Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

bài 16 viêm xơ mũi căn bệnh gây khó chịu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.57 KB, 3 trang )

Bài 16:
RINÔSCLÊRÔM
(viêm xơ mũi)
Rinôsclêrôm là bệnh nhiễm trùng mãn tính ở đường hô hấp trên, trong đó
niêm mạc và tổ chức dưới niêm mạc bò thâm nhiễm, xơ hóa và trở nên dày cứng
làm tắc mũi. Niêm mạc của đường hô hấp trên (gồm mũi, vòm họng, thanh quản)
bò thâm nhiễm từng mảng, lan vào các tổ chức cơ, sụn, xương và biến những tổ
chức đó thành khối xơ.
Đặc điểm của Rinôsclêrôm là giữa những tế bào xơ có những tiểu thể Russel
và tế bào to có hốc rỗng, được gọi là tế bào Mikulicz. Có thể tìm thấy trong tổ
chức đó những trực trùng có bọc giống như cái đinh gọi là vi trùng Frisch.

Rhinoscleroma_clinical.jpg Rhinoscleroma_mic324
I. Triệu chứng.
Bệnh bắt đầu bằng những triệu chứng của viêm mũi mãn tính như chảy nước
mũi nhầy, xụt xòt mũi, đôi khi có chảy máu cam, nhưng không nhiều lắm.
Soi mũi thấy niêm mạc mũi bò dày từng mảng hoặc từng điểm giống nốt mụn,
màu đỏ, nhẵn, không loét. Những thương tổn này có thể lan vào vòm, màn hầu, khí
quản.
Bệnh nhân không đau, không sốt, ăn uống và làm việc bình thường.
Sau vài ba năm, bệnh nhân bò ngạt mũi ngày càng tăng. Khám mũi thấy ở hai
tiền đình có khối u màu hồng, da căng, nhẵn bóng, không loét, có nhiều tia máu
che lấp hố mũi. Khối u xuất phát từ niêm mạc vách ngăn, niêm mạc cuốn mũi hoặc
da tiền đình, tiến từ chu vi về trung tâm. n vào khối u bệnh nhân không đau,
chấm côcain, adrênalin vào, khối u không teo. Tháp mũi phình to ra, hai cánh mũi
cứng như giấy bìa, bất động, môi trên dày và cứng. Bệnh nhân không thở bằng
đường mũi, thương tổn dần lan đến cửa mũi sau, họng, màn hầu, trụ amydan làm
bệnh nhân khó nuốt và nói ngọng.
Sau năm, mười năm bệnh phát triển vào hạ họng, thanh quản, khí quản làm
cho bệnh nhân khó thở, khó nói.
Trong quá trình bệnh, khối u không loét và không gây ra đau đớn.


Tiên lượng xấu: bệnh kéo dài từ mười đến mười lăm năm, bệnh nhân chết vì bò
viêm phổi, lao phổi hoặc ngạt thở.

Rhinoscleroma Rhinoscleroma
dermclinical.blogSpot.com radiographics.higWire.org
Rhinocleroma case report www.Scielo.br
Trong khi chẩn đoán nên phân biệt bệnh rinôsclêrôm với các bệnh sau:
- Luput: bệnh này có loét niêm mạc và chỉ làm hẹp lỗ mũi chứ không biến hai
cánh mũi thành khối u cứng. Nếu nghi ngờ nên làm sinh thiết và phản ứng
Goldsheider (lấy máu thử B.W để thử rinôsclêrôm).
- Giang mai mũi đã thành sẹo ở mũi và họng: sẹo do giang mai là sẹo dúm còn
trong rinôsclêrôm niêm mạc phồng lên, cứng, hình thành khối u rõ rệt.
- Tăng võng quá phát (réticulose hyperplasique) như bệnh Boesnier – Boeck –
Schaumann có thể gây ra thâm nhiễm cục bộ ở tháp mũi giống rinôsclêrôm nhưng
có kèm những hòn trên da ở nhiều nơi khác. Làm sinh thiết có thể chẩn đoán ra
bệnh.
II. Điều trò.
Hiện nay, điều trò bệnh rinôsclêrôm còn là một vấn đề nan giải.
Người ta đã dùng quang tuyến X, đông điện… nhưng không có kết quả.
Streptomyxin với liều lượng cao (150g) đem lại kết quả khả quan trong giai
đoạn đầu nhưng khi hai lỗ mũi bò tắc thì thuốc này không còn tác dụng.
Nếu thanh quản bò tắc thì mở khí quản. Còn nếu khí quản bò tắc nữa thì
không cứu được

×