Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 96 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN DANH TRUNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN DANH TRUNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng





THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

,
.
12 năm 2013



Trần Danh Trung



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii

:
-
.
.
.
.
12 năm 2013
Tác giả



Trần Danh Trung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

i
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2

2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỢP TÁC XÃ 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của HTX 4
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX 11
1.2. Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
HTX ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) 14
1.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã ở
một số nước trên thế giới 16
1.2.3. Quá trình phát triển của các hợp tác xã ở Việt Nam 18
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các hợp tác xã ở Việt Nam 21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 27

2.2.3. Phương pháp phân tích 27
2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của HTX 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 29
3.1. Thực trạng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 29
3.1.1. Tình hình phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên 29
3.1.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã 33
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên 36
3.2.1. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm 36
3.2.2. Thị phần tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ 38
3.2.3. Hiệu quả hoạt động SXKD 40
3.2.4. Năng lực thu hút các nguồn lực tài chính 41
3.2.5. Khả năng liên kết và hợp tác của các HTX 43
3.2.6. Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh
của các hợp tác xã so với các loại hình doanh nghiệp khác 44
3.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX 44
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã 44
3.3.2. Các yếu tố bên trong của HTX 47
3.4. Phân tích SWOT đối với các HTX ở Thái Nguyên 55
3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên 59
3.5.1. Về tổ chức quản lý hoạt động của các hợp tác xã 59
3.5.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.5.3. Một số hạn chế, tồn tại 62
3.5.4. Phân tích những nguyên nhân của hạn chế và ảnh hưởng của

nó đến năng lực cạnh tranh của các HTX 63
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN 65
4.1. Định hướng phát triển HTX ở tỉnh Thái Nguyên 65
4.1.1. Cơ sở của những định hướng 65
4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 66
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên 69
4.2.1. Nhóm giải pháp dành cho các HTX 69
4.2.2. Giải pháp tạo lập môi trường kinh doanh đối với HTX 74
4.3. Kiến nghị 76
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương 76
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên 76
4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh HTX tỉnh Thái Nguyên 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT



1
BQT
Ban quản trị
2
BKS
Ban kiểm soát
3
CN
Chủ nhiệm
4
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
6
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7
HTX
Hợp tác xã
8
HTX NN
HTX nông nghiệp
9
HTXPNN
HTX Phi nông nghiệp
10
ICA

Liên minh HTX Quốc tế
11
KTHT
Kinh tế hợp tác
12
KTTT
Kinh tế tập thể
13
KTT
Kế toán trưởng
14
LMHTXVN
Liên minh HTX Việt Nam
15
LMHTXTN
Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
16
LHQ
Liên hiệp quốc
17
NN
Nông nghiệp
18
ND
Nông dân
19
NT
Nông thôn
20
PCN

Phó chủ nhiệm
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
22
SXKD
Sản xuất kinh doanh
23
THT
Tổ hợp tác
24
UBND
Ủy ban nhân dân
25
UBTMTTQVN
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân tổ HTX theo địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên 26
Bảng 2.2: HTX phân theo lĩnh vực hoạt động 26
Bảng 3.1: Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn 2001-2012 32
Bảng 3.2: Tổng hợp HTX theo địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2012 33
Bảng 3.3. Tổng hợp HTX theo lĩnh vực hoạt động 34
Bảng 3.4. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu của các HTX 39

Bảng 3.5: Một số chỉ số tài chính của các HTX nông nghiệp 40
Bảng 3.6: Một số chỉ số tài chính của các HTX phi nông nghiệp 40
Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu bình quân của các loại hình doanh nghiệp
theo hình thức sở hữu tại Thái Nguyên năm 2012 41
Bảng 3.8: Vốn phân theo lĩnh vực hoạt động của các HTX 41
Bảng 3.9: Đánh giá của chuyên gia về năng lực cạnh tranh các loại hình doanh nghiệp 44
Bảng 3.10: Số lượng và trình độ cán bộ quản lý HTX năm 2012 48
Bảng 3.11: Trình độ cán bộ quản lý các HTX 49
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ quản lý các loại hình doanh nghiệp 50
Bảng 3.13: Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở 53
Bảng 3.14: Tình hình vốn quỹ của các HTX đến 31/12/2012 54
Bảng 3.15: Nhìn nhận năng lực cạnh tranh của các HTX các nhà quản lý nhà
nước, cán bộ quản lý HTX và các chuyên gia 56
Biểu 3.16: Phân tích SWOT đối với các HTX ở Thái Nguyên 57








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần là chủ trương nhất quán của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay. Trong đó, thành

phần kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã được xác định là một trong
những thành phần kinh tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Trong từng giai đoạn, phát triển kinh tế xã hội của đất nước các hợp
tác xã đã có sự đóng góp to lớn trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà,
số lượng các tổ hợp tác và hợp tác xã thành lập mới theo Luật Hợp tác xã ngày càng
tăng lên; các hợp tác xã kiểu cũ cơ bản được chuyển đổi; hợp tác xã phát triển đa
dạng cả về ngành nghề, lĩnh vực, quy mô và trình độ. Thực hiện Luật HTX, do tôn
trọng các nguyên tắc và bản chất của các HTX, tình trạng yếu kém của khu vực
kinh tế tập thể từng bước được khắc phục, một số mô hình HTX điển hình tiên tiến
làm ăn có hiệu quả trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vận tải, kinh doanh
tổng hợp, chế biến và dịch vụ thương mại… Bộ máy tổ chức hợp tác xã được củng
cố, bước đầu khẳng định kinh tế hợp tác, HTX là nhân tố quan trọng góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Phát triển hợp tác xã trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Năm 2006 khu vực kinh tế hợp tác xã của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP là
34.360 triệu đồng, năm 2008 là 34.290 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của khu vực này là khoảng gần 2%. Trong mấy năm qua, năm
đạt tăng trưởng cao nhất năm 2010 có giá trị là 34,61 triệu đồng với mức tăng
9,87% nhưng lại có năm giảm tăng trưởng tới gần 12,51% (năm 2007). Điều đó
chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Số HTX
hoạt động hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt khoảng 20%-30% trong khi số HTX yếu
kém chiếm tỷ lệ cao với 45%-50%. Một số HTX hoạt động mang tính hình thức chỉ
còn bộ máy mà không hoạt động, chưa được củng cố hoặc giải thể. Tình trạng một
số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ra đời với mục đích
như để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
tỉnh và một số tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước còn khá nhiều. Vì thế, khi
phải bước vào cơ chế hạch toán độc lập và xu thế hội nhập hiện nay, các hợp tác xã
bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng hoặc phá sản.
Cùng với việc tự do hoá thương mại trong nước và trên trường quốc tế, sản
phẩm, hàng hóa của các HTX ở Thái Nguyên đã được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, các HTX ở Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, thách thức
về cạnh tranh trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Năng lực cạnh tranh của các HTX
ở tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, thị trường xuất khẩu chưa chủ động, nội tiêu
là chính, công tác xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức,… Vì vậy,
việc đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất giải pháp nâng cao nâng cao năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên là một việc làm cấp thiết. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các Hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học của năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên, nhằm tìm hiểu những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất những giải pháp chủ yếu cho việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
trong kinh doanh nói chung và các HTX nói riêng.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của các HTX ở Thái Nguyên, tìm ra nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của các HTX ở tỉnh
Thái Nguyên. Các cơ quan chức năng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các HTX nông
nghiệp và phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2010 - 2012.
* Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của các HTX. Nghiên cứu phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh
của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
HTX tỉnh Thái Nguyên, khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức,
điều hành hoạt động của các HTX trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất về cơ chế, chính sách để giúp đỡ các HTX phát triển, nhằm góp
phần xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế xã hội, phát
huy lợi thế, tiềm năng kinh tế trong khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh

của hợp tác xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các hợp
tác xã ở tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của HTX
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Ở phương Tây, giới lý luận nghiên cứu lý luận cạnh tranh trên các mặt kinh tế,
chính trị và xã hội đã xoay quanh 4 vấn đề cốt lõi của cạnh tranh là: Cạnh tranh hoặc
quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tố chức xã hội không? Cạnh tranh
và hợp tác có phải là phương thức tự nhiên của hành vi con người hay không? Đứng
trước vấn đề cạnh tranh, người ta có cách lựa chọn nào khác không? Hành vi cạnh
tranh có thể cùng tồn tại một cách hòa thuận với phương thức hành vi xã hội hoặc hành
vi tập thể được tuân theo một cách rộng rãi không? (Burkle, Genn-Bash, Haines, 1988).
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978, Mác - Ăngghen toàn tập, NSB sự
thật, Hà Nội, tr422).
Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa như sau: Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành giật
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình

(Adam, 1993).
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất".
Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: "Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể".


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Ở Việt Nam, khi đề cập đến "cạnh tranh" người ta thường là vấn đề giành lợi
thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận
cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức
phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và
tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu
như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như các
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh

* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một trong những quan điểm chưa có sự thống nhất, nói
đến năng lực cạnh tranh phải nói đến chủ thể của cạnh tranh, do đó không có khái niệm
năng lực cạnh tranh nói chung mà khái niệm năng lực cạnh tranh được áp dụng với cả
hai cấp độ: cấp vĩ mô đó là năng lực cạnh tranh quốc gia hoặc của cả khu vực và cấp vi
mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: "Những DN có khả năng cạnh tranh là
những DN đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi
nhuận (doanh thu - chi phí) và thị phần…" (Michael Dunford, Helen Louri, 1998).
Định nghĩa trên đã phản ánh tương đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp.
Tác giả Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một khái niệm tuyệt
đối về năng lực cạnh tranh. Theo ông, "Để có thể cạnh tranh thành công, các DN
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao
hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các DN cần ngày càng đạt được những
lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ
có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn" (Michael Porter, 1990).
Quan niệm của Porter đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh còn bao hàm cả việc DN
phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF - World Economic Forum) thì năng lực
cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở

các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác (Viện nghiên
cứu Quản lý Trung ương và chương trình Phát triển Liên hợp quốc, 2002).
Từ những quan điểm trên trên, chúng ta có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của
quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra phát triển bền vững trong môi
trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.
* Năng lực cạnh tranh của DN
- Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của DN. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng thu lợi của các DN, quan niệm như vậy
có thể gặp trong công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995).
- Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng chống chịu trước sự tấn công của
các DN khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra
định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một
nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới. Uỷ ban Quốc gia về
hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ
chính sách thương mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một
DN không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng được.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của DN là sức sản xuất và
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế (Bạch Thụ Cường,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
2002). Các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
của DN.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN

như sau: Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể
không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố
quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm. dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm.
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm. dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt. có thể do
đặc tính. chất lượng hoặc giá cả sản phẩm. dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm. dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường
có thể nói năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là hai khai niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản
xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời
gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều
kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho
sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Từ việc phân tích các khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh nêu trên,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
xem xét đến đặc thù sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của hợp tác xã
chúng ta có thể rút ra khái niệm như sau: "Nâng cao năng lực tranh tranh của hợp
tác xã là việc công ty phải tận dụng các lợi thế so sánh, đặc biệt là tận dụng các lợi
thế khác biệt của một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hợp tác xã để
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã".
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
* Vai trò tích cực
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc
họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức
quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ KHKT, phát triển sản
phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình
độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh
tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích
ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với
giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm,
qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu
dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt
khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền KTQD.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các

doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác
kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, KHCN với các nước trên thế giới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát
triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh
tranh bao giờ cũng có "kẻ thắng, người thua", không phải bao giờ "kẻ thua" cũng có
thể đứng dậy được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi
phục lại được. Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà
kinh doanh nào cũng biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn
toàn đồng vốn ấy.
* Mặt tiêu cực của cạnh tranh
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị
phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản
của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra
gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ
việc làm. Bên cạnh đó, nó còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại
cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền KT-XH. Điều này dễ
dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất chấp
mọi thủ đoạn "phi kinh tế", "phi đạo đức kinh doanh", bất chấp pháp luật và đạo đức
xã hội để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt KT-XH.
1.1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:

Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một hàng
hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường
giảm xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng
hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn
mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh điều chỉnh
"cung cầu" xung quanh điểm cân bằng.
Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa hoá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các quyết
định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động SXKD. Họ luôn phải
sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản xuất thấp
nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực được vận động,
chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại năng suất
cao. Tuy nhiên, không vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả
tuyệt đối, bởi vì vẫn còn những trường hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Chức năng "xúc tác" tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất: Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền
lựa chọn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
phẩm tốt nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự
lựa chọn của người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định
hướng lại và hoàn thiện. Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi
mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị
trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập. Không một chủ thể kinh doanh
nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị

trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh
đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định
thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường,
song vị trí của nó luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do
cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy,
cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào
thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ
mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về
kỹ thuật công nghệ, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại,
phát triển và ngược lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ
thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền
kinh tế của mỗi quốc gia.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các HTX
1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã
a. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.
Tính ổn định của nền kinh tế thể hiện về các mặt như: Tài chính quốc gia, tiền tệ, lạm
phát Nền kinh tế ổn định là tiền đề để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người
dân cũng như khả năng thanh toán cho nhu cầu hay sức mua cũng tốt hơn, do đó đòi
hỏi các HTX không những chú ý tới số lượng mà cả chất lượng. Nếu HTX nào nắm bắt
được điều này và có khả năng nắm bắt được nhu cầu khách hàng (số lượng, giá bán,
chất lượng, ) thì chắc chắn HTX đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao. Chỗ đứng của
HTX được tồn tại và khẳng định trên thị trường thì bắt buộc HTX phải vận động và
phát triển theo kịp với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

b. Yếu tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới khả năng
cạnh tranh của HTX thể hiện thông của hệ thống thể chế, chính sách của Nhà nước.
Nội dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp
hạn chế hay khuyến khích đầu từ hay kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành
nghề… Thể chế, chính sách bao gồm: pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, tiền
tệ, đất đai, công nghệ, thị trường,… Nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và
đầu ra cũng như toàn bộ quá trính hoạt động của HTX. Vì vậy, đây là nhóm yếu tố
rất quan trọng và bao quát nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của HTX nói
chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX nói riêng.
c. Yếu tố khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ khả năng cạnh tranh của
HTX thông qua chất lượng và giá bán. Dây chuyền công nghệ sẽ quyết định chất
lượng sản phẩm, cũng như chi phí cá biệt của từng HTX từ đó tạo ra khả năng cạnh
tranh của HTX. Đối với những nước chậm và đang phát triển, giá và chất lượng có
ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay đã chuyển từ
cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và
dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra
được những thế hệ kĩ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn
bộ cơ sở sản xuất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta. Đây là tiền đề để các
HTX ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trình độ khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến quá trình thu thập, xử lý,
lưu trữ và truyền đạt thông tin. Ngày nay, thông tin cần được xử lý, lưu trữ truyền
đạt một cách nhanh chóng, chính xác bằng những phương tiện hiện đại. Đó là một

yêu cầu bức bách để đảm bảo cho các HTX có thể đứng vững và phát triển trong
cạnh tranh.
d. Yếu tố tự nhiên, văn hoá, xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động một cách gián
tiếp tới khả năng cạnh tranh của HTX thông qua khách hàng về cơ cấu, nhu cầu của
thị trường. Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu,
mặc dù sản phẩm có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa
chuộng thì cũng khó được chấp nhận. Ở mỗi khu vực thị trường, mỗi vùng khác
nhau, thì tập quán, lối sống, thị hiếu của người dân khác nhau. Do vậy, HTX cần có
biện pháp nghiên cứu kĩ thị trường, có chính sách phù hợp với từng vùng, lựa chọn
các kênh tiêu thụ thích hợp để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của từng vùng, từng
loại thị trường.
e. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh
lớn đối với các HTX cùng ngành. Sự ra đời của sản phẩm mới là một tất yếu nhằm
đáp ứng biến động nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong
phú. Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế. Các sản
phẩm có ưu thế hơn sẽ dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm thay thế. Để khắc
phục tình trạng thị trường bị thu hẹp, các HTX phải luôn hướng tới các sản phẩm
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, tức là HTX phải luôn hướng
tới khách hàng để thõa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2.2. Các yếu tố bên trong của HTX
a. Trình độ tổ chức quản lý và nguồn nhân lực
Năng lực tổ chức, quản lý HTX được coi là các yếu tố có tính quyết định sự
tồn tại và phát triển của HTX nói chung cũng như năng lực cạnh tranh của HTX
nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý của HTX được thể hiện bằng những kiến thức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
để quản lý, điều hành; việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức quản lý và phân định rõ
chức năng nhiệm vụ các bộ phận; việc hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế
hoạch, điều hành tác nghiệp… Điều này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX trong ngắn hạn và trong dài hạn. Do đó, có tác động mạnh
tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các HTX.
Con người là nhân tố quan trọng nhất đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhân tố này có tính chất bao trùm lên mọi hoạt động và có tính quyết định đến sự thành
bại của HTX thông tin di động. Nó là yếu tố cấu thành nên chi phí lao động sống, đồng
thời cũng quyết định chi phí lao động vật hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực được phân bổ vào các vị trí khác nhau như: Đội ngũ cán bộ
quản lý sẽ là người trực tiếp điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
thông tin di động, mỗi quyết định của họ sẽ liên quan tới sự tồn tại phát triển hay
diệt vong của HTX, chính họ là người quyết định đến cạnh tranh như thế nào, và
lường trước được khả năng cạnh tranh đến bao nhiêu. Còn đội ngũ nhân lực trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Với đội ngũ này xuất phát từ
thực tế công việc, nên có thể đúc rút kinh nghiệm cũng như những sáng kiến để đưa
lên cán bộ quản lý góp phần làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn và đạt các chỉ tiêu kĩ
thuật, kinh tế Đây là tiền đề để HTX có thể tham gia và đứng vững trên thị trường.
b. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực công nghệ trong HTX
Hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ, kho tàng bến bãi, phương tiện
làm việc của HTX sản xuất kinh doanh hay dịch vụ có ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh rất lớn. Nó thể hiện năng lực sản xuất và quyết định chất lượng của
hang hóa, dịch vụ. Một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cùng với một
công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của HTX chắc chắn sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh của HTX lên rất nhiều. Với cơ sở vật chất như vậy, chất
lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, điều đó khi đưa sản phẩm
ra thị trường sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Ngược lại, nếu một HTX sản xuất
kinh doanh có dây chuyền công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ, không đồng
bộ thì khi chất lượng sản phẩm sẽ không cao và không ổn định, HTX khó đứng

vững trên thị trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
c. Năng lực về tài chính của HTX
Vốn là tiền đề và là yếu tố quyết định tới khả năng sản xuất. Từ ban đầu khi
HTX thành lập đều phải chuẩn bị về tài chính để mua sắm trang thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, nhà xưởng, thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc Đối với
HTX có khả năng tài chính mạnh thì sẽ có chiến lược kinh doanh dài hạn hơn, trang
bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đầu tư nghiên cứu chế biến sản phẩm, nghiên cứu
thị trường đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, làm cho HTX
có lợi thế cạnh tranh cao. Mặt khác, HTX có khả năng tài chính mạnh, trong giai
đoạn đầu có thể chấp nhận lỗ vốn với mục tiêu là xâm nhập thị trường, về sau có
chiến lược tăng giá để bù đắp hoặc vẫn giữ giá đó để có thị phần nhiều hơn.
d. Năng lực marketing của HTX
Năng lực marketing là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực
hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động marketing,
trình độ nguồn nhân lực marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh
thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của HTX. Đây là nhóm nhân tố
rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của HTX.
1.2. Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX ở
một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ). ICA là một trong
những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nước có phong trào HTX
đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho trên 800 triệu xã viên của

225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước.
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự
nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn hoá
của mình và cộng đồng, là tổ chức tự chủ, tự chiụ trách nhiệm, phối hợp giúp đỡ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; HTX hoạt động dựa trên
các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, các
giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hóa
thương mại; thúc đẩy liên kết giữa các HTX với nhau vì mục đích phát triển kinh tế,
xã hội, văn hoá cộng đồng và chia sẻ kinh nghiệm.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài chính,
khuyến khích tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV và chương
trình tài chính vi mô trên toàn thế giới…
Hệ thống tổ chức ICA bao gồm: Đại hội đồng toàn cầu, Đại hội đồng khu
vực. Đại hội đồng toàn cầu họp 2 năm 1 lần. Đại hội đồng toàn cầu là cơ quan ra
quyết định cao nhất của ICA. Đại hội bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Ủy viên
Ban chấp hành ICA với nhiệm kỳ 4 năm. Đại hội đồng khu vực được tổ chức 2 năm
1 lần vào những năm không tổ chức Đại hội đồng toàn cầu. Đại hội đồng khu vực
có trách nhiệm thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức thành viên và là diễn đàn thảo
luận các vấn đề liên quan đến phong trào hợp tác xã các nước trong khu vực.
Thành viên của ICA gồm 223 tổ chức HTX quốc gia ở 96 nước có phong
trào HTX, trong đó Việt Nam đã trở thành thành viên của ICA từ năm 1988 và các
tổ chức HTX quốc tế chuyên ngành có ảnh hưởng quan trọng trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, xã hội: Tổ chức HTX nông nghiệp quốc tế (ICAO), Hiệp hội Ngân hàng

HTX quốc tế (ICBA), Tổ chức HTX tiêu dùng quốc tế (CCI), Tổ chức HTX nghề cá
quốc tế (ICFO), Tổ chức HTX y tế quốc tế (IHCO), Tổ chức HTX nhà ở quốc tế
(ICA Housing), Liên đoàn bảo hiểm HTX và bảo hiểm tương hỗ quốc tế (ICMIF),
Tổ chức HTX công nghiệp, thủ công và sản xuất quốc tế (CICOPA), Hiệp hội du
lịch HTX quốc tế (TICA).
ICA là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên được LHQ công nhận và
hợp tác. Từ năm 1946 đến nay, ICA là đối tác tư vấn về các vấn đề kinh tế, xã hội
của LHQ.
Đại hội đồng LHQ đã nhiều lần thông qua các báo cáo của Tổng thư ký về
HTX và ban hành các nghị quyết về HTX. LHQ khẳng định vai trò to lớn của HTX


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
trong giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, thực hiện những mục tiêu
thiên niên kỷ, đặc biệt là tạo việc làm hữu ích, xoá đói giảm nghèo, nâng cao khả
năng hội nhập xã hội và tiến bộ của phụ nữ. Nghị quyết A/58/497 ngày 19/1/2004 về
"HTX trong sự phát triển xã hội" Đại hội đồng LHQ đã "công nhận các HTX đang
trở thành một nhân tố cơ bản của phát triển kinh tế và xã hội" và đề nghị các nước
"tạo môi trường thuận lợi cho phát triển HTX", "xem xét sửa đổi chính sách quốc gia
về HTX cho phù hợp"…
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX
quốc tế trong phát triển kinh tế- xã hội và củng cố hoà bình trên toàn thế giới, ngày
16/12/1992, LHQ đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy đầu tiên của
tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX" của thế giới (Nguyễn Ty, 2002).
1.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã ở một số nước
trên thế giới
Sự phát triển của nhân loại, nhất là ở các nước phát triển chứng tỏ Hợp tác xã
là thể chế không thể thiếu được trong sự phát triển của một đất nước hài hòa về tất cả

các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; là tất yếu đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, cá thể ở cả vùng nông thôn và thành thị; đáp ứng
nhu cầu phong phú của của đời sống cộng đồng theo các nguyên tắc hợp tác xã.
Thực tiễn phát triển của khu vực kinh tế hợp tác xã trên thế giới gần đây cho
thấy khu vực kinh tế hợp tác xã trong thế kỷ XXI và trong thời đại toàn cầu hóa
không những không giảm đi, ngược lại còn tăng lên. Các hợp tác xã tại các nước,
nhất là các nước công nghiệp phát triển có xu hướng sát nhập, hợp nhất thành các
HTX có quy mô lớn, đóng vai trò quan trong trọng phát triển đất nước.
Vai trò của Hợp tác xã ngày càng được khẳng định. Tại cuộc họp Đại hội đồng
Liên hợp quốc năm 2003, ông Kofi Anna cũng đánh giá "Hợp tác xã là một trào lưu có
tổ chức lớn nhất của xã hội văn minh, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nguyện vọng, nhu cầu của con người trong nỗ lực phát triển cân bằng, sâu rộng ở các
quốc gia nói riêng và thế giới nói chung" (Nguyễn Tiến Quân, 2010).
Vào những năm đầu thế kỷ 19, Chủ nghĩa tư bản bước vào cuộc cách mạng
công nghệ lần thứ nhất, lực lượng sản xuất phát triển như vũ bão, kéo theo sự phát
triển của kinh tế thị trường, những người sản xuất buôn bán nhỏ phải đối mặt với
nguy cơ phá sản. Do vốn ít, khả năng đổi mới kỹ thuật có hạn, thị trường hàng hóa
eo hẹp… Họ nhận thấy không thể giải quyết các khó khăn đó bằng khả năng riêng

×