Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 104 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ QUỐC HÙNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ QUỐC HÙNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh” là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn




Lê Quốc Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố

Hạ Long tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trườ ế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Quang Dũng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy các cô giáo trong Trườ ế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Quốc Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 6
1.1. Một số nội dung cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT 6
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT 6
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta 6
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT 8
1.1.4.1. Phạm vi áp dụng 13
1.1.4.2. Căn cứ tính thuế GTGT 15
1.1.4.3. Phương pháp tính thuế GTGT 16
1.2. Nội dung cơ sở thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT 17
1.2.1. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT 17
1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế 18
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT 27
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở ngoài nước 32
1.4.1. Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nước trên thế giới 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra từ các nước đã áp dụng thuế GTGT 35
1.5. Quan điểm của tác giả về công tác quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 39
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 40
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ 40
2.2.3.2. Phương pháp thống kê, mô tả 40
2.2.3.3. Phương pháp so sánh 41
2.2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH 43
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát về ngành thuế tỉnh Quảng Ninh 43
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hạ Long 43
3.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 43
, xã hội 44
3.1.2. Khái quát về ngành Thuế Quảng Ninh 47
3.1.2.1. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế 47
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh 49
3.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi Cục thuế thành phố Hạ Long 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2013 50
3.2.1. Tình hình thu ngân sách Nhà nước 50
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT 55
3.2.2.1. Tình hình đăng ký thuế, khai, nộp thuế, quản lý nộp thuế 55

3.2.2.2. Quản lý hóa đơn, chứng từ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra 58
3.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT 59
3.2.2.5. Xử lý nợ đọng tiền thuế 61
3.2.3. Các yếu ảnh hưởng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD tại thành phố Hạ Long 63
3.2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Hạ Long, giai đoạn 2011 - 2013 69
3.2.4.1. Những kết quả đạt được 69
3.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 70
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH 73
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ của ngành thuế Quảng Ninh trong thời gian tới 73
4.2. Một số để xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh 76
4.2.1. Một số đề xuất với Ngành thuế tỉnh Quảng Ninh 76
4.2.2. Một số giải pháp cụ thể 80
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên 90
4.3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thuế GTGT 90
4.3.2. Kiến nghị về quy định quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 90
4.3.3. Nghiên cứu, triển khai áp dụng giải pháp mới trong quản lý thuế 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Khai thác báo cáo tài chính
CN Cá nhân
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
KK-KTT Kê khai và kiểm toán thuế
KT- XH Kinh tế - Xã hội
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLT Quản lý thuế
QTT Khai thác ứng dụng thanh tra
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TT-HT Tuyên truyền và hỗ trợ
TTR Hỗ trợ phân tích thanh tra
UBND Ủy ban nhân dân
VAT Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
XD Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dự báo tốc độ tăng trưởng của Thành phố 46
Bảng 3.2: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp NQD địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 52
Bảng 3.3: Kết quả thu NSNN doanh nghiệp NQD năm 2011 - 2013 phân
theo sắc thuế trên địa bàn thành phố Hạ Long 53
Bảng 3.4: Kết quả thu NSNN doanh nghiệp NQD năm 2011 - 2013 phân
theo ngành kinh tế - địa bàn thành phố Hạ Long 54
Bảng 3.5: Số thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp NQD trên địa
bàn Hạ Long 56
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra kiểm tra doanh nghiệp NQD trên địa bàn
Hạ Long 59
Bảng 3.7: Kết quả hoàn thuế GTGT doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP
Hạ Long 60
Bảng 3.8: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp NQD toàn ngành 61
Bảng 3.9: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp NQD trên địa bàn
Hạ Long 62
Bảng 4.1: Dự toán thu thuế GTGT năm 2014 toàn ngành 73
Bảng 4.2: Dự toán thu thuế GTGT năm 2014 - TP Hạ Long 74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Khái quát công tác quản lý thu thuế GTGT 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Một Quốc gia phát triển có nền tài chính mạnh và bền vững thì nguồn
thu NSNN phải chủ yếu từ thuế và thuế cũng phải là công cụ quản lý Nhà
nước quan trọng của Nhà nước đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi bật của cuộc
cải cách này là thay thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng
được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999. Sự ra đời của Luật thuế giá trị gia tăng được xem là một
bước ngoặc có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện
được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công
cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Tỉnh Quảng Ninh cũng như thành phố Hạ Long đăng ký thành lập tăng nhanh
đã tạo số thu về thuế ngày càng lớn. Tuy nhiên, đây cũng là bộ phận người
nộp thuế có sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về thuế chưa cao gây
thất thu về thuế. Theo đó tình trạng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp và sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn, để khấu trừ thuế, hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp
hơn giá thực tế, không thực hiện lập hóa đơn khi cung ứng hàng hóa, dịch
vụ đang là vấn đề nhức nhối hiện nay trong công tác quản lý thuế. Để khắc
phục được những vấn đề trên, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý và
chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố công nghiệp,
du lịch và dịch vụ với đủ các loại hình, thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh. Các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tỷ trọng lớn. Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng

(GTGT) đã đạt được khá nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, không nằm ngoài
những vấn đề nan giải chung, đó là, doanh nghiệp lợi dụng chính sách thông
thoáng của Nhà nước trong việc thành lập doanh nghiệp và tự in, đặt in hóa
đơn, một bộ phận người nộp thuế, thành lập các công ty “ma” chủ yếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh để mua, bán hóa đơn GTGT, khai khấu trừ
khống thuế GTGT đầu vào, hoàn thuế và người tiêu dùng là cá nhân chưa có
ý thức lấy hóa đơn khi mua hàng, doanh nghiệp chưa tự giác lập hóa đơn khi
cung ứng hàng hóa, dịch vụ bên cạnh đó nhiều đơn vị xây dựng cơ bản
(XDCB) tỉnh ngoài san gạt, xây dựng tại thành phố Hạ Long nhưng không
khai, nộp thuế theo quy định dẫn đến gây thất thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN). Với mục tiêu chống thật thu cho NSNN, nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước bằng công cụ thuế và nâng cao ý thức người nộp thuế, người tiêu
dùng trong việc chấp hành pháp luật về thuế với những kiến thức đã học và
cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô giáo, các đồng nghiệp trong ngành thuế
tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài của luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế
GTGT nói chung và công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh, nói
chung nhằm nâng cao công tác chống thất thu thuế GTGT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện với mục tiêu cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

- Tổng quan cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh. Từ đó, đánh giá những mặt được, những mặt còn hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Hạ Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Cơ chế, chính sách quản lý thu thuế GTGT,
công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bao gồm các loại hình
doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân
và hợp tác xã.
Tại Cục thuế Quảng Ninh, doanh nghiệp NQD được phân cấp quản lý
theo các tiêu chí chủ yếu hướng dẫn tại văn bản số 3819/CT-THNVDT ngày
27 tháng 8 năm 2009 của Cục thuế Quảng Ninh, cụ thể:
+ Doanh nghiệp NQD do Cơ quan cục thuế quản lý bao gồm: Các doanh
nghiệp có vốn điều lệ đăng ký trên 10 tỷ đồng; doanh nghiệp có hoàn do xuất
khẩu hàng hóa; doanh nghiệp có các chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Các doanh nghiệp NQD còn lại do Chi cục thuế quản lý và riêng tại
Chi cục thuế thành phố Hạ Long việc phân cấp còn thêm tiêu chí là các ngành
nghề về kinh doanh du lịch, dịch vụ (ăn uống, khách sạn nhà nghỉ, tầu du lịch)
thì phân cấp hết cho Chi cục Hạ Long quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế GTGT của Cục Thuế
tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Hạ Long từ năm 2011 đến 2013.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
tới công tác quản lý thu thuế GTGT và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này
đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Hạ Long.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn: Tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Từ đó, cho chúng ta thấy các
vấn đề thực tiễn:
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chấp hành chính sách pháp luật về
thuế chưa cao, còn có nhiều hành vi vi phạm về thuế trong quá trình hoạt
động kinh doanh, như: không lập hóa đơn khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ, sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp, hạch toán kế toán sai quy định, khai thiếu thuế
- Từ đó, đề tài đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng, bổ sung
được, khắc phục những lỗ hổng, kẽ hở của Luật quản lý thuế, các Luật thuế đặc
biệt là Luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp về thuế; đề ra cách
thức và công cụ quản lý khoa học, hiệu quả nhằm nâng cao công tác quản lý thuế
nói chung và thuế GTGT nói riêng hạn chế thất thu cho NSNN.
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp được chúng tôi đề xuất là cơ sở cho
Cục thuế Quảng Ninh và Chi cục Thuế thành phố Hạ Long tham khảo để xây
dựng các chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hạ Long nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Một số nội dung cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu tiên
tại nước Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 1954.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
Sur la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá
trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng
hóa dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy,
thuế GTGT được hiểu: "Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu

thông đến tiêu dùng".
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản
từ một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh
tế chủ yếu (kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể hợp
tác xã). Trong đó, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, trong nền kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
thị trường có nhiều thành phần kinh tế. Theo đó, hệ thống chính sách thuế
cũng có nhiều thay đổi.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu
cầu đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả không có biến động
lớn. Cũng trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất cho các thành phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết
tật của khu vực kinh tế quốc doanh. Nhưng qua quá trình thực hiện, bên cạnh
những mặt ưu điểm, hệ thống chính sách thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật
của nó. Thể hiện trong từng sắc thuế, ví dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc
thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật thuế doanh thu, đối tượng chịu
thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó đã
làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế thu chồng lên thuế.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày
10-5-1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thông qua Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế
doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào

phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và
cần thiết đối với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập
quốc tế. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh
tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung
ứng dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận
lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc
đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với
hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và
người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu thuế. Người
tiêu dùng không cần đòi hóa đơn, vì đối với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ
thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số
thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới

để hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân
sách của Nhà Nước và công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba
vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc
nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu.
Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản
xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho
ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá
đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi
đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục
được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm
thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các
mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa
cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch
vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong

hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc
hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc
thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình
đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và
lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần
bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà
nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam
với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu
có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc
sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất
thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết
một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu,

nó phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi
giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu
thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả
sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn
luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch
toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất
khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các
doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát
triển hệ thống thanh toán.
Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và
tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế
sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ
chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở
gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

1.1.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
* Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm:
- Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thông qua ngày
03/6/2008 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009;
- Luật thuế Giá tị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng;
- Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 và thay thế các Nghị định số
123/2008/NĐ-CP và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP của Chính phủ) quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chinh phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
- Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (có hiệu

lực thi hành từ ngày 15/9/2013 và thay thế các Nghị định: số 85/2007/NĐ-
CP và số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ) quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
quản lý thuế;
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC
và Thông tư số 65/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính), hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (thay
thế Thông tư số 60/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (có
hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính) hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản
lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:
1.1.4.1. Phạm vi áp dụng

* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT
thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT và điều 1 Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT. Theo đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
các đối tượng không chịu thuế bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng
của những nhóm hàng này là:
+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh.
+ Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích
+ Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại
Việt Nam.
+ Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch
vụ tín dụng, quỹ đầu tư.
+ Một số dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho vận tải quốc tế
+ Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng
năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
+ Vũ khí khí tài phục vụ cho an ninh quốc phòng; hàng dự trữ quốc gia
được cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; Các hoạt động thu phí lệ phí của Nhà
nước theo pháp luật về phí và lệ phí
* Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

+ Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở
ngoài Việt Nam
+ Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của
tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước
ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế
GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản.
+ Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều
chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn
vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn
+ Các trường hợp khác: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế
trong các trường hợp sau: Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm
* Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 4 luật thuế GTGT thì
người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
người nhập khẩu).
1.1.4.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số
thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ

hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
* Thời điểm xác định thuế GTGT:Là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng của hoạt động kinh doanh cụ thể được quy định phù hợp tùy
vào đặc thù của hoạt động đó.
* Thuế suất: Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất. Việc quy
định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Các mức thuế suất cụ
thể đang được thực hiện như sau:
- Thuế suất 0%: Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng quy định tại Điều 5 của Luật này.
- Thuế suất 5%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, giáo dục thuộc đối tượng khuyến
khích phát triển.
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ trừ hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế và chịu thuế suất 0% và 5%, chủ yếu là những hàng hóa,
dịch vụ thông thường trong đời sống xã hội, nguyên vật liệu, thiết bị mấy móc
phục vụ SXKD.
1.1.4.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Tính thuế GTGT có 2 phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ
chức kinh doanh, doanh nghiệpthành lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước
(trước đây), Luật Doanhnghiệp, luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh; Xác định số thuế phải nộp
bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Đối tượng áp dụng là cá nhân,
hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh không theo Luật Đầu tư; Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ nhân thuế xuất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
1.1.4.4. Khai thuế, nộp thuế

×