xuất đã nảy
sinh nền sản xuất hàng hoá. Quá trìng sản xuất bao gồm: sản xuất, trao đổi và tiêu
dùng. Tiền tệ ra đời đã làm cho quá trình trao đổi mang hình thái mới là lu thông
hàng hoá với hai thái cực là mua và bán. Thực hiện chức năng lu thông hàng hoá này
là những thơng nhân và nh vậy thơng mại trở thầnh một lĩnh vực kinh doanh. Quy
luật chi phối của hoạt động thơng mại là quy luật mua rẻ bán đắt. Tiền đợc dùng để
mua hàng hoá rồi sau đó bán lại với giá cao hơn, lợi nhuận chính là phần chênh lệch
giữa giá mua và giá bán.
Giữa thơng mại và sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp
thơng mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản xuất sẽ
nhờng lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thơng mại.
5
Nh vậy doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập với
mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lu thông hàng
hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận.
Chức năng của doanh nghiệp thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá nên có
một số đặc điểm sau:
- Chức năng lu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu của
xã hội. Đây là chức năng xã hội của doanh nghiệp thơng mại. Để tực hiện tốt chức
năng này thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm vững thị trờng, huy động và sử dụng
tốt các nguồn hàng, tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng mại, đảm bảo việc phân
phối hàng hoá thông qua các kênh phân phối.
- Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Chức năng này thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hoá, đóng gói bao bì hàng
hoá, ghép đồng bộ sản phẩm, bảo quản và vận chuyển hàng hoá. Khi thực hiện chức
năng này, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, thoả mãn tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nâng cao khả năng thâm nhập thị trờng của
hàng hoá.

- Chức năng tiếp theo của các doanh nghiệp thơng mại là chức năng thực hiện
hàng hoá. Mục đích của các doanh nghiệp thơng mại không phải là mua hàng hoá mà
là mua để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp thơng mại đã làm chức năng tiêu
thụ hàng hoá cho sản xuất. Mục đích của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, muốn thu đ-
ợc lợi nhuận thì phải bán đợc hàng hoá và giá bán phải cao hơn giá mua cộng với chi
phí khác. Nếu không bán đợc hàng hoá hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản.
Chức năng cuối cùng của doanh nghiệp thơng mại là tổ chức sản xuất. Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ không chỉ tác động đến quá trình lu thông
hàng hoá mà thông qua các hoạt động mua bán đó doanh nghiệp tác động đến quá
6
trình tái sản xuất. Hoạt động thơng mại có thể tác động thúc đẩy tái sản xuất hoặc
gây đình trệ sản xuất.
b) Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thơng mại cần làm tôt các
nhiệm vụ sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ chức
tốt khâu mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của
khách hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thơng mại, thực hiện các hoạt động tiếp tục
sản xuất trong lu thông nh: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì....
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nớc, xã hội và ngời lao động, có trách
nhiệm bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp và thực hiện
tôt các vấn đề bảo vệ môi trờng.
2.2. Các hình thức kinh doanh thơng mại
a) Kinh doanh chuyên môn hoá.
Kinh doanh chuyên môn hóa tức là doanh nghiệp chỉ chuyên môn kinh doanh
một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa nhất điịnh. Ví dụ nh: xăng dầu, lơng thực.

Loại hình kinh doanh chuyên môn hóa có các u điểm sau:
- Nắm chắc đợc thông tin về ngời mua, ngòi bán, giá cả,thị trờng, tình hình
hàng hóa và dịch vụ nên có thể làm chủ đợc thị truờng để von lên thành độc quyền
trong kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao, có điều kiện để hiện đại hóa các cơ
sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất chuyên dùng tạo lợi thế lớn
trong cạnh tranh.
- Có khả năng đào tạo đợc những cán bộ quản lý,các chuyên gia và nhân viên
kinh doanh giỏi về cả chuyên môn và nghiệp vụ.
7
Bên cạnh những u điểm đó thì loại hình kinh doanh này cũng tồn tại những nh-
ợc điểm sau:
- Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thì hệ số rủi ro cao.
- Khi mặt hàng kinh doanh không chiếm đợc lợi thế nữa và doanh nghiệp
muốn chuyển hớng kinh doanh thì sự chuyển hớng này diễn ra chậm.
b) Kinh doanh tổng hợp.
Kinh doanh tổng hợp là loại hình kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau,
kinh doanh không lệ thuộc vào thị trờng truyền thống, bất cứ hàng hóa nào có thể
kiếm đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp kinh doanh.
Loại hình kinh doanh này có những u điểm sau:
- Hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh và dễ dàng chuyển hớng kinh doanh(Khi
kinh doanh một loại hàng hóa nào nào đó bất lợi thì doanh nghiệp có thể nhanh
chong chuyển sang kinh doanh loại hàng hóa khác).
- Vốn kinh doanh không bị ứ đọng vì mua nhanh, bán nhanh và doanh nghiệp
thờng đầu t cho những mặt hàng có khả năng lu chuyển nhanh nên khả năng quay
vòng vốn nhanh.
- Thị tròng kinh doanh rộng lớn và luôn phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh của
các doanh nghiệp khác nên kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Loại hình kinh doanh này cũng có những nhợc điểm sau:
- Khó trở thành độc quyền trên thị trờng và ít có điều kiện tham gia vào các

liên minh độc quyền.
- Mỗi ngành hàng kinh doanh chỉ là những ngành hàng kinh doanh nhỏ nên
không thể tìm kiếm đợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Không bộc lộ sở trờng kinh doanh. Do không chuyên môn hóa nên khó đào
tạo về chuyên môn và bồi dỡng đợc những chuyên gia giỏi.
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
1. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
a) Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại
8
Một nhà doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có những đức tính cần thiết và
những am hiểu về kĩ năng quản trị kinh doanh vẫn cha thể đa doanh nghiệp của mình
dến với thành công nếu cha đề ra đợc chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Chiến lợc kinh
doanh thể hiện nội dung hoạt động, mục tiêu và các giải pháp ứng xử của doanh
nghiệp trên thị trờng. Chiến lợc kinh doanh bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
+ Chiến lợc quy mô kinh doanh và tích lũy tài sản vô hình.
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xác định hợp lí trên cơ sở tính
toán đúng dung lợng thị trờng, tiềm lực kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định đợc
điểm hòa vốn để tối u hóa quy mô kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đề có hai loại tài sản là: tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản vô hình: tài sản vô hình đó là lòng tin của khách hàng với doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng của nhãn
hiệu, là các hiểu biết về thông tin khoa học kĩ thuật, là bầu không khí làm việc trong
nội bộ doanh nghiệp, là kĩ năng quản lí của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình đó là những yếu tố vật chất có tính định l-
ợng nh: nhà xởng, vật t, máy móc thiết bị.
Nhìn chung cả hai loại hình tài sản trên đều quan trọng đối với doanh nghiệp
và nếu xét về lâu dài thì tài sản vô hình có phần quan trọng hơn. Tài sản vô hình là vũ
khí cạnh tranh rất lợi hại của doanh nghiệp trên thị trờng. Nó quyết định đến sự thành
công của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình có thể tích lũy bằng hai cách:

- Cách quảng cáo trực tiếp trên phơng tiện thông tin đại chúng, huấn luyện
nhân viên của doanh nghiệp để giao tiếp tốt với khách hàng.
- Cách gián tiếp là các hoạt động hàng ngày thông qua giao tiếp với khách
hàng, thông qua các dịch vụ phục vụ khách hàng để nâng cao tín nhiệm của sản phẩm
và danh tiếng của sản phẩm trên thị trờng.
+ Chiến lợc thích nghi với môi trờng
9
Môi trờng của doanh nghiệp bao gồm môi trờng bên trong và môi trờng bên
ngoài. Môi trờng cạnh tranh bên ngoài thực sự nhiều phức tạp vì doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác. Để thích nghi với môi trờng thì doanh
nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Đáp ứng những nhu cầu khách hàng, đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu kế
hoạch của khách hàng.
- Xác định đối thủ cạnh tranh, tích luỹ và thực hiện lợi thế cạnh tranh, lựa chọn
vũ khí cạnh tranh hợp lí.
- Tiếp cận đợc với khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó là giới hạn về năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những phơng thức ứng xử hợp lí
với sự phát triển của khoa học công nghệ, tìm ra giải pháp mới trong việc ứng
dụng khoa học kĩ thuật.
+ Chiến lợc marketing thơng mại
Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện một số công việc để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thông qua việc lu chuyển hàng hoá
và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì việc nắm bắt đợc bản chất của
marketing và thực hiện tôt công tác marketing có một ý nghĩa quan trọng vì
marketing là một công cụ quản lí kinh tế, kế hoạch hoá kinh doanh. Nhiệm vụ của
marketing trong doanh nghiệp thơng mại là làm cho kinh doanh phù hợp với nhu cầu
tiêu dùng của thị trờng và thông qua đó doanh nghiệp bán đợc nhiều sản phẩm và thu
đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Marketing thơng mại trong các doanh nghiệp có vai trò hỗ trợ cho quá trình

kinh doanh, là vũ khí của nhà kinh doanh, làm cho công việc tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp dễ dàng hơn. Doanh nghiệp không chỉ bán đợc nhiều hàng hoá hơn mà
còn có thể mở rộng thị trờng. Nhu cầu của khách hàng đợc đáp ứng tốt hơn vì doanh
nghiệp thông qua các biện pháp thăm dò, khuyến mại, tìm hiểu sở thích ngời tiêu
dùng để cải tiến chất lợng hàng hoá, dịch vụ tốt hơn.
10
b) Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại.
Trong doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch kinh doanh chính là kế hoạch lu
chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Lu chuyển hàng hoá có những loại sau:
- Lu chuyển hàng hoá là những t liệu sản xuất, yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp sản xuất. Loại lu chuyển này do các doanh nghiệp thơng mại vật t đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là nông sản do hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh l-
ơng thực đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là các t liệu tiêu dùng cá nhân do các doanh nghiệp th-
ơng mại hàng tiêu dùng thực hiện.
- Lu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào thơng mại
quốc tế do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định lu chuyển hàng hoá:
- Đáp ứng kịp thời, tốt nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng, chủng
loại và thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lí hàng hoá và các kênh tiêu
thụ.
- Khai thác tốt nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lợng dự trữ hàng hoá ở các doanh nghiệp
thơng mại.
- Tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động.
Các chỉ tiêu của kế hoạch lu chuyển hàng hoá gồm:
+ Doanh số bán hàng.
+ Doanh số mua vào.

+ Dự trữ hàng hoá đầu kì và cuối kì kế hoạch.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lu động kì kế hoạch.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch lu chuyển hàng hoá đợc xây
dựng bằng hai phơng pháp
11
Phơng pháp thống kê - kinh nghiệm.
Phơng pháp này chủ yếu dựa trên cơ sở là các số liệu báo cáo hoạt động kinh
doanh trong thời gian gần nhất, căn cứ vào thời gian lên kế hoạch và ớc tính thực hiện
của thời kì còn lại để ớc tính thực hiện kế hoạch lu chuyển trong năm. Ước tính thực
hiện của một số năm làm cơ sở kế hoạch lu chuyển cho năm sau. Phơng pháp này có
nhợc điểm là: không phản ánh chính xác số lợng hàng hoá lu chuyển kì kế hoạch,
không thâu tóm hết những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bán hàng cho khách và
những thay đổi trong danh mục sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra.
Phơng pháp kinh tế - kĩ thuật.
Đây là phơng pháp kế hoạch hoá lu chuyển hàng hoá đợc coi là đúng đắn hơn.
Cơ sở xây dựng kế hoạch lu chuyển hàng hoá theo phơng thức này dựa trên nhu cầu
của khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu đó của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tính tổng mức bán hàng hóa theo công thức sau:
t = p + (Dđk Dck)
Trong đó: t : là tổng doanh số bán
P : là lợng hàng hoá thu gom
Dđk : là dự trữ hàng hoá đầu kì
Dck : là dự trữ hàng hoá cuối kì
Sau khi xác địng doanh số bán doanh nghiệp cần tính lợng hàng hoá lu chuyển
thẳng. Lợng hàng hoá lu chuyển thẳng tính bằng lợng hàng hoá thu gom thẳng.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
2.1. Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành
chính
Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành chính là sự

tác động trực tiếp của cơ quan quản lí hay ngời lãnh đạo đến cơ quan bị quản lí hay
ngời chấp hành nhằm bắt buộc thực hiện một hành động.
12
Các phơng pháp hành chính trong quản lí chính là các cách tác động trực tiếp
của chủ thể quản trị lên các cá nhân trong tổ chức bằng các quyết định dứt khoát,
mang tính bắt buộc, đòi hỏi mọi ngời trong tổ chức phải chấp hành thực hiện nếu
không sẽ bị trừng phạt thích đáng, kịp thời.
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị là rất to lớn, nó xác
định trật tự kỉ cơng trong doanh nghiệp, kết nối các phơng pháp khác thành hệ
thống, giải quyết nhanh chóng các vấn đề đặt ra.
2.2. Phơng pháp kinh tế
Phơng pháp kinh tế là dùng sự tác động đến lợi ích vật chất của cá nhân hay
tập thể nhằm làm cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm về các hành động của chính bản thân họ.
Phơng pháp này lấy động lực cơ bản của phát triển là lợi ích vật chất. Lợi ích
cá nhân của ngời lao động là yếu tố cơ bản nhất tác động đến hoạt động của ngời lao
động. Nếu không có sự khuyến khích của lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất thì
động lực kích thichs ngời lao động sẽ bị thủ tiêu.
Vai trò của lợi ích vật chất trong cơ chế thị trờng đã đợc xác định rất rõ ràng:
Lợi ích vật chất là cái làm chuyển động quảng đại quần chúng nhân dân lao động,
đồng thời lợi ích vật chất là chất kết dính mọi hoạt động riêng lẻ theo một mục đích
chung. Các nhà CNXH khoa học đã khẳng định: ở đâu không có sự thống nhất về
mục đích thì đừng nói gì về thống nhất hành động. Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta,
do tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên tồn tại nhiều hệ thống lợi ích khác nhau. Thực
chất của việc huy động sử dụng các thành phần kinh tế khác nhau chính là sự kết hợp
hài hoà các lợi ích. Nguyên tắc các bên cùng có lợi sẽ chi phối sự kết hợp hay chia rẽ
hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế là nội dung của phơng pháp kinh tế. Các đòn bẩy kinh
tế nh: tiền lơng, tiền thởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí ...có tác động rất lớn đến ngời
lao động. Nó kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi ngời. Các đòn bẩy

13
kinh tế phải đợc sử dụng đồng bộ, bên cạnh đó cần sử dụng các biện pháp hành chính
nh xử phạt và các trách nhiệm về vất chất khác.
2.3. Phơng pháp tuyên truyền giáo dục
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục là các cáh tác đọng đén tinh thần và năng
lực chuyên môn của ngời lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống quản lí
và ngời lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hớng, chính xác và tác động
kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hớng dự kiến. Qua hệ thống
thông tin tác động đến t tởng ngời lao động, nắm bắt và sửa chữa, uốn nắn các t tởng
sai lạc, thiếu lành mạnh, phát huy tinh thần trách nhiệm của ngời lao động.
+ Phơng pháp tuyên truyền giáo dục thể hiện sự khen, chê rõ ràng, nêu gơng tr-
ớc tập thể là cách quan trọng tác động gây sự chú ý và thuyết phục ngời khác làm
theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỉ cơng và ngăn chặn các khuynh hớng xấu.
+ Bồi dỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kết
hợp chặt chẽ với cơ chế tuyển dụng, bố trí và sủ dụng, đào thải ngời lao động một
cách hợp lí.
+ Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là hệ thống quan trọng trong hệ
thống tuyên truyền vận động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lợng
và hiệu quả công tác.
+ Giáo dục tuyên truyền ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và hiệu
quả cao làm cho mỗi ngời có ý thức đầy đủ về vị trí doanh nghiệp, xác định rõ trách
nhiệm cá nhân là nguồn động lực để nâng cao trách nhiệm đối với công việc.
+ Phải làm phong phú đời sống tinh thần để tăng niềm tin của mỗi ngời lao
động vào doanh nghiệp.
Phơng pháp kinh tế và phơng pháp tuyên truyền giáo dục là hai cách thức tác
động gián tiếp đến ngời lao động, hiệu quả của các phơng pháp này không biểu hiện
ngaymà mang tính chất của một quá trình. Mỗi phơng pháp quản lí đều có những u
14

điểm và những nhợc điểm khác nhau nên trong quản trị kinh doanh thơng mại chúng
ta cần sử dụng tổng hợp các phơng pháp để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
3. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
3.1. Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh
Hoạt động thơng mại thực chất là hoạt động mua bán. Nhiều ngời cho rằng th-
ơng mại chỉ đơn thuần là bán nhng trên thực tế cả mua và bán đều là tiền đề và là cơ
sở hành vi kiếm tiền. Kiến thức về nhập hàng và nghệ thuật nhập hàng trong thơng
mại có một ý nghĩa to lớn.
Để có thể vạch ra những kế hoạch nhập hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng thì
ngờ lập kế hoạch phải hiểu rõ tình hình thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào. Cần phải
làm rõ quy luật lu thông hàng hoá, đặc điểm mới của xu thế tiêu dùng và tình hình
biến động của cung và cầu trên thị trờng.
Để thành công trong nhập hàng thì chúng ta phải lên kế hoạch nhập hàng dựa
trên các cơ sở khoa học gồm những nội dung sau:
- Nguyên tắc thu gom đợc, bán đợc và đảm bảo có lãi.
- Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nh: mẫu mã, chủng loại,
kiểu dáng, quy cách...đồng thời phải chú ý đến hàng hoá chủ lực theo nguyên
tắc 8.2 trong kinh doanh (tức là đảm bảo thu đợc 80% doanh thu từ 20% mặt
hàng chủ lực). Vì vậy khi lập kế hoạch mua hàng bao giờ cũng phải xác định
hàng hoá chủ lực là những hàng hoá nào.
- Số lợng hàng hoá thu gom: Về nguyên tắc thì số lợng hàng hoá thu gom bao
giờ cũng lớn hơn hoặc bằng số lợng hang hoá tiêu thụ theo kế hoạch. Cụ thể là:
* Nếu nhập hàng theo lô, phải da trên cơ sở lợng hàng hoá có nhu cầu trong
thời gian nhất định. Căn cứ vào một số đặc điểm ta có thể xác định đợc số lợng hàng
hoá tối u cần nhập vào.
Nếu gọi C là tổng chi phí.
C1: là tổng chi phí mua hàng hoá một lần.
C2: là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoa trong một thời gian nhất định.
15
D: là số lợng hàng hoá cần trong một đơn vị thời gian.

Q: là số lợng hàng hoá thu mua một lần.
Giả thiết rằng Q không thay đổi và số lợng hàng hoá lu kho luôn bằng Q/2 thì
ta có:
Q = 2 * C1 *D / C2.
C = C2 * Q / 2 + C1 * D / Q.
* Nếu nhập hàng có giới hạn: Trong kho lúc nào cũng cần một lợng hàng nhất
định, khi nào lợng hàng trong kho giảm tới số lợng đó thì tiếp tục nhập hàng vào và
số lợng hàng mới nhập đó chỉ bằng số lợng bán ra.
Nhập với số lợng thích hợp:Nếu doanh nghiệp dự tính đợc số hàng bán ra trong
một thời gian nhất định thì phải có kế hoạch nhập hàng đó vào theo công thức sau:
Lợng hàng hoá Lợng hàngđịnh + Lợng hàng tồn - Lợng hàng
thích hợp thu = bán ra kho cuối kì tồn kho ĐK
mua một lần. Số lần lu chuyển hàng hóa dự kiến
Doanh nghiệp phải luôn nắm đợc thời cơ để nhập hàng vì nó đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nhập hàng kịp thời và kinh doanh có lãi doanh nghiệp
cần:
Tìm thời cơ trong tiêu thụ hàng hóa tức là nhập hàng vào trong giai đoạn hàng
hoá đang bán chạy nhất.
Tìm thời cơ trong thời gian hình thành hàng hoá tức là nhập vào giai đoạn hàng
hoá phổ biến.
Tìm thời cơ ở đơn vị nhập hàng tức là mua hàng ở những đơn vị nổi tiếng.
Tìm thời cơ trong khâu bán buôn tức là phải mua hàng tận gốc.
Tìm thời cơ trong sự biến động chất lợng và thời vụ( hàng thanh lí, hàng khó
bảo quản, hàng tồn kho lâu ngày...).
3.2. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại
*Bán hàng trong cơ chế thị trờng
16
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh tồn tại trong hai khâu mua và
bán. Lợi nhuận trong thơng mại đợc tạo ra do mua vào với giá thấp và bán ra với giá
cao. Hoạt động bán hàng trong thơng mại tốt có thể làm tăng tiền bán hàng hoá còn

hoạt động mua hàng tốt thì có thể làm giảm tiền mua hàng tức là làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Bán hàng là sự chuyển dịch hình thái gía trị của hàng hoá thành tiền (H-T)
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định của hàng
hoá.
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động bán hàng văn minh bao gồm những nội dung
sau:
+ Khối lợng và chất lợng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ phải đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng.
+ Phải không ngừng cải tiến, thiết kế quầy hàng và các cơ sở kinh doanh. Đối
với các loại thiết bị công cụ bảo quản, trng bày để bán, đảm bảo cho khách hàng bao
giờ cũng đợc phục vụ một cách tốt nhất, kết hợp bán hàng với quảng cáo thúc đẩy
việc bán hàng và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trờng.
+ Tổ chức tốt lao động bán hàng sao cho thời gian làm việc của nhân viên bán
hàng đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng với phơng
châm Khách hàng là thợng đế.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp trong kinh doanh.
* Chuẩn bị và bổ xung hàng hoá
Hàng hoá trớc khi đem bán phải đợc chuẩn bị kĩ lỡng. Có nh vậy thì uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng đợc nâng cao và góp phần đẩy mạnh tốc
độ bán hàng.
Trớc khi đem hàng hoá bán thì phải làm những công việc chuẩn bị nh: vệ sinh,
kiểm tra chất lợng để loại bỏ những hàng hoá h hỏng, kém chất lợng, lắp ghép đồng
bộ và bao gói...Cần có các phơng án dự trữ tại điểm bán hàng để làm căn cứ cho việc
17
định lợng và bổ xung hàng hoá cho các cửa hàng, quầy hàng. Các dơn vị kinh doanh
cần phải đợc bổ xung hàng hoá kịp thời. Khối lợng hàng hoá bổ xung sao cho tại đơn
vị kinh doanh mức dự trữ luôn đảm bảo ở mức ổn định. Tuỳ thuộc vào mức bán bình
quân một ngày đêm mà ta quy định số lợng hàng hoá dự trữ lớn nhất cho từng loại

mặt hàng. Khi nào nhu cầu thị trờng thay đổi thì số lợng đó mới thay đổi, số lợng quy
định mỗi mặt hàng tại thời điểm kinh doanh không đợc thấp hơn lợng bán của ngày
bán nhiều nhất để tránh ngừng bán hoặc bổ xung nhiều lần trong một ngày.
Đối với các cử hàng kinh doanh thì việc bán hết hàng dự trữ là không tốt. Vì
khi bán hết hàng nhân viên bán hàng sẽ không còn để bán khi khách hàng có nhu cầu
và nh vậy rất có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh. Để tránh hiện t-
ợng đó, công việc kiểm tra hàng hoá dự trữ phải tuân theo các quy tắc sau:
+ Kiểm tra định kì đều đặn.
+ Sắp xếp hàng hoá khoa học để dễ dàng tìm thấy và dễ lấy.
+ Khi hàng hoá tăng thêm thì hàng hoá phải đợc sắp xếp riệng theo từng nhóm
khác nhau.
+ Nếu danh mục hàng hoá có trên 20 mặt hàng thì phải có bảng kê dự trữ.
* Phơng pháp làm giá bán
Làm giá bán tức là doanh nghiệp ssẽ định giá sản phẩm là bao nhiêu để thu đ-
ợc lãi. Khi định giá cần chú ý:
+ Tính hết các chi phí kinh doanh.
+ Thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng giá của doanh
nghiệp mình cao hơn nhiều so với giá của các doanh nghiệp khác.
+ Thăm dò khách hàng để biết mức giá mà khách hàng dễ chấp nhận.
Đối với kinh doanh thơng mại thì giá bán là rất quan trọng vì nó quyết định l-
ợng hàng hoá bán đợc và qua đó quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu
bán hàng bao gồm ba phần:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí cho việc bán toàn bộ hàng hoá, kể cả chi phí vận
tải.
18
+ Chi phí gián tiếp là chio phí để vận hành điểm kinh doanh nh: lơng, thuế,
điện thoại...
+ Lãi dự tính của doanh nghiệp.
Công ty Hoá Chất-Bộ Thơng Mại tiến hành tính giá theo quy trình sau:
Giá bán = Giá mua + Thuế NK(nếu có) + Chi phí khác

Lãi bán hàng thờng đợc xác đinh bằng % so với giá bán, việc tính lãi bán hàng
bình quân nh sau:
Lãi bán hàng bình quân = Tiền bán hàng(chi phí trực tiếp)/Giá bán
Quy trình bán hàng:
Đây là hệ thống các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ có liên quan
đến nhau trong quá trình bán hàng, đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc
vào sự khác nhau về phơng thức bán, về đặc điểm nhu cầu khách hàng.
Các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp khách, tìm
hiểu nhu cầu, giới thiệu hàng hoá đến thu tiền và giao hàng cho khách. Khi xây dựng
quy trình bán hàng cần dựa trên cơ sở lợi dụng những lợi thế về địa điểm, cơ sở vật
chất kĩ thuật, trình độ nghiệp vụ của ngời bán hàng mà lựa chọn phơng án tiết kiệm
nhất nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động bán hàng và chất lợng dịch vụ phục
vụ khách hàng.
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại chính là lợi
nhuận hay nói một cách khác lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nớc cững phải lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động của
mình. Lợi nhuận của công ty phải đợc thu từ các nguồn chính đáng và hợp pháp.
Nhìn nhung, với tất cả các doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải chỉ tính trên một
đơn vị hàng hoá kinh doanh mà là tổng lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa thu đợc do
bán đợc nhiều hàng hoá và do thu đợc từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp đợc xác đinh theo công thức sau:
19
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, tiền thu đợc từ các hoạt động
dịch vụ, tiền do đầu t vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu đợc do bồi thờng, lãi tiền
gửi ngân hàng và các khoản thu khác.
Tổng chi phí bao gồm: Chi phí lu thông, chi phí cho các hoạt động dịch vụ,

tiền bị phạt, phí sản xuất đầu vào các lĩnh vực khác.
Sau khi xác định đợc tổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần xác định tỉ suất lợi
nhuận để phân tích hiêụ quả kinh doanh.
Có ba cách tính tỉ suất lợi nhuận nh sau:
Cách 1:
P1 = Tổng lợi nhuận * 100 / Vốn kinh doanh
Cách tính này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại cho chúng ta bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 2:
P2 =Tổng lợi nhuận * 100 / doanh số bán đợc
Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 3:
P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí bỏ ra đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
III. Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất
Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong đời sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ không thể thiếu
trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt hàng độc hại và nguy hiểm
đối với con ngời nên đòi hỏi cần phải có kho tàng dự trữ và bảo quản cẩn thận tránh
20
bị thất thoát ra ngoài môi trờng. Do tính chất nguy hiểm của mặt hàng này nên việc
sử dụng hoá chất vào sản xuất, tiêu dùng đòi hỏi phải hết sức cẩn thận để không xảy
ra những tai nạn đáng tiếc.
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất
Trớc đây, hoá chất là một ngành hàng độc quyền của nhà nớc và chỉ có một số
công ty có thẩm quyền mới đợc phép kinh doanh ví dụ nh: Công ty Hoá Chất - Bộ
Thơng Mại. Hiện nay, dới tác động của cơ chế thị trờng nhiều công ty đợc phép kinh

doanh mặt hàng này khiến sự cạnh tranh của ngành hàng hoá chất trên thị trờng diễn
ra ngày càng gay gắt. Cũng trong những năm trớc đây, mặt hàng hoá chất trên thị tr-
ờng nớc ta chủ yếu là hàng nhập ngoại từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và một số quốc gia
khác. Ngày nay, một số công ty hoá chất trong nớc tiến hành ngày càng nhiều mặt
hàng có thể sở dĩ cạnh tranh với hàng nhập ngoại khiến cho thị trờng hoá chất ngày
càng đa dạng phong phú về số lợng, chủng loại và giá cả cũng đợc giảm nhiều. Thị tr-
ờng kinh doanh chứa đựng đầy sự cạnh tranh gay khó khăn cho những doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hoá chất.
21
chơng ii
thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty hoá chất
bộ thơng mại
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Hoá Chất Bộ Thơng Mại có tên giao dịch quốc tế là CHEMCO có
nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất thuộc công ty Ngũ Kim Bộ nội thơng đợc
thành lập tháng 6 năm 1958. Công ty có mạng lới kinh doanh, quy mô lớn, thực hiện
chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, đ-
ợc sử dụng con dấu theo thể thức nhà nớc quy định, hoạt động theo hiến pháp và pháp
luật của nhà nớc Việt Nam.
Công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất tơng đối hoàn chỉnh, hình thành một đội
ngũ can bộ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Công ty đã đảm nhiệm
cung ứng vật t hoá chất cho các ngành sản xuất và nhu cầu nhân sinh với khối lợng
lớn và ngày càng gia tăng.
Đến năm 1963 Công ty thuộc quyền quản lý của Cục bách hoá Ngũ Kim- Bộ
Nội Thơng. Năm 1968 Cục Điện Máy Hoá Chất trực tiếp quản lý công ty.
Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 81-số 821 VT/QĐ thành lập
Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ
Khí. Sự chuyển đổi này là một bớc ngoặt quan trọng, bắt đầu từ đây Công ty có điều
kiện thống nhất quản lý do cung ứng vật t theo kế hoạch cho các nhu cầu quốc phòng

sản xuất, xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học kĩ thuật các khu vực kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể.
22
Từ tháng 7 năm 1985 dến 30 tháng 10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức liên
hiệp Công ty Hoá Chất thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ
Khí Bộ Vật T.
Tháng 9 năm 1991 đến tháng 9 năm 1994 Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng
Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí-Bộ Thơng Mại. Từ tháng 10
năm 1994 đến nay, Công ty Hoá Chất trực thuộc Bộ Thơng Mại. Giai đoạn này công
cuộc đổi mới đất nuớc diễn ra sôi động và đạt đuợc một số kết quả ban đầu đặc biệt là
công nghiệp. Nền kinh tế thị trờng đã đem đến cho Công ty nhiều thời cơ nhng cũng
đem lại cho Công ty nhiều thách thức. Với bề dày kinh nghiệm của mình, trên cơ sở
tiếp thu những đờng lối của Đảng và Nhà Nớc, Công ty đã xây dựng và triển khai
thực hiện đề án đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh của Công ty .
Trong tình hình chuyển đổi cơ chế kinh tế của cả nớc, Công ty đã chuyển đổi
về chất và nhiệm vụ của mình,từ chỗ cung ứng vật t theo kế hoạch chuyển hẳn sang
nhiệm vụ kinh doanh vật t theo cơ chế thị trờng. Để có thể tồn tại và phát triển, Công
ty đã mở rộng nhiệm vụ của mình từ chỗ chuyên doanh hoá chất đa ngành trong đó
vẫn lấy ngành hoá chất công nghiệp làm chủ đạo. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là
nhập khẩu và xuất khẩu. Công ty nhập khẩu chủ yếu là hoá chất công nghiệp và xuất
khẩu chủ yếu là cao su, khoáng sản và nông sản.
Hiện nay, Công ty Hoá Chất có trụ sở chính tại 135 Nguyễn Văn Cừ-Quận
Long Biên Hà Nội.
Điện thoại: 8271762 8271944.
Fax: 8271764.
Email:
Đây là trung tâm giao dịch của Công ty với cả nớc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
Chức năng chính của Công ty là chuyên doanh các mặt hàng hoá chất, xuất

nhập khẩu trên 200 mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về hoá chất cho các doanh
23
nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong cả nớc, góp phần ổn định thị tr-
ờng và tạo ra lợi nhuận cho Công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nớc ,cải thiện cho
đời sống cán bộ công nhân viên.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
là:NaOH, CaCO3, Na2CO3, các loại axít nh:HCl, H2SO4, HNO3... hay nhựa: PE,
PVC... Ngoài ra còn có các mặt hàng ngoài ngành nh:Mn, Si,..., oxit các loại nh-
:TiO2, MgO,...,các loại muối nh:NaNO3, NH4Cl..trong đó hàng nhập khẩu chiếm
90% còn lại là 10% hàng mua trong nớc. Hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là
hàng của Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Thái Lan. Hàng mua trong nớc của
Công ty từ : Công ty Supe Phốt Phát Hoá Chất Lâm Thao, Công ty Hoá Chất Đức
Giang. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các
doanh nghiệp phía Bắc nh:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Phả
Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Thanh Đức
Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên Bái,
Nhà máy giấy Trúc Bạch.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
+ Công ty đuợc Bộ Thơng Mại giao nhiệm vụ chính là quản lý và kinh doanh
các mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng,
tham gia vào hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng, giảm bớt khâu trung gian.
+ Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng .
+ Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lới kinh doanh. Thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nớc, xã hội và ngời lao động, có trách nhiệm bảo vệ tài

24
sản, bảo vệ doanh nghiệp, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên phạm vi
doanh nghiệp và bảo vệ môi trờng.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
mục đích và nội dung kinh doanh của Công ty. Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có sẵn, giữ vững tỷ lệ bảo toàn và
phát triển vốn do Bộ Thơng Mại giao. Đảm bảo đầu t mở rộng Công ty đổi mới trang
thiết bị kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp mọi chi phí, làm nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nớc, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trờng trong nớc và thế
giới để cải tiến và cung ứng hàng hoá, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, nâng cao chất lợng
và số lợng hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dỡng cán
bộ nhằm nâng cao năng lực, trình độ, thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động
và an toàn lao động.
+ Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, thực hiện theo quy chế hiện hành của
Công ty và Bộ Thơng Mại.
+ Chủ động giao dịch và đàm phán kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
ngoại thơng và các văn bản khác về hợp tác đầu t, liên doanh liên kết thuộc các lĩnh
vực đã đợc quy định với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc theo quy định của
nhà nớc và pháp luật.
+ Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị,
hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty và mở rộng
mạng lới đại lý, giới thiệu sản phẩm trong phạm vi kinh doanh của Công ty .
3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực
thuộc
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc với giám đốc và ba phó giám đốc.
+ Bốn phòng nghiệp vụ.
25

+ Bốn trung tâm và của hàng, một tổng kho và một xởng sản xuất.
3.1. Ban giám đốc
+ Giám đốc Công ty là ngời phụ trách chung cụ thể là mọi chức năng, nhiệm
vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ
trách công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, công tác thi đua khen thởng kỉ luật, công tác đời sống.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, an toàn lao động, bảo vệ kĩ
thuật kho và xởng.
+ Một phó giám đốc kiêm giám đốc trung tâm kinh doanh chất dẻo và vật t
thiết bị điện, phụ trách công tác liên doanh liên kết và công tác xây dựng cơ bản.
3.2. Các phòng ban
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Đây là bộ phận chiếm đa phần tổng doanh thu của Công ty. Phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu gồm một trởng phòng, hai phó phòng và một số nhân viên vào
khoảng 30 ngời. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là trực tiếp mua bán các loại vật
t hàng hoá chất và một số vật t khác phục vụ cho sản xuất. Tập hợp nhu cầu của cửa
hàng và trung tâm của khách hàng, xác định nhu cầu vật t của mỗi loại, quan hệ cung
- cầu của thị trờng ở từng thời điểm để lên đơn hàng và làm thủ tục nhập khẩu, nắm
bắt thông tin về nguồn hàng, giá cả để từ đó thực hiện điều chỉnh việc mua vào, bán
ra và giá bán nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, đồng thời đáp ứng kịp thời vật
t cho sản xuất và nhu cầu xã hội. Đây là bộ phận quan trọng không thể thiếu đợc của
Công ty. Nó tạo ra thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá cũng nh việc kí kết các hợp
đồng của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý về tài chính, vốn phục vụ cho
kinh doanh, hạch toán phân tích tài chính các hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách theo chế độ đối với các hoạt động của công ty. Đây cũng là một
26

×