Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

0


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM THỊ KIM THUÝ






NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

0


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM THỊ KIM THUÝ






NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS THÁI BÁ CẨN






THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn


Phạm Thị Kim Thúy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
giảng dạy và trang bị cho chúng tôi những tri thức khoa học, xã hội học và
đạo đức, đó là những nền tảng lý luận khoa học cho tôi trong việc tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Phó giáo sư,
Tiến sỹ Thái Bá Cẩn - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài, những ý kiến, nhận xét của thầy đã giúp tôi có thể
hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp đỡ

tôi hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Kim Thúy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP 4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh 4
1.1.1. Vốn kinh doanh 4
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh 9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13
1.2.1. Hiệu quả chung sử dụng vốn kinh doanh 13
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 16
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 28
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 28
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 29
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh từ một số
nhà đầu tư quốc tế và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp
Việt Nam 34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.4.1. Kinh nghiệm từ một số nhà đầu tư quốc tế 34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các câu hỏi đặt ra 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 40
2.3.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung sử dụng vốn 40

2.3.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 41
2.3.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH PHÚC 42
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển
nông thôn vĩnh phúc 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 42
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 45
3.1.4. Đặc điểm về quản lý kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty 50
3.2. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vĩnh Phúc 50


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

3.2.1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 50
3.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 63
3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 66
3.3.1. Hiệu quả chung về vốn kinh doanh 66

3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 68
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 78
3.4.1. Các kết quả đạt được 78
3.4.2. Những tồn tại cần được khắc phục 80
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 82
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH PHÚC 85
4.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 85
4.1.1. Phương hướng phát triển 85
4.1.2. Mục tiêu phát triển trong thời gian tới 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 86
4.2.1. Giải pháp chung đối với Công ty Cô phần Dịch vụ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 86
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 88
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

4.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 96
4.3.1. Về phía Nhà nước 96
4.3.2. Về phía Công ty Cổ phần dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông
thôn Vĩnh Phúc 96

KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VIPASCO : Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Vĩnh Phúc
VLĐ : Vốn lưu động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của VIPASCO trong giai
đoạn 2011-2013 43
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của VIPASCO 51
Bảng 3.3. Tài sản và cơ cấu tài sản của VIPASCO 54

Bảng 3.4. Thực trạng tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của VIPASCO 58
Bảng 3.5. Bảng phân tích Vốn lưu động thường xuyên và Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên của VIPASCO 59
Bảng 3.6. Bảng tài trợ vốn 61
Bảng 3.7. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VIPASCO 63
Bảng 3.8. Bảng phân tích hiệu quả chung về sử dụng vốn kinh doanh của VIPASCO 67
Bảng 3.9. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của VIPASCO 69
Bảng 3.10. Phân tích Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất của VIPASCO 71
Bảng 3.11. Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động
của VIPASCO 72
Bảng 3.12. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu thanh toán
của VIPASCO 73
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu dự trữ
của VIPASCO 75
Bảng 3.14. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến Vòng quay hàng tồn kho của
VIPASCO 76
Bảng 3.15. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến Vòng quay các khoản phải thu
của VIPASCO 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của VIPASCO 46
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của VIPASCO 49




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là
hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để
mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác
và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử
dụng các tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
nhu cầu thường xuyên, bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh
tế thị trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng
của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng của
doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2012 với 6 ngành tiêu
biểu được phân tích là: Chế biến thủy sản, Sản xuất đồ uống, Sản xuất cấu
kiện kim loại, Bán lẻ thực phẩm đồ uống, Quảng cáo, Giới thiệu xúc tiến
thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013) nêu rõ năng
lực sử dụng vốn của các ngành nghiên cứu đều có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2007 - 2011, trong đó giảm mạnh nhất ở 2 ngành Bán lẻ thực phẩm đổ
uống và Quảng cáo. Đây là một thực trạng đáng báo động về hiệu quả sử
dụng vốn ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua.
Cũng tại hội nghị đối thoại về thủ tục thuế, hải quan giữa lãnh đạo Bộ
Tài chính, VCCI, Tổng cục thuế, Hải quan với hơn 500 doanh nghiệp phía
Bắc, ngày 30/10/2013, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đưa ra

thông tin: tính đến hết tháng 9/2013, số doanh nghiệp đang hoạt động nhưng
số kinh doanh không có lãi lên tới 66% trong tổng số khoảng 450 nghìn
doanh nghiệp đang hoạt động. Thực tế đó cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn
không có lãi, thua lỗ quá lớn, hay nói cách khác là việc sản xuất kinh doanh
nói chung, sử dụng vốn nói riêng của nhiều doanh nghiệp không có hiệu quả.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc” để làm luận văn thạc sỹ, với mong muốn
đóng góp ý kiến của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh; Tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử
dụng một cách triệt để những nguồn lực vốn của doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn Vĩnh Phúc; Đưa ra phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty Cổ phần Dịch vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận văn làm rõ về mặt lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp: khái niệm, các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

doanh của doanh nghiệp; nhận diện các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của một số nhà đầu tư Nhật Bản, Mỹ, từ đó luận văn rút ra được 3 bài học
kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
Việt Nam có thể vận dụng.
- Từ việc phân tích chi tiết, luận văn đã đánh giá chính xác, có cơ sở thực
trạng sử dụng vốn của Công ty cổ phần Dịch vụ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Vĩnh Phúc, đã tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty. Quá trình phân tích đã chỉ ra những thành tựu đạt
được, những tồn tại, hạn chế cùng nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Các giải pháp đưa ra
đều được luận giải rõ ràng, có cơ sở khoa học, đảm bảo sự đồng bộ, khả thi,

sát thực tiễn, hiệu quả.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham cho lãnh đạo Công ty Cổ phần
dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc sớm điều chỉnh chiến
lược kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, kết cấu của
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh

doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Vậy có thể hiểu, vốn là lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài
sản dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
sinh lời. Gọi là số tiền ứng trước vì nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả sẽ thu hồi lại được số vốn bỏ ra ban đầu và làm sinh lời vốn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn là yếu tố tiền đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển
của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại được,
nếu thiếu vốn gây khó khăn, làm gián đoạn sản xuất và làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Vốn không được bảo toàn và phát triển tức là mục tiêu đầu tư vốn
không đạt được, không có cơ hội cho doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

Như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Vốn là yếu tố góp phần định hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục. Vốn biểu hiện năng lực và xác lập Điều này càng thể hiện rõ trong
nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi doanh

nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất, sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm
bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thị trường tiêu thụ ngày
càng lớn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Vốn thực hiện việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác
dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất
kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là thể hiện tỷ trọng của các
loại vốn trong tổng vốn của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phân
làm 2 loại: Vốn cố định (Tài sản dài hạn) và vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn).
a. Vốn cố định
(1) Khái niệm
Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),
là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư TSCĐ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không bị mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại được dưới dạng khấu hao TSCĐ. Theo thông tư

45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính thì TSCĐ là tư liệu lao
động thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở
lên; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Vốn cố định là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản dài hạn của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành, người ta coi giá trị còn lại của TSCĐ hiện
có (vốn cố định) là tài sản dài hạn, ngoài ra, tài sản dài hạn còn có các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
(2) Đặc điểm của vốn cố định:
Quy mô của TSCĐ quyết định quy mô của VCĐ, TSCĐ có ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
là do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh dưới dạng khấu hao vào chi phí kinh doanh hay
giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ. Vì vậy, VCĐ có đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Mỗi chu kỳ kinh doanh, VCĐ giảm dần theo lượng khấu hao TSCĐ.
- VCĐ tại thời điểm mới mua TSCĐ thì bằng giá trị của TSCĐ; VCĐ
tại thời điểm bất kỳ thì bằng giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ = Giá trị TSCĐ -
Số khấu hao tích lũy của TSCĐ).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7

- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi các TSCĐ đã hết thời gian
sử dụng (thời gian khấu hao) và giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra của các kỳ kinh doanh. Như vậy đến thời điểm này, VCĐ
đã chuyển thành vốn lưu động (vốn bằng tiền - là quỹ khấu hao TSCĐ).
b. Vốn lưu động
(1) Khái niệm
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử
dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động (TSLĐ) phục vụ cho quá
trình kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là đối tượng lao động và những
công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn để thành TSCĐ (Thời gian sử dụng
dưới 1 năm và giá trị dưới 30 triệu đồng). TSLĐ có thời gian sử dụng tương
đối ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân đối kế
toán, TSLĐ thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khoán đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác.
(2) Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Đặc điểm chu
chuyển của VLĐ là thời gian để hoàn thành một kỳ luân chuyển VLĐ tương
đối ngắn. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giá trị của nó chuyển một lần, toàn bộ vào chi phí kinh doanh hay giá trị sản
phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ khi chu kỳ kinh
doanh kết thúc, bán được sản phẩm. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng được lặp đi lặp lại
theo chu kỳ tạo thành một vòng tuần hoàn VLĐ.
(3) Phân loại vốn lưu động

Có hai cách phân loại vốn lưu động thường dùng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

(3.1.) Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại này, VLĐ được chia thành 2 loại: vốn bằng tiền
và vốn vật tư, hàng hoá.
- Vốn bằng tiền bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,
vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu… có kỳ
hạn thanh toán không quá 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị các chứng khoán đã
mua có thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân
hàng có kỳ hạn.
+ Các khoản phải thu: đây là nhóm công nợ phải thu của người mua,
các khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
+ Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,
các khoản phải thu từ nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm ứng cho công
nhân viên chưa thanh toán.
Cần chú ý rằng một số khoản phải thu tuy trên bảng cân đối kế toán xếp
vào loại tài sản dài hạn vì chúng có thời han thu hồi trên 1 năm hoặc dài hơn
một chu kỳ kinh doanh nhưng về bản chất chúng vẫn là bộ phận cấu thành của
VLĐ, vì thực chất chúng là biểu hiện bằng tiền của những tài sản lưu động.
- Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như:
Trị giá hàng mua đang đi trên đường; Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu

tồn kho; Trị giá công cụ dụng cụ; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Trị
giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,.
(3.2) Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Xét theo tiêu chí từng loại VLĐ có vai trò gì trong các khâu của quá
trình kinh doanh, có thể chia VLĐ thành 3 loại: Vốn trong khâu dự trữ sản
xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: Vốn nguyên liệu
chính; Vốn nguyên liệu phụ; Vốn nhiên liệu; Vốn phụ tùng thay thế; Vốn
công cụ, dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có: Vốn sản phẩm đang chế
tạo; Chi phí trả trước; Chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: Vốn thành phẩm; Vốn
bằng tiền; Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn; Vốn trong thanh toán (Nợ phải thu,
tạm ứng…).
VLĐ vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính
chu kỳ. Việc phân loại VLĐ chỉ mang tính chất tương đối. Điều quan trọng
nhất của việc phân loại VLĐ là giúp cho công tác quản lý VLĐ đạt được các
mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn là lợi nhuận
- Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn kinh doanh:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có vốn (tài sản).
Để hình thành nên tài sản phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng và nguồn
tài trợ đó được gọi là nguồn vốn kinh doanh. Như vậy: Nguồn vốn kinh doanh
là nguồn hình thành nên vốn kinh doanh hay nguồn hình thành nên tài sản
của doanh nghiệp.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà quản lý cần phải nắm rõ nguồn hình thành vốn kinh doanh, từ
đó có phương án huy động, biện pháp quản lý, sử dụng thích hợp đem lại hiệu
quả cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

1.1.2.1. Phân loại nguồn vốn kinh doanh theo quan hệ sở hữu vốn
Phân loại nguồn vốn kinh doanh theo quan hệ sở hữu (hay theo nguồn
hình thành) là cách phân loại dựa trên tiêu thức chủ sở hữu vốn là ai.
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
loại là Vốn chủ sở hữu và Vốn vay (Nợ phải trả).
a. Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc
nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp như: nhà nước, các cổ đông, tư nhân,
thành viên đầu tư góp vốn, hộ gia đình. Nguồn vốn này được hình thành từ
đầu và bổ sung thêm trong quá trình phát triển.
Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, được sử dụng ổn định, thường xuyên chủ động theo thẩm quyền của
chủ sở hữu, có độ an toàn cao.
Cơ cấu: Nguồn vốn chủ sở hữu gồm nhiều loại khách nhau, cách hình
thành, nội dung và mục đích sử dụng khác nhau bao gồm:

- Nguồn vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp góp ban đầu và góp bổ sung.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
- Các qũy của doanh nghiệp (qũy đầu tư phát triển, qũy dự phòng tài chính)
- Qũy khen thưởng, qũy phúc lợi, qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm,
qũy dự trữ để bổ sung vốn điều lệ)
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
- Chênh lệch tỷ giá,
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
b. Vốn vay (Nợ phải trả)
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu. Đặc điểm của vốn vay là doanh nghiệp phải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

thanh toán cho các tác nhân kinh tế khi đến thời gian đáo hạn. Nợ phải trả có
thể là nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm)
hoặc nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm)
Đặc điểm: Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung cho vốn kinh doanh, có
tính kỳ hạn, doanh nghiệp không có quyền sở hữu mà chỉ có quyển sử dụng
theo những điều kiện nhất định do chủ nợ qui định.
Cơ cấu: Nợ phải trả gồm nhiều loại khác nhau:
Nợ ngắn hạn gồm: Vay và nợ ngắn hạn; Nợ phải thanh toán cho người
bán, người mua trả tiền trước (tín dụng thương mại); Nợ phải trả người lao
động; Các khoản phải nộp ngân sách.
Nợ dài hạn gồm: Vay và nợ dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng;
Vay dài hạn trên thị trường tài chính bằng các công cụ nợ (trái phiếu công ty, kỳ

phiếu,…); Phải trả dài hạn người bán.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên biến động do
sự biến động của quá trình kinh doanh. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động và quyết định của người quản lý.
Bố trí cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tìm nguồn vốn rẻ và kịp thời là nhiệm vụ
quan trọng trong việc quản lý vốn kinh doanh. Nhận thức được từng loại vốn
sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp
lý; đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh theo thời gian huy động và sử dụng
nguồn vốn
Cách phân loại nguồn vốn kinh doanh theo thời gian sử dụng dựa trên
tiêu thức quyền sử dụng nguồn vốn để kinh doanh dài hay ngắn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

Căn cứ theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời. Trên bảng
cân đối kế toán, nguồn vốn được phản ánh bên phải bảng cân đối kế toán
(phần nguồn vốn).
a. Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là các nguồn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh, ít nhất là trên 1
năm. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ cấu: Nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ vay trung hạn (vay kỳ hạn trên 1 năm đến đủ 5 năm), vay dài hạn (vay kỳ
hạn trên 5 năm).
b. Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu: Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng; nợ phải trả cho người bán, người mua; vốn
chiếm dụng tạm thời (nợ công nhân viên, khoản phải nộp ngân sách)
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, mức độ tỷ lệ giữa nguồn vốn thường
xuyên với nguồn vốn tạm thời có khác nhau, nhưng phải tính tới sự an toàn tài
chính. Ngay cả các khoản nợ dài hạn mà một phần nợ phải trả chỉ còn hạn
dưới 1 năm thì khoản nợ dài hạn đó cũng coi như vốn tạm thời.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh và góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả chung sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm
đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung sử dụng vốn kinh doanh
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (còn gọi là hệ số khả năng sinh
lời của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh
sử dụng với lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế và lãi vay; hoặc lợi nhuận sau
thuế). Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình
quân cứ một đồng vốn kinh doanh (tài sản) được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận trước
thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế và lãi
vay (%)
=
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
x
100

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
hoặc:
Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế
và trước lãi vay
(%)
=
Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay trong kỳ
x
100


Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

Vốn kinh doanh
bình quân sử
dụng trong kỳ
=
Vốn kinh doanh có đầu kỳ + Vốn kinh doanh có cuối kỳ
2
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay trên vốn kinh doanh không
tính tới ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí trả lãi
tiền vay. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có chỉ tiêu “ tổng
lợi nhuận trước thuế” tức là lợi nhuận sau khi đã trừ đi số chi phí để trả lãi
vay, vì vậy muốn có chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay thì lấy chỉ
tiêu tổng lợi nhuận trước thuế cộng với số chi phí lãi vay.
Theo cách tính này, ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
tổng vốn kinh doanh (tổng tài sản) trong khi nguồn hình thành tài sản bao
gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Theo ý nghĩa này, các chi phí về vốn vay
(chi phí lãi vay) và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng phải được cộng vào để
tính hiệu quả của doanh nghiệp chứ không chỉ bao gồm phần mà chủ doanh
nghiệp thu về.
Trong hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó
phản ánh số lợi nhuận còn lại được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh (sau khi trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế cho Nhà nước).
Thông thường, chỉ tiêu ROA càng cao càng tốt, tức là doanh nghiệp
làm ăn có lãi, hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng
tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
(2) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
giữa vốn đầu tư đã bỏ ra của chủ đầu tư (chủ sở hữu) với lợi nhuận đem lại
sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính theo
công thức:

×