Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 120 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ MINH LỘC



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TẠI
TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế







, 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ MINH LỘC



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TẠI
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Huân
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân





, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của hệ thống QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Lộc




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống
QTDND cơ sở tại Tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của Trườ ế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, TS. Trần Nhuận Kiên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Văn Huân, PGS.TS.Nguyễn Trọng Xuân.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trườ ế và Quản trị Kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ, các cán bộ đồng nghiệp 35 quỹ
trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ, ban lãnh đạo Quỹ tín dụng nhân dân Phường Vân Cơ
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
Nguyễn Thị Minh Lộc

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN, QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUỸ

TÍN DỤNG NHÂN DÂN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái quát chung về Quỹ tín dụng nhân dân 4
1.1.2. Một số khái niệm 5
1.1.3. Khái quát hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 8
1.2. Quản lý và hiệu quả quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong
điều kiện thị trường tín dụng phát triển 16
1.2.1. Khái niệm và nội dung về Quản lý 16
1.2.2. Hiệu quả quản lý Quỹ tín dụng nhân dân 17
1.3. Cơ sở thực tiễn 20
1.3.1. Kinh nghiệm các nước, kinh nghiệm trong nước và những bài học rút ra
cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương và bài học rút ra cho quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở Tỉnh Phú Thọ 23
1.3.3. So sánh kinh nghiệm với các ngân hàng thương mại (NHTM): 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 28
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 30
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 30
2.2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG QTDND CƠ SỞ
TỈNH PHÚ THỌ 33

3.1. Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 33
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 33
3.1.2. Sự ra đời, các giai đoạn hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 37
3.1.3. Thực trạng tổ chức mạng lưới hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn Tỉnh Phú Thọ 43
3.1.4. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 46
3.2. Thực trạng quản lý và hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tỉnh Phú Thọ. Ảnh hưởng của nó tới hiệu quả quản lý 47
3.2.1. Tình hình kết nối hệ thống 48
3.2.2. Nguồn nhân lực để phân tích thực thi các biện pháp quản lý hệ thống 50
3.2.4. Tình hình hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 51
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 75
3.3.1. Nhân tố khách quan 75
3.3.2. Nhân tố chủ quan của các QTDND cơ sở 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4. Đánh giá của khách hàng về các vân đề liên quan đến công tác quản lý của
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 81
3.5. Tồn tại trong công tác quản lý và vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tỉnh Phú Thọ với sự phát triển nông nghiệp nông thôn 84
3.5.1. Những tồn tại, hạn chế: 84
3.5.2. Những mặt làm được: 85
3.5.3. Hiệu quả về mặt kinh tế 87
3.5.4. Hiệu quả về mặt chính trị - xã hội 89
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TỈNH PHÚ THỌ 92
4.1. Quan điểm định hướng 92
4.1.1. Ðịnh hướng phát triển chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 92
4.1.2. Định hướng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 93
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở tỉnh Phú Thọ 94
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 94
4.2.2. Làm tốt công tác tuyên truyền 95
4.2.3. Nâng cao năng lực tài chính 96
4.2.4. Thực hiện cơ chế chính sách 96
4.2.5. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất 96
4.2.6. Đề án kết nối thành thị - nông thôn 97
4.2.7. Liên kết với các hội, các ngân hàng trên địa bàn 97
4.2.8. Công tác thanh tra giám sát 97
4.3. Kiến nghị 98
4.3.1. Đối với Nhà nước 98
4.3.2. Đối với NHNN 98
4.3.3. Đối với hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam 99
4.3.4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương (Nay là NHHT) 99
4.3.5. Đối với liên minh hợp tác xã tỉnh 99
4.3.6. Đối với cơ quan ban ngành trong Tỉnh 99
KẾT LUẬN 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTX : Hợp tác xã
HTXTD : Hợp tác xã tín dụng
NH : Ngân hàng
NHHT : Ngân hàng hợp tác
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNN
0
: Ngân hàng nông nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
PTNT : Phát triển nông thôn
QTD : Quỹ tín dụng
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
TCTDHT : Tổ chức tín dụng hợp tác
TCTTD : Tổ chức tín dụng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Biểu phân tích trình độ của cán bộ quản lý hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2008 – 2012 51

Bảng 3.2: Thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2008 – 2012 53
Bảng 3.3: Bảng xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2008-2012 54
Bảng 3.4: Thành viên tham gia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tỉnh Phú Thọ Giai
đoạn 2008 – 2012 55
Bảng 3.5: Cơ cấu và tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2008 - 2012 57
Bảng 3.6: Khả năng sinh lời của nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2008 – 2012 60
Bảng 3.7: Tình hình cho vay của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2008 – 2012 61
Bảng 3.8: Hệ số sử dụng vốn huy động của hệ thống QTDND cơ sở giai đoạn
2008 - 2012 64
Bảng 3.9: Thuế đã nộp và lợi nhuận của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ,
giai đoạn 2008 - 2012 66
Bảng 3.10: Vốn chủ sở hữu của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2008 - 2012 67
Bảng 3.11: Kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2008 – 2012 68
Bảng 3.12: Tỷ lệ nợ quá hạn QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2012 70
Bảng 3.13: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ - nhân viên QTDND 82
Bảng 3.14: Đánh giá của khách hàng về lãi suất 82
Bảng 3.15: Đánh giá của khách hàng về sản phấm và quy trình làm việc 83
Bảng 3.16: Số lượt người vay và cho vay sản xuất kinh doanh của quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở, giai đoạn 2008 - 2012 88
Bảng 3.17: Các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước của QTDND cơ sở tỉnh
Phú Thọ, giai đoạn 2008 - 2012 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2008 – 2012 60
Biểu đồ 3.2:Cho vay theo mục đích sử dụng của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh
Phú Thọ, giai đoạn 2008 - 2012 63
Biểu đồ 3.3: Tiền gửi tổ chức tín dụng khác của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh
Phú Thọ, giai đoạn 2008 – 2012 63
Biểu đồ 3.4: So sánh vốn huy động và vốn cho vay 65
Biểu đồ 3.5: Kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ từ
năm 2008 đến năm 2012 69
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2008 – 2012 của hệ thống QTDND cơ sở
tỉnh Phú Thọ 71
Biểu đồ 3.7: Số lượng thành viên của hệ thống QTDND cơ sở tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2008 – 2012 76

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống QTDND 3 cấp 10
Sơ đồ 1.2: Hệ thống QTDND 2 cấp 12











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển với nền kinh tế nông nghiệp là chủ
yếu, vì vậy nông nghiệp, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng
đầu. Tuy nhiên, trên thực tế, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều,
các ngân hàng lớn như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các ngân
hàng thương mại lớn cũng mở rộng mạng lưới nhưng hầu hết kinh tế ở các vùng
nông thôn trong cả nước nói chung và Tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế. Nguyên nhân một phần là do các hộ nông dân thiếu vốn làm ăn, không tiếp cận
được vốn từ các ngân hàng lớn (do quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa
phù hợp với trình độ của người dân, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế
chấp là đất đai) làm giảm cơ hội tiếp cận thị trường tín dụng mà Chính phủ đã có
những chính sách tín dụng ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn). Vì vậy,
Quỹ tín dụng cơ sở ra đời đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đó.
Từ sự đổ vỡ của hàng loạt các hợp tác xã tín dụng những năm 1989- 1990,
đến đề án thí điểm thành lập QTDND theo Quyết định số 390/QĐ - TTg ngày
27/7/1993 để đổi mới, phát triển kinh tế xã hội nông thôn và tiếp đến là chỉ thị số
57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển
hệ thống QTDND cho thấy sự ra đời của hệ thống QTDND là chủ trương đúng đắn.
Tuy nhiên, làm thế nào để QTDND phát triển bền vững, hiệu quả, đạt được mục
đích và mục tiêu của hệ thống là tương trợ cộng đồng thì Quản lý là vấn đề hết sức
quan trọng.
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ có 35 QTDND cơ sở hoạt động tại địa
bàn 52 xã, phường, thị trấn của 10/13 huyện, thị, thành phố và chi nhánh QTDND

Trung Ương (Nay là Ngân hàng Hợp tác xã). Tỉnh Phú Thọ đã triển khai thực hiện
chỉ thị 57 – CT/TW để từng bước phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh đảm
bảo an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hệ thống QTDND một
số tồn tại, hạn chế: Chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao, năng lực tài chính
và quy mô hoạt động còn nhỏ, hoạt động đơn thuần, năng lực quản lý điều hành và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
trình độ cán bộ nhân viên chưa cao, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa sâu
sát… Và trong tổng kết chỉ thị 57 trên toàn quốc có nêu: “QTDND là mô hình kinh
tế hợp tác hoạt động có hiệu quả nhất hiện nay”, tổng kết này chỉ nêu lên lí do về
vốn, chưa nói lên tính liên kết giữa các thành viên mà đây là một trong những mục
tiêu cơ bản của QTDND cơ sở. Hơn nữa, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
cũng đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu là làm thế nào để phát triển nhanh nhưng phải
bền vững. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống, từ đó tìm giải pháp hữu hiệu để hạn chế và khắc phục những tồn tại yếu kém
đảm bảo hệ thống QTDND hoạt động ngày một an toàn và hiệu quả hơn, phát huy
tốt vai trò của mình, đảm bảo yêu cầu vừa mang tính chất định chế tài chính, vừa
mang tính chất tương trợ cộng đồng, thực sự là bạn của nhà nông trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn mà Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI đã đề ra.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp ý kiến nhỏ làm thế nào để quản lý hệ thống
QTDND một cách tốt hơn, để hệ thống QTDND – một mô hình tổ chức kinh tế hợp tác
phù hợp và cần thiết tại địa phương phát triển ngày một an toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

* Mục tiêu cụ thể: Về mặt lý luận đề tài có đề cập nội dung nghiên cứu về
hiệu quả quản lý hệ thống QTDND nhưng trong khuôn khổ luận văn thời gian có hạn
tác giả xin phép chỉ đề cập tới hiệu quả quản lý QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ. Đề tài
tập trung nghiên cứu ba vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý hoạt động của
hệ thống QTDND cơ sở.
- Về mặt thực tiễn: Thông qua việc phân tích nghiên cứu một cách có hệ
thống, khoa học và thực tiễn về thực trạng quản lý hoạt động của QTDND cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Tỉnh, từ đó đánh giá mặt mạnh, mặt còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ.
- Giải pháp: Trên cơ sở phân tích những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại
trong công tác quản lý hoạt động, từ đó rút ra được những kết luận làm căn cứ nêu lên
định hướng và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, chất
lượng hoạt động để hệ thống QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ phát triển bền vững .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả quản lý hệ thống
QTDND cơ sở trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Do điều kiện thời gian nên tác giả xin được tập trung vào
đối tượng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận quản lý hệ thống QTDND. Các cơ sở lý
luận sẽ giúp cho việc phân tích thực trạng quản lý trong hệ thống QTDND cơ sở.
- Tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý và phân tích nguyên nhân của

những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động của QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ.
- Nêu lên một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn đẩy mạnh quản lý
hệ thống QTDND cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong
hoạt động hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết luận,
mục lục ra thì nội dung chính gồm có 04 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ tín dụng nhân dân, quản lý
và hiệu quả quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý hệ thống QTDND cơ sở Tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống QTDND cơ sở
Tỉnh Phú Thọ.

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN,
QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về Quỹ tín dụng nhân dân
* Sự ra đời và phát triển của mô hình QTDND:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa tư tưởng HTX vào Việt Nam.
Trong những năm tháng bôn ba tìm đường cứu nước, Người đã quan tâm đến hình
thức kinh tế hợp tác, HTX, nghiên cứu phong trào HTX ở Pháp, Mỹ, Anh, Thuỵ
Điển… Năm 1927, trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Bác Hồ đã dành một
chương viết về HTX với văn phong giản dị, trong sáng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

nêu rõ mục đích, ý nghĩa của việc hợp tác trong nhiều lĩnh vực và hình thức, tổ chức
phát triển mô hình HTX. Ngay sau khi nước ta mới giành được độc lập, Bác Hồ đã
quan tâm chỉ đạo, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh sắc lệnh số 10/SL thành lập tổ chức Nha
tín dụng sản xuất, tổ chức này có nhiệm vụ là cho nông dân vay vốn, nhất là nông
dân nghèo để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Tiếp đến là việc thành lập các
HTXTD từ năm 1956. Đến năm 1985 thì hầu hết các xã trong cả nước đều có
HTXTD. Có thể nói HTX đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
kinh tế tiền tệ tín dụng, nâng cao đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Nhưng từ khi
nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tổ chức và hoạt động ngân hàng đổi mới
căn bản thì hoạt động của HTXTD cũ không còn phù hợp nữa, dẫn tới hàng loạt các
hợp tác xã tín dụng bị đổ vỡ (những năm 1989- 1990). Lúc này, nhu cầu vốn cho
sản xuất và đời sống ở nông thôn ngày càng lớn dẫn đến hình thức tín dụng tư nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- cho vay nặng lãi xuất hiện (Hay còn gọi là tín dụng đen). Vấn đề cấp bách đặt ra là
phải có tổ chức tín dụng phù hợp thay thế.
Để góp phần đa dạng hóa các tổ chức tín dụng và đáp ứng nhu cầu cần thiết
về vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn; từ những bài học kinh nghiệm quý báu của sự tồn tại và phát
triển HTXTD ở nước ta, kinh nghiệm xây dựng và phát triển của một số nước trên
thế giới (Đức, Canada, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc …) ngày 27/7/1993 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 390/QĐ-TTg về việc triển khai đề án thí điểm
thành lập QTDND.
* Quá trình hình thành và phát triển hệ thống QTDND chia thành các
giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn thí điểm thành lập: Từ năm 1993 đến năm 1999.
- Giai đoạn củng cố chấn chỉnh: Từ năm 2000 đến năm 2004.

- Giai đoạn hoàn thiện và phát triển: Từ năm 2005 đến nay.
* Cơ sở hình thành QTDND: QTDND hình thành dựa trên sự hình thành
các trung gian tài chính (là người đứng giữa người đi vay và người cho vay, tổ chức
cung cấp các dịch vụ kết nối giữa người đi vay và người cho vay), các loại hình
TCTD hợp tác (là TCTD thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần, được thành lập theo
nguyên tắc tự nguyện bằng vốn góp của các thành viên và chủ yếu cho các thành
viên vay nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và cải thiện
đời sống). QTDND hoạt động theo Luật hợp tác xã và Luật các tổ chức tín dụng.
1.1.2. Một số khái niệm
Tổ chức tín dụng hợp tác:
Theo luật các TCTD Việt Nam: “TCTD hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ
và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành
lập để hoạt động ngân hàng theo luật này và luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là
tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. TCTDHT gồm: NHHT,
QTDND, HTXTD và các hình thức khác.”
* Hợp tác xã tín dụng: Là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác sơ khai, hoạt
động đơn giản với trình độ và khả năng quản lý còn thấp ở vùng nông thôn, với
những đặc trưng cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
- Hoạt động trên địa bàn một thôn, một xã.
- Chỉ hoạt động ở nông thôn, phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và
nâng cao đời sống nông dân.
- HTXTD được thành lập bằng vốn góp của xã viên nên thuộc sở hữu tập thể,
không thuộc sở hữu cổ phần. Hoạt động chủ yếu là huy động vốn của xã viên và
cho xã viên vay (Không huy động và cho vay ngoài xã viên).
- Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và không có tính liên kết
hệ thống.

* Ngân hàng hợp tác: Đây là loại hình TCTD hợp tác, do các tổ chức kinh
tế hợp tác thuộc các ngành nghề khác nhau lập nên, dưới hình thức sở hữu tập thể
hoặc sở hữu cổ phần, là loại hình TCTD cao trong số các loại hình TCTD hợp tác.
- Vốn điều lệ của ngân hàng bao gồm vốn hỗ trợ của Nhà nước, vốn góp của
quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các pháp nhân khác.
- NHHT được thực hiện mọi hoạt động và dịch vụ ngân hàng theo hướng
kinh doanh tổng hợp và đa năng, là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân,
có chức năng điều hòa vốn cho toàn bộ hệ thống các quỹ tín dụng trên cả nước.
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam là tổ chức đầu mối, chịu trách nhiệm trước Ngân
hàng Nhà nước trong đảm bảo hỗ trợ và kiểm tra giám sát hoạt động đối với quỹ tín
dụng nhân dân.
- Được hoạt động các nghiệp vụ huy động - cho vay - dịch vụ ngân hàng với
các tổ chức, cá nhân là thành viên và không phải là thành viên của Quỹ tín dụng
nhân dân. Ngân hàng Hợp tác có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
được thành lập các đơn vị mạng lưới trong nước và nước ngoài khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Ngoài ra, Ngân hàng Hợp tác được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong nước và nước ngoài
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước
và vay vốn của tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân trong, ngoài
nước theo quy định của pháp luật; Ủy thác và nhận ủy thác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan; vay vốn của Ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn và các hình thức vay vốn khác theo quy định;
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng theo quy định Tóm lại,
NHHT được hoạt động nghiệp vụ như các ngân hàng thương mại khác, nhưng khác

NHTM là hoạt động không đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận mà còn vì mục tiêu hợp
tác tương trợ.
* Quỹ tín dung nhân dân:
Theo điều 1, chương I, Nghị định của chính phủ số 42 – CP ngày 29 tháng 4
năm 1997 ban hành điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân thì: “Quỹ tín dụng nhân dân là
loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện
lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, nhằm
mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên, góp phần phát triển
kinh tế của đất nước”.
Các mắt khâu của nó: QTDND cơ sở, QTDTW - chi nhánh tỉnh, QTDTW là
những pháp nhân độc lập nhưng tạo thành một hệ thống.
QTDND hoạt động dưới sự thanh tra, chỉ đạo và giám sát của Nhà nước; sự
kiểm tra, kiểm soát nội bộ hệ thống hết sức chặt chẽ; Không những thế, QTDND
còn có Hiệp hội QTDND Việt Nam là đầu mối liên kết phát triển hệ thống, đại diện
bảo vệ quyền lợi và là cầu nối giữa các QTDND cơ sở với cơ quan chức năng nhà
nước, là nơi tư vấn, đào tạo, tuyên truyền cho hệ thống. Vì vậy, hệ thống QTDND
hoạt động an toàn và hiệu quả.
* QTDND Trung ƣơng:
Theo Điều 4, chương I, nghị định chính phủ Số: 48/2001/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2001 “Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là tổ chức tín dụng hợp tác
do các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng nhau thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và
nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối
tượng khác được tham gia góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” .

* Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
Theo Điều 3, chương I, nghị định chính phủ Số: 48/2001/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2001 nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác
do các thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của
Nghị định này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên”.
1.1.3. Khái quát hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trên địa bàn tự
nguyện thành lập. Theo nghị định 48/2001/NĐ - CP ngày 13/8/2001 của chính phủ,
QTDND có mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên: “QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của
QTDND cơ sở là phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển”
QTDND cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, xóa đi tình trạng cho vay
nặng lãi ở khu vực nông thôn.
1.1.3.1. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- QTDND cơ sở được xây dựng và hoạt động trên địa bàn xã, phường, liên
xã, liên phường; mỗi QTDND cơ sở là một tổ chức một đơn vị hạch toán độc lập, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên.
Hoạt động không chỉ vì mục đích kinh tế mà còn là tổ chức hoạt động vì lợi ích xã
hội. Những người tham gia tổ chức này gồm những người trên cùng địa bàn, có
cùng tập quán, quan hệ làng xóm gần gũi, tự trọng cao.
- QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn
tự nguyện thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Đây là mục tiêu chủ yếu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
QTDND cơ sở và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp
nhân hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu chủ yếu của họ
là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống. Tuy nhiên, hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. Hơn nữa chủ sở hữu, cổ đông
hay thành viên của các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh
nghiệp trước tiên là vì mục đích thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở
được các thành viên - những người đồng sở hữu tham gia đóng góp ngoài mục đích
thu cổ tức còn vì mục đích xây dựng để cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều
này thể hiện ở việc mọi thành viên tham gia QTDND cơ sở đều được đáp ứng nhu
cầu nhưng thành viên với tư cách là khách hàng - người sử dụng các dịch vụ của
QTDND cơ sở được đáp ứng trước, và sau đó mới đến nhu cầu của thành viên với
tư cách là chủ sở hữu - người góp vốn xây dựng QTDND cơ sở.
- Tuy nhiên, để QTDND cơ sở thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được
các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên
và đảm bảo được hoạt động an toàn, hiệu quả. Để làm được điều đó, QTDND cơ sở
cần phải có định hướng để Quỹ hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững, phải luôn
đảm bảo khả năng chi trả, an toàn và phải sinh lời. Có an toàn và sinh lời thì
QTDND cơ sở mới có thể thực hiện được mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên.
- Điều 2, chương 1, nghị định 48/2001/NĐ - CP quy định: “QTDND là loại
hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động”. Các thành viên được tham gia quản lý, dân chủ
bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến
lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị mình.
Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là người gửi tiền, lại
vừa là người đi vay tiền nên việc quyết định về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp
lý, đảm bảo hài hoà lợi ích của thành viên, bù đắp được chi phí và có tích luỹ. Vì

vậy các chi phí dịch vụ của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.
- Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại
chỗ, đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nhanh được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên
thuận lợi hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
1.1.3.2. Mô hình tổ chức, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân
- So với các Hợp tác xã tín dụng trước đây mô hình tổ chức QTDND cơ sở
có điểm khác biệt là hoạt động kinh doanh của các QTDND cơ sở được cấu thành
một hệ thống liên kết chặt chẽ qua cấp trung gian là Quỹ tín dụng khu vực (trước
đây) đến QTDND Trung ương (Nay là Ngân hàng Hợp tác xã). Những năm gần đây,
ở Việt Nam đưa ra ý tưởng đề án thí điểm đặt ra một tổ chức liên kết (Hiệp hội)
giống như ở các nước phát triển: Canada, Cộng hoà liên bang Đức, Pháp…. Do vậy,
ngày 05/ 01/ 2006 Hiệp hội QTDND Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với tư
cách là tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
Cũng giống như các nước trên thế giới, từ khi thành lập đến nay mô hình tổ
chức hệ thống QTDND thường có hai mô hình, ban chỉ đạo thí điểm thành lập
QTDND cũng đã trình chính phủ mô hình hệ thống QTDND theo hai phương án:
- Phương án 1: Hệ thống QTDND thành lập ba cấp, gồm QTDND cơ sở (ở
xã,phường), QTDND khu vực (ở các tỉnh, thành phố) và QTDND Trung ương.
- Phương án 2: Hệ thống QTDND thành lập hai cấp, gồm QTDND cơ sở và
QTDND Trung ương. Thực hiện phương án này QTDND Trung ương có thể mở chi
nhánh tại một số khu vực để giao dịch với QTDND cơ sở
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai phương án một đề án thí
điểm thành lập QTDND, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
QTDND cơ sở, điều lệ mẫu QTDND cơ sở, quy chế hoạt động của hệ thống QTDND.

* Mô hình tổ chức QTDND, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở như sau:
Từ khi thí điểm thành lập QTDND đến tháng 06 năm 2001 mô hình hoạt
động QTDND gồm 03 cấp: Đó là QTDND Trung ương, QTDND khu vực và
QTDND cơ sở:
Mô hình hệ thống QTDND ba cấp:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống QTDND 3 cấp




QTDND cơ sở
QTDND cơ sở
QTDND cơ sở
QTDND
khu vực
QTDND
khu vực
QTDND cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11







Ghi chú: Quan hệ hỗ trợ

(Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương)
-Tuy là cùng một hệ thống nhưng mỗi QTDND cơ sở, QTDND khu vực,
QTDTW là những pháp nhân, hạch toán độc lập,tự chủ. Mối liên kết mang tính
tương trợ, giúp đỡ nhau trong hệ thống để cùng phát triển, thực hiện mục tiêu tương
trợ cộng đồng.
Mô hình hệ thống QTDND ba cấp gồm có:
Cấp 1: Các QTDND cơ sở (Xã, phường, thị trấn)
Cấp 2: Các QTDND ở cấp khu vực (Tỉnh, thành)
Cấp 3: QTDNDTW ở cấp quốc gia
Cấp 1: QTDND cơ sở được xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn, liên
xã, liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là nơi trực tiếp giao dịch với thành
viên và khách hàng. Thành viên là các cá nhân, đại diện hộ gia đình, tổ chức kinh tế
trên địa bàn quỹ hoạt động tự nguyện góp vốn và gia nhập QTDND cơ sở. Nhiệm
vụ chủ yếu của QTDND cơ sở là huy động và cho vay tại chỗ để giúp đỡ các thành
viên có vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, cải thiện và nâng
cao đời sống.
Cấp 2: Là tổ chức liên hiệp, hoạt động theo nguyên tắc HTX và có thành
viên chủ yếu là QTDND cơ sở trong khu vực hoạt động (Tỉnh hoặc thành phố).
QTDND khu vực thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng với mục đích chủ yếu là hỗ
trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND cơ sở. Có chức năng chính là
điều hòa vốn về tiền mặt, thanh toán cho các QTDND cơ sở, tư vấn, thông tin
hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát một số nguồn vốn vay cho các QTDND cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Cấp 3: QTDTW được thành lập để hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả
nước (Hoạt động về tín dụng, thanh toán, bảo lãnh tiền vay, hoạt động ngoại hối và
các nghiệp vụ khác theo giấy phép), có thành viên chủ yếu là QTDND khu vực và
QTDND cơ sở, với mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các thành

viên. QTDTW có chức năng rất lớn, là đầu mối điều hòa vốn cho cả hệ thống, đảm
bảo khả năng chi trả và thanh toán cho cả hệ thống, làm đầu mối thanh toán bù trừ
cho cả hệ thống và ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật, đại diện cho toàn hệ
thống trong các mối quan hệ với chính phủ, các tổ chức trong nước và quốc tế (Khi
chưa có tổ chức đại diện cho hệ thống thay thế).
* Ưu, nhược điểm của mô hình QTDND ba cấp:
- Ưu điểm: Mô hình hệ thống QTDND 3 cấp phù hợp với trình độ quản lý,
năng lực điều hành khi mới thành lập. QDND khu vực ra đời khi có liên kết giữa
các QTDND trong cả nước cùng nhau tự nguyện thành lập QTDTW để QTDTW
thay mặt cho cả hệ thống QTDND quan hệ với NHNN, chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế, trợ giúp các hoạt động cho các thành viên.
- Nhược điểm: Mô hình QTDND 3 cấp còn thông qua khâu trung gian là
QTDND khu vực nên khâu điều hòa hỗ trợ vốn không trực tiếp, bộ máy làm việc
nhiều hơn dẫn tới tốn nhân lực, tăng chi phí.
Mô hình hệ thống QTDND hai cấp:
Sơ đồ 1.2: Hệ thống QTDND 2 cấp










QTDND Cơ sở
QTDND Cơ sở

QTDND Cơ sở


QTDND Cơ sở

QTDNDTW – CN Tỉnh
( Nay là NHHT)
QTDNDTW – CN Tỉnh
( Nay là NHHT)

QTDNDTW

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13


Ghi chú: Quan hệ hỗ trợ
Quan hệ trực thuộc
( Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương)
Cấp 1: Các QTDND cơ sở (Xã, phường, thị trấn)
Cấp 2: QTDTW ở cấp trung ương. Gồm QTDTW và QTDTW chi nhánh các
tỉnh – thành. Với các thành viên chủ yếu là QTDND cơ sở giao dịch trực tiếp trên
từng địa bàn thông qua QTDTW – Chi nhánh Tỉnh.
* Ưu nhược điểm của mô hình QTDND hai cấp:
- Ưu điểm: Mô hình hệ thống QTDND 2 cấp phù hợp với điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay, gắn liền mối quan hệ trực tiếp giữa trung ương với cơ sở nên bộ
máy quản lý gọn nhẹ, giảm được chi phí, liên kết trong hệ thống được chặt chẽ hơn.
- Nhược điểm: Mô hình QTDND 2 cấp không còn khâu trung gian là
QTDND khu vực nên bộ máy màng lưới hoạt động của QTDTW rất lớn nên khó
quản lý hơn, việc kiểm tra, kiểm soát gặp khó khăn hơn.
1.1.3.3. Hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở

* Hoạt động huy động vốn bao gồm:
- Vốn góp của các thành viên.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn nhàn dỗi của thành viên và
ngoài thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương (Nay là NHHT): Vốn vay từ các dự án: QTDND Trung ương làm đầu
mối để tham gia các dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nhận vốn
điều hòa từ QTDND Trung ương, nhờ đó QTDND cơ sở góp phần chuyển hóa
nguồn vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hóa trong dân cư.
* Hoạt động tín dụng:
- Từ các nguồn vốn huy động trên, chức năng cơ bản của QTDND Cơ sở là
cho vay hỗ trợ các thành viên, cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên trong
địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và được cho vay những khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do
chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành nhằm thực hiện được mục tiêu
tương trợ cộng đồng, giúp các thành viên mở rộng sản xuất, khôi phục làng nghề,
phát triển kinh tế đẩy xa đói nghèo để làm giàu, đẩy xa tệ nạn xã hội, đẩy lùi tình
trạng cho vay nặng lãi góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Theo điều 38, mục 1, chương V của nghị định số 48-2001/NĐ-CP quy
định: việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng
tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài hai chức năng nhiệm vụ cơ bản trên, QTDND cơ sở còn thực hiện
được các điều khác như:

* Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Theo điều 39, mục 1, chương V của
Nghị định số 48-2001/NĐ-CP:
“- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (Nay là NHHTX) và các tổ chức tín
dụng khác (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác).
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên”.
* Các hoạt động khác: Theo điều 40, mục 1, chương V của Nghị định số
48-2001/NĐ-CP: - “Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển
hệ thống.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh
vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép”.

×