Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.03 KB, 43 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay dưới tác động của cạnh tranh trị trường và những phát minh mới
về công nghệ thông tin đã làm cho nghành kinh doanh dịch vụ tài chính của Ngân
hàng ngày càng gắng liền với thông tin , phương tiện giao tiếp và đặc biệt là mối
quan hệ với khách hàng (chính vì vậy mà việc mở rộng thêm chi nhánh tại những
điểm có nhu cầu cao về loại hình dịch vụ đặc biệt này là điều tất yếu trong chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng )
Trở thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam _ Techcombank thành lập năm 1993. Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê
tại Đà Nẵng thành lập từ năm 2002 đã có một vị thế mới trên bước đường phát
triển hoà chung với sự phát triển của toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh và
tạo sự hài hoà phát triển kinh tế khu vực miền trung trong lĩnh vực tín dụng Ngân
hàng , bên cạnh các Ngân hàng lớn . Lợi nhuận tăng trưởng liên tục và ổn định gắn
liền với sự phát triển chung của đời sống xã hội , nâng cao tính cạnh tranh , phát
triển các loại hình dịch vụ mới , giãm thiểu rủi ro _ đây là phần không thể thiếu
trong chinh sách quản lý của Ngân hàng .
Với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ -Ngân hàng các nhà kinh tế
đều thừa nhận và khẳng định rằng : kinh doanh trong lĩnh vực này là một trong
những " nghề đặc biệt " nhất trong các nghề kinh doanh , do hàng hoá kinh doanh
trong nghề này là một hàng hoá " đặc biệt " đó là Tiền tệ , sự khác biệt này còn do
tính đa dạng , phong phú và nhạy cảm đặc biệt của nó đối với
" sức khoẻ " của nền kinh tế mọi quốc gia , tính đặc biệt của nó còn khẳng định ở
chổ , ngoài tính quy luật rủi ro đối với mọi nghề kinh doanh . Kinh doanh Tiền tệ
còn là nghề mạo hiểm nhất do độ rủi ro cao vì nó có tính thường trực và nó không
những cấp số cộng mà còn là cấp số nhân của nền kinh tế .
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề rủi ro bên cạnh các vấn đề khác
trong hoạt động Ngân hàng và việc xử lý vấn đề này để bảo đảm sự hoạt động
Ngân hàng mỗi khi gằp phải . Chính vì vậy , trong thời gian thực tập tại chi nhánh
Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê nên em đi vào tìm hiểu vấn đề này một trong
những lĩnh vực quản lý, kinh doanh của Ngân hàng .
" QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI "


Đề tài gồm 3 Chương :
Chương I : Cơ sở chung về Ngân hàng thương mại , quản trị rủi ro và hệ
thống theo dõi.
Chương II : Phân tích quản lý rủi ro tại chi nhành Ngân hàng Kỹ thương
Thanh Khê.
Chương III : Các giãi pháp tăng cường quản lý rủi ro tại chi nhánh Ngân
hàng Kỹ thương Thanh Khê.
Đề tài này chỉ giúp cho em phần nào hiểu biết về vấn đề thế nào là rủi ro
trong tổ chức tín dụng mà chưa giải thích hay phân tích được gì về vấn đề này .
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện chuyên đề này nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót và
khập khiển , rất mong sự giúp đỡ của Thầy cô và các Cô chú, anh chị , Giám đốc
Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể
hoàn thành bước đi đầu tiên này.
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 2 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
CHƯƠNG I:
QUẢN LÝ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
Mỗi một quốc gia , mổi vùng do tập quán khác nhau người ta căn cứ vào
hoạt động để định nghĩa và có kết luận khác nhau .
Theo pháp lệnh 1990 chia pháp lệnh 3 loại
Ngân Hàng Thương Mại
Hợp Tác Xã Tín Dụng
Công Ty Tài Chính
Tấc cả các Ngân hàng gọi là Ngân hàng thương mại
Do sự hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng, các nghiệp vụ rất

phức tạp và luôn luôn biến động theo sự thay đổi chung của toàn bộ nền kinh tế,
nên quan niệm về Ngân hàng thương mại là không thống nhất.
1. Khái niệm .
Ngân hàng Thương Mại là Tổ chức kinh doanh Tiền Tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán .
Theo luật Tổ chức Tín dụng 1998
Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan .
2.Chức năng của ngân hàng thương mại .
2.1.Kinh doanh Tài chính .
Vốn Tạm thời thừa (do tiết kiệm )
Tạm thời thiếu (phát sinh trong lĩnh vực đầu tư)
Để giải quyết vấn đề này cần có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh tế
thị trường
- Chuyển giao trực tiếp từ người thừa vốn sang người thiếu vốn dưới hình
thức Tín dụng Thương mại.
- Chuyển giao gián tiếp từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua một trung gian
tài chính, chính là Ngân hàng Thương mại.
Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian
giữa bên đi vay và bên cho vay, thu hút lượng tiền nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 3 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
kinh tế tập hợp lại thành một nguồn vốn khá lớn phục vụ nhu cầu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tìm kíếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất.
2.2. Trung gian thanh toán .
Chi Chi hộ Thu
Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán chính là

việc Ngân hàng Thương mại thực hiện các nghiệp vụ chi trả tiền, hàng hoá, dịch
vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các công cu thanh toán như séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thuê tín dụng... Việc Ngân hàng Thương mại thực hiện
vai trò trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Hoạt động này
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm được tiền mặt, cước phí lưu
thông, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán tạo cơ sở cho Ngân hàng
Thương mại tạo tiền thông qua con đường tín dụng đối với các doanh nghiệp dưới
hình thức cho vay bằng chuyển khoản (bút tệ) thúc đẩy việc luôn chuyển tiền tệ
một cách nhanh chóng.
Thông qua trung gian các ngân hàng tạo điều kiện các nghành kinh tế phát
triển ngày càng nhiều hơn , đa dạng hơn, quy mô hơn .
2.3 .Chức năng tạo tiền .
Nhờ hoạt động nhận tiền gởi Ngân hàng có khả năng cho vay và khi cho
vay Ngân hàng có khả năng tạo nên tiền gởi không kỳ hạn, đó là một phần của
khối tiền tệ hay nói cách khác Ngân hàng Thương mại có khả năng cung ứng tiền
cho nền kinh tế. Năng lực của hệ thống Ngân hàng Thương mại trong việc tạo tiền
không những đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân hệ thống Ngân
hàng Thương mại (tăng cường nguồn vốn để hoạt động mà còn có ý nghĩa to lớn.
Vì chức năng “ tạo tiền “ của Ngân hàng Thương mại chỉ thực hiện được nếu vốn
mà Ngân hàng Thương mại huy động đã cho vay được và số tiền vay đó phải luân
chuyển được trong hệ thống Ngân hàng Thương mại, do đó nếu Ngân hàng
Thương mại không tạo được tiền có nghĩa là Ngân hàng Thương mại không tạo
được điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và trong nhiều trường hợp, sản
xuất không thực hiện được nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác bị hạn
chế, các đơn vị sản xuất lại còn có khả năng gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn do
thừa vốn (tạm thời). Còn khi Ngân hàng thương mại tăng cường tín dụng, khối
lượng tín dụng có xu hướng tăng, kéo theo xu hướng tăng khối lượng tiền tệ cung
ứng cho nền kinh tế.
2.4. Thu quỷ của khách hàng :
Ngân hàng là một tổ chức đứng ra bảo quản tiền và tài sản của khách hàng

theo sự uỷ thác, đồng thời thực hiện thu và chi của khách hàng
Tạo ra sự an toàn cho tài sản
Tài sản của khách hàng được sinh lợi
Các nguồn tài chính trng nền kinh tế được sử dụng triệt để
SƠ ĐỒ VỀ VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 4 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
-Doanh nghiệp -Doanh nghiệp
-Tổ chức kinh tế - Tổ chức kinh tế
-Cá nhân hộ -Cá nhân hộ
gia đình .... gia đình....
3. Hoạt động của ngân hàng thương mại:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng với nộ dung là :thường xuyên nhận tiền gởi sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
Ngân hàng có các loại hình :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ,NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ , NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ,NGÂN HÀNG HỢP TÁC ,NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH .
Ngân hàng chỉ huy động và cho vay ngắn hạn là chủ yếu.
3.1 .Huy động vốn.
Để có nguồn vốn kinh doanh các ngân hàng phải có biện pháp thu hút
khách hàng đến ký gới tài sản của mình chủ yếu là tiền vào tài khoản của mình để
chi tiêu theo yêu cầu , trong các loại tiền gởi vào Ngân hàng thương mại đượ chia
làm hai loại .
Tiền gởi có kỳ hạn (còn gọi là tiền gởi định kỳ )
Có nhiều loại thời hạn khác nhau :3 tháng , 9 tháng , 12 tháng , trên 12
tháng ... thời hạn dài thì lãi suất càng cao
-Tiền gởi bao gồm :tiền gới thanh toán các tổ chức , cá nhân, tiền gởi tiết
kiệm của các tần lớp dân cư .

-Số lượng tiền gởi không kì hạn :là hình thức tiền gởi mà kgách hàng muốn
rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước (tiền gởi này bao gồm tiền gởi tiết
kiệm và tiền gởi thanh toán )
3.2 .Hoạt động cho vay
Sau khi xác định được mức vốn dự trữ bắt buộc theo định mức và số tiền
gởi có thể sử dụng để kinh doanh . Ngân hàng tiềm những khách hàng có uy tín có
thể đầu tư an toàn , thu hồi vố đúng hạn , tăng tối đa vòng vay vốn tín dụng thu
được nhiều lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Đối tượng cho vay của các Ngân hàng thương mại rất phong phú , đa dạng .
Nói cách khác các thành phần kinh tế đều là đều là đối tượng phục vụ của các
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 5 -
T
I

N
G

I
Vai trò của
NHTM
T
Í
N
D

N
G
Ngân Hàng
- Nhận tiền gửi

- Cấp tín dụng
- Cung cấp dịch
vụ
- Dịch vụ ngân quỷ
- Dịch vụ chứng khoán
- Dịch vụ bảo lãnh , uỷ thác , tư
vấn
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
Ngân hàng nếu họ đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc , chế độ , thể lệ tín dụng của
Ngân hàng quy định và sử dụng vốn vay có hiệu qua.
Trong cho vay gồm có :cho vay ngắn hạn về vốn lưu động . Trong cho vay
vốn lưu động thì có cho vay hổ trợ ngân quỹ nhẵm bù đắp vốn tạm thời trong một
thời gian ngắn trong quỹ của doanh nghiệp do chưa đến thời hạn thu tiền bán hàng
mà phải trả nguyên nhiên vật liệu , công lao động , nộp thuế , thời gian vay theo kỳ
. Ngoài ra còn thực hiện ch vay chiết khấu , thương phiếu tín dụng ứng trước thời
gian vay dưới 12 tháng.
Đối với các loại cho vay trung ,dài hạn : Tín dụng cho vay trung , dài hạn là
loại tín dụng đầu tư gồm các khoản cho vay tài sản cố định có thời gian trên 12
tháng (trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng , dài hạn trên 60 tháng trở lên
nhưng không quá thời gian hoạt động còn lại của quyết định hoặc giấy phép thành
lập đơn vị và không quá 25 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống)
Đối tượng cho vay : Chi phí xây dựng cơ bản , nhà xưởng , kho tàn , máy
móc thiết bị , phương tiện sản xuất , chế biến hàng hoá , chi phí xây dựng cơ sở hạ
tầng điện nước xử lí ô nhiểm môi trường...Ngoái ra có tín dụng thuê mua , thực
chất là chi thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn . Thuê mua là hình thức cho
thuê tài sản dài hạn mà trong đó người cho thue chuyển giao tài sản thuột sở hữu
của mình cho người di thuê sử dụng.
Cho vay tiêu dùng cũng là một nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng
thương mại loại cho vay này nhằm tài trợ cho nhu cầu sinh hoạt của người tiêu

dùng có thể cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn để mua sắm sửa chữa cải tạo năng
cấp nhà ở , phương tiện nghe nhìn , chi phí học tập của sinh viên .
Ngoài hoạt động cho vay , các Ngân hàng thương mại cũng được phép kinh
doanh chứng khoán , chuyển tiền , thu , chi hộ theo yêu cầu của khách hàng , tổ
chức kinh doanh đối ngoại ...
II.CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .
1.Khái niệm.
Là quan hệ tín dụng có ít nhất một chủ thể tham gia là Ngân hàng .Ngân
hàng có thể là người đi vay vừa là cho vay.
- Tín dụng Ngân hàng là tín dụng hai đầu Vào Ra
- Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng một
tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và một bên là tất cả các tổ chức và
cá nhân trong xã hội.
2.Vai trò tín dụng
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 6 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
Vai trò của tín dụng là góp phần phát triển sản xuất , tích tụ và tập trung
vốn đồng thời là công cụ tài trợ phát triển kinh tế xã hội .
2.1 .Phát triển sản xuất .
Nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh
nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tần rất cần thiết ,chinh vì vậy Ngân hàng là nơi mà nhu
cầu các thành phần kinh tế đến vay vốn để phát triển công việc kinh doanh của
mình bằng nguồn vốn ngắn hạn , trung hạn, dài hạn từ đó các doanh nghiệp đưa ra
chiến lược kinh doanh ,quản lý nguồn nhân lực , tài sản ... một cách hợp lý đảm
báo nguồn vay của mình .Tín dụng góp phần đối mới phương thức sản xuất ,phát

triển kinh tế xã hội.
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 7 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
2.2.Tích tụ và tập trung vốn .
Vòng quay của đồng tiền là cung cấp từ nơi thừa sang nơi thiếu về mặt này
các tổ chức hoạt động tín dụng thu hút số tiền nhàn rổi trong các tổ chức kinh tế ,
cá nhân hộ gia đình .Thông qua kênh tín dụng từ đó đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
nền kinh tế .
2.3.Tài trợ phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng góp phần liên kết quan hệ quốc tế
Trong thời điểm hội nhập kinh tế thị trường , đa dạng hóa loại hình dịch
vụ ,kinh doanh thì mối quan hệ giữa của một nước luôn gắn liền với thị trường thế
giới .Hoạt động tín dụng mà thông qua hoạt động Ngân hàng đã trở thành phơng
tiện kết nối nền kinh tế giữa các nước lại với nhau và đồng thời thời thúc đẩy các
quan hệ kinh tế quôc tế phát triển .Tín dụng còn là phương tiện thu hút vốn đầu tư
nước ngoài , đóng vai trò trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá góp phần thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiên đại hoá đất nước .
3. Các nguyên tắc tín dụng .
3.1. Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Khi cho khách hàng vay vốn thì bao giờ Ngân hàng cũng muốn thu hồi lại
đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn thu nợ, bởi vì ngoài vấn đề bảo toàn vốn thì Ngân
hàng cũng cần có khoản chênh lệch, tức lợi nhuận, nhằm để bù đắp chi phí cũng
như để duy trì sự tồn tại và phát triển của chính Ngân hàng. Mặt khác về phía
khách hàng, việc thu hồi vốn vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi của Ngân hàng còn giúp
cho khách hàng sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả.
3.2 .Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích, kế hoạch và sử dụng vốn vay
đúng mục đích xin vay.
Theo nguyên tắc này thì người vay phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay
trong đơn xin vay hoặc trong khế ước vay nợ, đồng thời phải sử dụng vốn vay theo

đúng mục đích đó. Nguyên tắc này giúp Ngân hàng và bên đi vay tiến hành hoạt
động của mình được bình thường, tránh đầu tư sai mục đích, gây thất thoát và lãng
phí vốn. Nếu phát hiện có vi phạm Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thu hồi nợ
trước hạn , nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra .
3.3. Vốn vay phải được đảm bảo theo quy định.
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo theo quy định của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước.
- Thế chấp tài sản với Ngân hàng : về phía khách hàng dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân hàng , số tiền vay tối đa bằng 70% tài
sản thế chấp của khách hàng .
- Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng: về phía khách hàng dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân hàng , số tiền vay tối đa bằng 80% tài
sản thế chấp của khách hàng .
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 8 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
- Bảo lãnh vốn vay Ngân hàng : là người thứ ba (pháp nhân hay cá nhân ) cam
kết với Ngân hàng để thực hiện trả nợ thay cho người vay vốn .
Vấn đề này đảm bảo khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng để không xẩy ra
tình trạng mất vốn trong quả trình kinh doanh.
4. Phân loại tín dụng .
4.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
Thời hạn tín dụng chung :là khoản thời gian kể từ khi vốn vay được cấp
phát lần đầu tiên cho đến khi nợ gốc được hoàn trả lần cuối cùng .
Thời hạn tín dụng trung bình :là khoản thời gian thực tế hay giã định mà
toàn bộ vốn được sử dụng trong suốt thời gian đó .
Thời hạn tín dụng trung bình


=

j
jj
V
VT
t
_
Căn cứ vào thời hạn tín dụng chung để phân loại
Tín dụng Ngân hàng có 3 loại ngắn hạn
trung hạn
dài hạn
a)Tín dụng ngắn hạn :
Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
b)Tín dụng trung hạn :
Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, (12 triệu 60 triệu)
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
c)Tín dụng dài hạn :
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng (đối với Việt Nam ) 7 năm (đối
với các nước trên thế giới) và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới....
4.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :
a) Tín dụng tiêu dùng : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà cửa và các vật dụng đắt tiền khác.
b) Tín dụng đầu tư : Là hình thức tín dụng phục vụ cho hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận.
4.3.Căn cứ vào mức độ đảm bảo tín dụng :
a) Tín dụng không bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 9 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
bản thân khách hàng và khả năng trả nợ . khi xem xét cho vay phải xem khả năng
của khách hàng thông qua danh mục đầu tư của khách hàng có thê thu hồi nợ
không .
b) Tín dụng có bảo đảm : Là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba.
4.4.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
a) Tín dụng trực tiếp.
b) Tín dụng gián tiếp.
4.5.Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
a)Tín dụng hoàn trả một lần : Là loại tín dụng được thanh toán một lần
theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
b)Tín dụng hoàn trả nhiều lần : Hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ.
Tóm lại , có rất nhiều căn cứ để phân loại tín dụng của hoạt động Ngân hàng
thương mại trên đây là một số phân loại chủ yếy .
5 . Một số hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng.
5.1.Hình thức cho vay từng lần .
Là hình thức mà mỗi lần khách hàng vay vốn và Ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng .
Vấn đề này được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên , liên tục - khách hàng cần lập hồ sơ vay vốn và Ngân hàng xem xét ,thẩm
định có nên thực hiện hợp đồng hay huỷ bỏ .
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 10 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
5.2.Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng :
Là sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng một hạn mức tín dụng

trong một thời hạn nhất định hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh .
Vấn đề naỳ được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên ,
mục đích rỏ ràng và có uy tín với Ngân hàng . sau khi hợp đồng đã ký kết , mổi lần
rút vốn vay Ngân hàng không phải ký hợp đồng lại mà lập giấy nhận nợ kèm bản
kê cùng bản sao chứng từ , tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay .
5.3 Hình thức cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển các
loại hình kinh doanh , dịch vụ và phục vụ đời sống .
Theo hình thức này thì khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu để đầu tư vào
tổng mức vốn dự án đầu tư .Mức cho vay của Ngân hàng xác định theo công thức
Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn tự có (chủ sở hữu)
tham gia - nguồn vốn huy động khác .
Ngân hàng sẻ căn cứ vào các danh mục của dự án đầu tư để cấp vốn vay.
5.4.Hình thức cho vay trả góp :
Khi vay vốn , khách hàng và Ngân hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
gian cho vay , tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ
nợ gốc và lãi.
5.5.Hình thức cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng :
Ngân hàng cho khách hàng vay trong một hạn mức tín dụng để thanh toán
tiền hàng , dịch vụ , rút tiền tại máy rút tiền tự dộng ....
III.VẤN ĐỀ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI RỦI RO.
A. Nhũng vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh .
1. Khái niệm:
Rủi ro là những yếu tố ngoài mong đợi để lại hậu quả xấu mang tính khách
quan , phát sinh và tồn tại ngoài ý muốn của chúng ta .
Rủi ro trong kinh doanh là những biến cố, những bất trắc xẩy ra ngoài dự kiến và
hậu quả xấu xẩy ra làm cho lợi nhuận bị giảm thấp và tài sản bị thiệt hại (cả tài sản
hữu hình và vô hình )
2. Phân loại rủi ro:

a)Rủi ro động :
Là những rủi ro do những nhân tố động của nền kinh tế ,dân số , quá trình
tái sản xuất xã hội , vấn đề kỷ thuật công nghệ , năng suất lao động xá hội , nhu
cầu thị hiếu của công chúng .Thông thường rủi ro động xẩy ra phạm vi rộng và
nảy sinh một cách bất thường .
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 11 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
b)Rủi ro tỉnh :
Là các loại rủi ro thường xẩy ra đều đặng ở phạm vi hẹp , tạo ra sự huỷ
hoại về mặt vật chất đối với tài sản và con người
c) Rủi ro thuần tuý :
Là rủi ro đi liền với sự mất mát huỷ hoại về mặt vật chất hay có thể phòng
ngừa hay chống đở bằng các vật chất kỷ thuật hay bảo hiểm
e)Rủi ro suy tính :
Gắng liền với cá quyết định sai lầm của người lãnh đạo.
3. Các loại rủi ro trong kinh doanh :
3.1.Rủi ro do thiếu kiến thức và kỷ năng quản trị kinh doanh:
muốn có kết quả tốt đòi hỏi phải có kiến thức và kỷ năng quản trị kinh doanh ,
nhung không phải mọi doanh nghiệp đều có kỹ năng đó và tấc yếu là dẫn đến rủi
ro .Những kiến thức về kỹ năng cũng như quãn trị kinh doanh là :am hiểu về kinh
tế , pháp luật , luật khin doanh , chủ trương của Chính phủ , tình hình biến động
của thị trường , kỷ thuật điều hành doanh nghiệp , quản trị nhân viên , khả năng
giao tiếp , tiếp thị..Từ những hiểu biết đó mà doanh nghịêp đưa ra chiến lược kinh
doanh của mình .
3.2.Rủi ro do không thích nghi với cạnh tranh :
Lợi nhuận là điều mà mỗi một nhà kinh doanh đều mong muốn Tuy nhiên,
muốn đạt được thì tấc yếu là phải cạnh tranh và sự thất bại dẫn đến thua lỗ . Muốn
tồn tại các doanh nghiệp đưa ra nhiều chiêu thức mới nhằm thu hút khách hàng để
thu lại những gì đã mất .

3.3.Rủi ro lạm phát:
Là sự giảm giá của đồng tiền trong nước làm cho mức sinh lợi của đồng
vốn không đủ bù đắp sự mất giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định và rủi
ro xẩy ra do doanh nghiệp bị mất dần vốn không thể bảo toàn sản xuất kinh doanh.
3.4.Rủi ro do chính sách thuế không ổn định :
Thuế là công cụ chính phủ kiểm soát , điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ,nhưng sự chồng chéo của các sắc thuế không hợp lý làm cho sự kinh doanh
bị xáo trộn và sản phẩm bán ra với giá cao nên khách hàng không chấp nhận , thua
lỗ là điều xẩy ra .
3.5.Rủi ro do hàng giả, nhập lậu . :
3.6.Rủi ro do thiếu thông tin
3.7.Rủi ro tình hình chính trị không ổn định
3.7.Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C.....vv
B .Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù nên nó chứa đựng những rủi ro cơ bản sau:
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 12 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
1. Khái niệm :
Rủi ro Ngân hàng là những biến cố xẩy ra ngoài mong đợi , gây mất mát ,
thiệt hại về tài sản ( tiền ), thu nhập của Ngân hàng trong quá trình hoạt động của
mình.
Chính vì vậy người quản lý Ngân hàng luôn tìm những phương cách nhằm hạn chế
tối thiểu rủi ro có thể xẩy ra .
2. Các loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng :
2.1.Rủi ro do không thu hồi được các khoản cho vay :
Loại rủi ro này so với các loại rủi ro hàng hoá (H - T ) khác vì ở đây là tiền
mà khách hàng phải chuyển hoá công đoạn (T - H - T ) mới có khả năng hoàn trả
cho Ngân hàng . Có nhiều hình thức cho vay khác nhau nên mức độ rủi ro cũng
khác nhau .Chẳng hạng rủi ro đối với cho vay ngắn hạn thường do chất lượng

kiểm tra tính toán đầu tư không chặt chẻ so với cho vay trung dài hạn vì ở hai
khoản này việc thẩm định một cách kỹ lưỡng nhưng việc thu hồi các khỏn nợ lâu
cho nên xác suất xẩy ra rủi ro cao nhiều khi mất cả vốn lẫn lãi .
Nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách hàng do trong quá trình hoạt động
kinh doanh không đạc hiệu quả cho nên không thanh toán đúng hạn các khoản nợ
cho Ngân hàng
2.2 .Rủi ro về nguồn vốn :
a)Bị ứ đọng vốn
Rủi ra này xảy ra là do nguồn vốn huy động của Ngân hàng bị ứ đọng
không thể cho vay được hoặc không thể chuyển san tài sản có thể sinh lãi .Và điều
này gây nên rủi ro lớn cho Ngân hàng , bởi vì Ngân hàng thương mại là đơn vị
kinh doanh tiền theo phương châm "đi vay để bổ sung " do dó nguồn vốn chủ yếu
để Ngân hàng hoạt động chính là nguồn vốn huy động mà Ngân hàng có được và
Ngân hàng kinh doanh có lãi là khi hoạt dộng di vay , các chi phí khác liên quan và
đảm bảo có lãi .Nhưng nế vì một lý do nào đó vốn Ngân hàng không cho vay ra
được hặc không sử dụng được hết , có nghĩa là tồn đọng một số tiền dự trử quá
mức không tính lãi . Trong khi đó , những khoản tiền mà Ngân hàng đi vay khi
đến hạn trả lãi số tiền đó , chi phí nghiệp vụ , chi phí quản lý cho số tiền này gây
nên sự thua lỗểtong kinh doanh . Nếu tình trạng này kéo dài Ngân hàng không
khăc phục được có thể sẻ phải đóng cữa . Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này
có thể do cơ cấu lãi xứt không phù hợp , do tình hình kinh tế , xã hội không ổn
định , do Ngân hàng mất khách hàng bỏi sự tín nhiệm của khách hàng không cao .
Vì vậy Ngân hàng phải khắc phục tình trạng này để hoạt động bình thường trở lại .
b)Thiếu vốn :
Loại này xẩy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được nhu càu thanh toán cho
khách hàng .Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển toán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của Ngân hàng . Thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn
nguồn vốn của Ngân hàng có thể gặp phải hai tình huống khó khăn:
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 13 -

Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
(1) Ngân hàng không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn
kỳ hạn ngày càng ngắn lại , trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
(2) Có thể do Ngân hàng đột ngột mát lòng tịn hay vì lý do nào đó , cùng một lúc
có hàng loạt khách hàng ồ ạt đến rút tiền làm cho Ngân hàng không thể cùng
một lúc có đủ tièn mặt để thanh toán . Trong trường hợp này Ngân hàng sẽ bị
rủi ro do bị mất tiền lãi và các chi phí khác có liên quan.
2.3.Rủi ro lãi suất :
Lãi suất là công cụ quan trọng trong cơ chế lãi suất để Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả trong các tầng lớp dân cư , doanh nghiệp , tổ chức kinh tế .
Trong cơ chế thị trường lãi suất của Ngân hàng thương mại được hình
thành trên cơ sở lãi suất thị trường , vì thế luôn luôn biến động . Rủi ro này bắt
nguồn từ quan hệ tài sản có và tài sản nợ .Cơ cấu tài sản có , tài sản nợ mức độ
mất cân đối của nó sẽ quyết định tình thế rủi ro lãi suất của một Ngân hàng . Điển
hình là nếu Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất biến đổi để đầu
tư vào tài sản có dài hạn hơn với lãi suất biến đổi để đầu tư vào tài sản có dài hạn
hơn vẫn giữ nguyên .Những thiệt hại do lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn (tài
sản nợ) , cao hơn thu nhập sử dụng vốn (tài sản có )lúc đó kinh doanh bị lỗ vốn
.Ngoài ra, do sự giảm sút gía trị của đồng tiền trong thời hạn chi vay dẫn tới tình
trạng :Tuy lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi suất thực tế giảm sút . Vốn và
lãi Ngân hàng thu về có giá trị thực tế không bằng vốn bỏ ra ban đầu .(lạm phát)
2.4.Rủi ro tỷ giá:
Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh rất quan trọng
của Ngân hàng thương mại , phạm trù này liên quan chặt chẻ với tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá cả của một đồng tiền quy đổi ra một đồng
tiền khác giữa các nước .Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường tỷ gía cũng luôn biến
động , việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán , các khoản vay nợ ngoại tệ hoặc
tiền mặt ngoại tệ sẻ bị rủi ro do tỷ giá thay đổi .
2.5.Rủi ro thanh khoản :
Thanh khoản là Ngân hàng sử dụng ngân quỹ , khả năng hoán chuyển và

khả năng huy động của các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền
gởi của khách hàng và chi tiêu của Ngân hàng , nguồn lớn khả năng thanh khoản
tôt và ngược lại . Nhu cầu chi trả tiền gởi là cấp thiết nhất và sau đó đến vốn vay
và chi tiêu của Ngân hàng .
Rủi ro mất khả năng thanh toán riêng của Ngân hàng và liên quan đến quả
trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Rủi ro này là một trong những rủi ro
lớn của Ngân hàng không lường trước được . khi rủi ro này xẩy ra tức là vốn tự có
của Ngân hàng mất khả năng bù đắp các khoản mất mát , thiệt hại .
Mọi rủi ró có thể xẩy ra ,đây là một trong những rủi ro có thể xẩy ra vì
thường xẩy ra hằng ngày trong mỗi lần giao dịch với khách hàng , chính vì vậy sự
quyết toán sau một ngày mà mọi Ngân hàng thường làm với hoạt dộng kinh doanh
riêng của Ngân hàng .
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 14 -
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
Mô hình quản lý chung về rủi ro Ngân hàng
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 15 -
Hoạt động
quản lý rủi
ro
Rủi ro hoạt
động:
- Rủi ro thông
tin
Rủi ro từ khách
hàng:
- Bị thua lỗ
- Sản phẩm lỗi thời
- Cạnh tranh tăng

lên
- Cầu thị trường
Rủi ro tín dụng:
- Chi phí vốn thay đổi
- Tỷ giá hối đoái
- Lạm phát
- Nợ quá hạn
- Thanh khoản
- Lãi suất
- Các rủi ro khác
Rủi ro huy động vốn:
- Lãi suất huy động
tăng
- Cấu trúc vốn biến
động
Rủi ro về thuế:
- Thuế thu nhập
tăng
- Thuế VAT tăng
- Thuế vốn tăng
Rủi ro pháp lý:
- Giới hại về những giao dịch và dịch
vụ Ngân hàng .
- Sự hổ của NHNN không tôt.
- Ngưng bảo hộ của NHNN
Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
KỸ THƯƠNG THANH KHÊ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG

THANH KHÊ.
1. Qúa trình ra đời và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
Tên tiến việt : NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Gọi tắc: NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Tên tiếng anh:Vietnam Technological And Commercial Joint Stock Bank
Gọi tắc : Techcombank
Ngày thành lập : 27/03/1993
Vốn điều lệ : 20 tỷ đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được
thành lập vào ngày 27/03/1993.
Từ một Ngân hàng với vốn pháp định ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng , một trụ
sở thuê tại 24 Lý Thường Kiệt - Hà Nội và chỉ có hơn 20 cán bộ nhân viên
Techcombank đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần có mạng luới giao
dịch rộng rãi khắp các thành phố lớn trong cả nước,1chi nhánh cấp 1 và 4 chi
nhánh cấp 2 (Hà Nội,Hải Phòng,Đà Nẵng,TpHồ Chí Minh). Hiện nay ,
Techcombank đã đạt được một số nhất định đóng góp vào sự phát triển kinh tế
chung của đất nước và ngày càng khẳng định vị thế uy tín của một Ngân hàng
thường mại cổ phần đa năng hàng đầu tại Việt Nam , trở nên thân quen là điểm
giao dịch của khách hàng thuôc mọi tầng lớp trong và ngoài nước .
Là một Ngân hàng đa chức năng Techcombank cung ứng đầy đủ ,phong
phú đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng truyền thống hiện
nay và phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu của Việt Nam , hoạt động hiệu qủa , tạo giá trị kinh tế cho cổ đông và là môi
trường phấn đấu cho cán bộ công nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ củ cộng đồng
xã hội , để hội nhập và phát triển , Techcombank sẻ tiếp tục không ngừng cải thiện
quy trình hoạt động , hiện đại hoá hệ thống tin học , nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ nhân viên , nghiên cứu và phát triển các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại để nâng cao chất lượng Ngân hàng .
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 16 -

Chuyãn âãö thæûc táûp Quaín trë ruíi ro
BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI HỘI SỞ
Techcombank Đà Nẵng
Techcombank Thanh Khê
2.Sự ra đời của Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê.
Tên giao dịch : Techcombank Thanh Khê
Địa chỉ: 119 Lý Thái Tổ
Thành lập tháng 2 năm 2002
Vốn điều lệ tăng lên : 104,435 tỷ đồng trên toàn hệ thống
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê trước đây là phòng giao dịch số 2 của
Techcombank Đà Nẵng , chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm
2002 nâng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng , hoạt động theo quy mô là Ngân hàng
cấp 4 , một chi nhánh ra đời gặp không ít khó khăng .Bên cạnh đó còn có sự cạnh
tranh của hơn 18 Ngân hàng trên cùng địa bàn .Tuy nhiên , sự ra đời của Ngân
hàng cấp 4 là định hướng chung của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam nhằm mục
đích mở rộng mang lưới kinh doanh , tiếp cận đến các thành phần kinh tế , các tần
lớp dân cư trong xã hội và còn phối hợp với các cơ quan chức năng nhất là nơi
chính quyền đoàn thể các địa phương lân cận . Chi nhánh ra đời đã chuyển tải vốn
SVTH: Âoaìn Vàn Luáût
Trang - 17 -
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Tổng Giám Đốc
Uỷ Ban Kiểm
Soát Rũi Ro
Hội Đồng Tín
Dụng
Uỷ Ban Quản Lý
TS nợ-TS có

Kế Hoạch
Tống Hợp
Quản Trị Rủi
Ro
Kiểm soát
nội bộ
Tài chính,
Kế toán
Văn
phòng
Nhân sự
Quan hệ
đối ngoại
Quản lý tín
dụng
Quản lý nguồn
vốn , giao dịch
tiền tệ và ngoại
hối
Thồng tin điện
toán
(IT)
Sở giao
dịch
Các chi nhánh

×