Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 67 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 THUẾ GTGT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT 9
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 12
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT 12
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT 12
1.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT 12
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế 12
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế 14
1.2. Nội dung quản lý thuế 15
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối
với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18
1.3.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển
kinh tế-xã hội ở nước ta 19
1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY 23
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức của
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy 23
2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn
Quận Cầu Giấy 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy 26
2.1.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ 27
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD
trên địa bàn quận Cầu Giấy 29
2.2.1. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế GTGT 29
2.2.2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế 30
2.2.2.1. Công tác đăng ký và cấp Mã số thuế 30
2.2.2.2. Công tác quản lý hồ sơ người nộp thuế 31
2.2.2.3. Công tác quản lý tình hình hoạt động của đối tượng nộp thuế 32
2.2.3. Công tác quản lý căn cứ tính thuế 34
2.2.3.1. Công tác quản lý kê khai thuế GTGT 34
2.2.3.2. Công tác quản lý doanh thu 36
2.2.3.3. Công tác quản lý hoá đơn 37
2.2.4. Công tác quản lý quá trình thu nộp thuế GTGT 39
2.2.5. Công tác hoàn thuế 40
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 42
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối vơi các
DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy 44
2.3.1. Thành tựu 44
2.3.2. Hạn chế 45
2.3.3. Nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY 49
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy trong
thời gian tới 49
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các DN NQD 50
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế. 50
3.2.2. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế 51
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hoá đơn chứng từ 53

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
3.2.4. Tăng cường quản lý quá trình thu nộp thuế 57
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra thuế. 57
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 58
3.2.7. Hoàn thiện chính sách thuế GTGT 59
3.2.8. Một số giải pháp khác 61
3.2.8.1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý thu thuế cho các cán bộ
ngành thuế. 61
3.2.8.2. Cần có sự phối hợp chặt chẽ trong nội bộ ngành thuế cũng như giữa
ngành thuế với các cơ quan chức năng khác. 63
3.2.8.3. Tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm 63
3.2.8.4.Công tác thi đua khen thưởng, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc: 64
3.2.8.5. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản lý thu thuế GTGT
64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67



Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NSNN : Ngân sách Nhà nước
GTGT: Giá trị gia tăng
NQD : Ngoài quốc doanh
DN NQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NNT: Người nộp thuế
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
MST: Mã số thuế
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
Nhà Nước. Có thể nói Nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với
nhau. Mỗi Nhà nước muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có NSNN và
thuế chính là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN, là công cụ sắc
bén giúp Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối thu nhập
quốc dân. Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân và mọi tổ chức
kinh tế trong xã hội. Nhưng điều này chỉ thực sự có ý nghĩa thuyết phục khi
hệ thống thuế tỏ ra phù hợp với thực trạng kinh tế-xã hội và phát huy được
đầy đủ vai trò tích cực của nó. Trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đạị hóa
đất nước, đổi mới và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo

cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay thì các
vấn đề về thuế và mọi sự thay đổi dù nhỏ của nó đều rất nhạy cảm.
Nền kinh tế Việt Nam cũng vậy, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế
hiện nay, bên cạnh việc cố gắng làm cho hệ thống thuế trở nên tương đồng
với các nước trong khu vực cũng như với thông lệ quốc tế thì hệ thống thuế
cần phải ngày càng có tính hiệu quả, ổn định, thuận tiện và công bằng hơn,
không có sự phân biệt đối xử…Điều này không chỉ thể hiện ở cơ chế chính
sách mà còn ở khâu triển khai và bộ máy thực thi đóng vai trò vô cùng quan
trọng.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chính sách tài chính kinh
tế, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách hệ thống thuế cả nước nhằm
khắc phục những nhược điểm của các Luật thuế, khuyến khích tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển, động viên hợp lý các nguồn thu quan trọng trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi của NSNN, mở rộng kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế…Nhà nước đã ban hành nhiều luật thuế mới nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế, tăng thu cho NSNN,chống thất thu thuế. Tuy
nhiên trên thực tế thì công tác quản lý thu thuế vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
nợ đọng thuế vẫn còn, đặc biệt các đối tượng nộp thuế vẫn lợi dụng những kẽ
hở của luật thuế để trốn lậu thuế. Trong đó các DN NQD đóng góp một lượng
tiền khá lớn vào NSNN tuy nhiên ý thức chấp hành luật thuế của các doanh
nghiệp này chưa cao, nhiều doanh nghiệp có hiện tượng chậm nộp thuế, trốn
lậu thuế. Vì vậy chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp này, đặc biệt là quản lý thu thuế GTGT vì thuế GTGT
đem lại nguồn thu lớn cho NSNN nhưng lại là loại thuế mà các công ty hay
tìm các kẽ hở của luật thuế để trốn lậu thuế.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận
Cầu Giấy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong Chi cục thuế cùng
với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy cô, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp

nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy”.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, những thành tựu đã đạt được
cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp
để khắc phục những hạn chế, khó khăn đó cũng như một số kiến nghị đối với
cơ quan chức năng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT, giúp
luật quản lý thuế trở nên hiệu quả hơn trong công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế Quận Cầu Giấy nói riêng và nghành thuế nói chung.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Thuế GTGT và nội dung quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế GTGT
đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy trong
thời gian tới.
Vì thời gian và trình độ hạn hẹp, luận văn vẫn còn không ít những thiếu
sót, khuyết điểm, rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô,
các cán bộ thuế trong Chi cục thuế Quận Cầu Giấy để luận văn tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
CHƯƠNG 1
THUẾ GTGT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
 Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918, một người Đức
lần đầu tiên đã nghĩ ra thuế này nhưng không được Chính phủ Đức chấp nhận.
Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT vào năm 1954 và
chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1968. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp
gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value
Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Ngay
từ buổi đầu áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện sự ưu việt hơn so với thuế doanh
thu đó là đảm bảo số thu kịp thời cho NSNN và khắc phục được tình trạng
trùng lặp của thuế doanh thu trước đây. Do những ưu việt nổi trội của nó mà
ngày càng có nhiều nước áp dụng thuế GTGT.
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành
kề từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế,
Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại
kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế
GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009.
Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008:
“ Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
 Đặc điểm của thuế GTGT
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, là yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh

doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế,
không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần chỉ là yếu tố cộng thêm ngoài giá
bán của đối tượng cung cấp dịch vụ. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi
quá trình phân đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa dù được luận chuyển qua
nhiều hay ít giai đoạn sản xuất kinh doanh thì tổng thuế GTGT phải nộp đều
như nhau. Do vậy sẽ khuyến khích chuyên môn hóa trong sản xuất lưu thong.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế GTGT chỉ giới hạn
trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái. Mức thuế không phụ thuộc vào thu
nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế, thu nhập cao hay thấp đều
phải trả số thuế như nhau.
- Thuế GTGT đem lại nguồn thu ổn định cho NSNN. Nó phụ thuộc vào
mức tiêu dùng của xã hội do vậy khi xã hội càng phát triển thì nguồn thu từ
thuế GTGT càng cao hơn.
 Vai trò của thuế GTGT
Sau hơn 11 năm áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện vai trò rất lớn trong công
cuộc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.Việc áp dụng thuế GTGT đã góp
phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phàn thúc đẩy sản xuất
và xuất khẩu. Thể hiện:
- Thuế GTGT do thu không bị trùng lặp nên góp phần làm giá cả hàng
hóa trở nên hợp lý, chính xác hơn so với khi áp dụng thuế doanh thu; góp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
phần khuyến khích chuyên môn hóa để nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch

vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi
sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho
việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn
được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đối với
hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối
với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
- Thúc đẩy đối tượng nộp thuế thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện
mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn, chứng từ; tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao, nâng cao tính tự giác trong việc
thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất, đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.
- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung
một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp
phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện,
phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng
với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở
rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
nhà nước, đơn giản, trung lập…Việc áp dụng thuế GTGT đã tạo nhiều thuận
lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT

1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế GTGT trừ 25 nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT( gọi là cơ sở kinh doanh), là tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT( gọi là người nhập khẩu).
1.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 25
nhóm hàng hóa, nhìn chung các hàng hóa dịch vụ này có một số tính chất sau:
 Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yêu phục vụ cho nhu cầu
đời sống sản suất cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
 Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh.
 Các hàng hóa dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
 Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
 Một số dịch vụ do Nhà nước trả tiền.
 Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế
-Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu

được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài;
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước.
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá
trị gia tăng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh

toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công
thức :
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT=
1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%)
- Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ này bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
 Thuế suất
Theo quy định hiện hành, thuế GTGT bao gồm 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng
vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến .
- Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng; các hàng hóa dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh: giáo cụ, đồ dùng
để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế
1.1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế
 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 12 của Luật thuế GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
-Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng.
- Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trường hợp sau đây.
- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý
1.2. Nội dung quản lý thuế
Hiện nay các DN NQD nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Luật quản lý thuế đươc ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007,
được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
về quản lý thuế và các khoản phải thu nộp NSNN. Luật này đã điều chỉnh tống
nhất vầ quản lý thuế đối với toàn bộ các loại thuế và các khoản thu khác thuộc
NSNN( gọi chung là thuế). Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn
giản, rõ ràng và minh bạch giúp NNT dễ dàng hơn trong việc kê khai thuế đồng
thời nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT.
Luật quản lý thuế được ban hành cũng tạo điều kiện cho việc áp dụng cơ
chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự
nộp thuế, phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với thông lệ
quản lý thuế quốc tế. Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của
công tác quản lý thuế, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các
loại thuế (thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật, nội dung quản lý thuế bao gồm:
 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
 Quản lý thông tin về người nộp thuế.
 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Đối tượng áp dụng của Luật bao gồm:Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nộp thuế và các khoản thu thuộc NSNN theo quy định của pháp
luật; tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế và làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải
quan; công chức quản lý thuế, bao gồm công chức thuế và công chức hải
quan; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
Trong Luật quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn
giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế như
quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ
miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ ), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, phương thức khai thuế phù hợp với từng loại thuế
Luật còn quy định một số quyền của người nộp thuế như: yêu cầu cơ
quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế
để tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện
đúng việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo
quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ
quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp
phục vụ cho việc quản lý thuế. Bên cạnh đó Luật Quản lý thuế quy định rõ
ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, nhằm bảo
đảm phục vụ hỗ trợ NNT và giám sát quá trình tuân thủ pháp luật thuế có hiệu
quả. Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT, công khai minh
bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế. Quy định cụ thể quy trình
tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế theo cơ chế “một cửa”, gắn trách nhiệm của công
chức quản lý thuế với việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thuế. Quy định rõ
trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
thông tin về NNT để phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, phục vụ công tác quản lý thuế cũng như công tác thanh tra,
kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế đã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi
tất cả các Luật, Pháp lệnh thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế sẽ khắc
phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại
thuế. Từ đó, tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là cơ chế đề cao quyền

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các quy định của
Luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công
cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác
quản lý thuế sẽ được hiện đại hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế trong giai
đoạn tới.
Để giúp người nộp thuế hiểu cụ thể hơn về Luật Quản lý thuế, Chính phủ
đã ban hành nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, Bộ Tài chính đã
ban hành thông tư số 60/2007TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và gần đây nhất là thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 thay thế cho thông tư 60/2007/TT-BTC
ngày 14/06/2007.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kinh tế NQD là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm các DN NQD và
hộ kinh doanh cá thể. DN NQD là các đơn vị kinh doanh có tính chất tư hữu,
bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Cổ
phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Trong nền kinh tế thị trường mà
mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho các DNNQD phát huy hết khả
năng tiềm tang rong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh
tế đều có quyền bình đẳng đã tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho
các DN NQD.
Các DN NQD nước ta có những đặc điểm sau:
 Đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với

mục đích chính là lợi nhuận.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
 Chủ động trong sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng: Người đứng đầu
các doanh nghiệp này thường là chủ sở hữu hoặc người có vốn lớn nhất nên
họ có khả năng tự quyết vì vậy có thể chớp được những cơ hội kinh doanh
thuận lợi. Do đó các DN NQD có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trường. Mặt khác, do quy mô thường không lớn nên doanh nghiệp dễ dàng rút
lui và lựa chọn một hướng đi khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi
nhất phù hợp với khả năng của mình. Đây là mọt thế mạnh để DN NQD tham
gia thị trường với các danh nghiệp Nhà nước.
 Cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DN NQD thường thích hợp với cơ cấu tổ
chức đơn giản, số lượng nhận viên thường ít. Tuy nhiên vốn của thành phần
kinh tế này do những chủ thể kinh daonh tình nguyện đóng góp, do cổ đông
đóng góp hoặc liện doanh lien kết…nên họ có toàn quyền quyết định ngành
nghề kinh daonh phù hợp với khả năng, trình độ và nhu cầu của thị trường.
Mặc dù quy mô hoạt động không lớn song đó lại là một lợi thế cho các DN
NQD tăng vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Sự phát triển của thành phần kinh tế NQD thường mang tính tự phát,
chưa có quy hoạch và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường
hang hóa, vào những chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay
hạn chế phát riển.
 Quy mô hoạt động ở mức vừa và nhỏ, tuy nhiên lĩnh vực hoạt động lại
khá đa dạng, hoạt động trong mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ.
 Ý thức chấp hành pháp luật của các DN NQD chưa cao thể hiện qua
việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán hang hóa chưa đầy
đủ, việc trốn lậu thuế còn diễn ra khá phổ biến
1.3.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển
kinh tế-xã hội ở nước ta

Với định hướng phát triển nền kinh tế nước ta bằng con đường công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhằm đưa nước ta thành một nước công
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
nghiệp vào năm 2020, tất yếu cần có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả nhất
định và đóng góp một phần không nhỏ vào thành tựu chung đó phải kể tới vai
trò của các công ty CP. Với những đóng góp của mình, các DN NQD ngày
càng khẳng đinh vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế:
 Với qui mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, các DN
NQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
 Các DN NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực để phát triển
nền kinh tế: Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất
đều do khu vực kinh te quốc doanh đảm nhận. Sụ phát triển của các DN NQD
đã tác động mạnh mẽ tới doanh nghiep Nhà nước, buộc phải đổi mới công
nghệ, phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Như
vậy sự phát triển của các DN NQD đã góp phần đẩy nhanh việc hình thành
nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước, cải
tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở của hợp tác với bên ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
 Các DN NQD đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hang hóa lớn,
dịch vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các DN NQD đã góp phần to lớn
vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hang hóa, nâng cao chất lượng sản
phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống người dân.
 Các DN NQD góp phần không nhỏ vào việc tăng thu cho NSNN.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho NSNN. Do vậy,
để tăng thu cho NSNN, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển
kinh tế và đời sống xã hội. Các DN NQD tồn tại và phát triển đã đóng góp to
lớn cho NSNN( khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. DN NQD

với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề đã
đem lại một nguồn thu tương đối lớn cho NSNN.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của thành phần kinh tế này
đối với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế nói riêng, Đảng va Nhà
nước ta đã và đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày càng
phát triển lành mạnh, trở thành một ngành kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả
kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nước, góp phần tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến
bộ nhất hiện nay, nó được đánh giá cao do co nhiều ưu điểm nổi trội. Tuy
nhiên thuế GTGT là một sắc thuế mới ban hành nên trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi vướng mắc, khó khăn cần giải quyết. Một hệ thống thuế có
cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhưng quản lý kém sẽ không phát huy
được hiệu quả. Do vậy cần tăng cưởng quản lý để phát huy hiệu quả của thuế
GTGT và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện hiện nay khi mà
các thành phần kinh tế được tự chủ trong kinh doanh, tự do kinh doanh và đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trường thì DN NQD
là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến và phát triển mạnh mẽ nhất.
Nhưng trong những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khối doanh
nghiệp này vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, dẫn đến việc cần phải tăng cường quản
lý thuế đối với loại hình này. Sự cần thiết này xuất phát từ nhiều lý do:
 Thứ nhất: Xuất phát từ tính phong phú, đa dạng của các DN NQD
DN NQD là một loại hình kinh tế thu hút vốn đầu tư nhàn rỗi và thu hút vốn
đầu tư rất mạnh. Mặt khác các DN NQD phát triền đa dạng hóa các ngành
nghề, tạo nhiều sản phẩm do đó việc quản lý các công ty này khá phức tạp.
Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật của các công ty này chưa cao, hệ thống
kế toán chưa triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu

trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn
thuế…trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế chưa có tính răn đe,
chủ yếu mới chỉ xử lý vi phạm hành chính đã khiến chi việc làm sai trái ở loại
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
hình này nagyf càng phổ biến và đa dạng. Một đòi hỏi cấp thiết là phải tăng
cường hơn nữa công tác thanh tra kiểm tra thuế với các DN NQD ở nước ta.
 Thứ hai: Xuất phát thì yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Để đảm bảo nguồn thu NSNN được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là
hết sức quan trọng. Hàng năm số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN
trong đó số thu từ thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do vậy
tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD
với sự phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu
vực kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên thì vấn đề nợ thuế,
trốn lậu thuế ở khu vực này đã và đang là mối quan tâm lớn của ngành thuế.
Do vậy cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT với các DN
NQD để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
 Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là công bằng về vật chất mà công
bằng còn là sự tuân thủ pháp luật. Mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật,
phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi sai phạm
sẽ được xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên hiện tượng gian lận, trốn lậu thuế đã
làm cho vai trò của Nhà nước trong việc phân phối thu nhập và thực thiện
công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất công bằng giữa người
nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu thuế, giữa các doanh
nghiệp với nhau, vấn đề dung thuế để điều tiết thu nhập cũng như tài trợ cho
người nghèo không được thực hiện dẫn tới công bằng xã hôi không được đảm
bảo, vai trò của Nhà nước với đời sống xã hội bị giảm sút.
Xuất phát từ những lý do trên, để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền
kinh tế, phát huy được vai trò tích cực của thuế thì việc tăng cường công tác

quản lý thu thuế GTGT đối với các công ty CP là hết sức cần thiết.

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức của
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn
Quận Cầu Giấy
 Đặc điểm kinh tế- xã hội
Quận Cầu Giấy nguyên là vùng đất được cả nước biết đến từ xa xưa về
truyền thống văn hóa, hiếu học, về nếp sống văn minh, thanh lịch mang đậm
đà bản sắc Thăng Long-Hà Nội ngàn năm văn hiến. Đây chính là một trong “
Tứ danh hương: Mỗ-La-Canh-Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa.
- Vị trí địa lý:
Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội. Phía Đông giáp quận Đống
Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm. Phía Nam giáp quận
Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ.
Diện tích: 12,04 km2.
Dân số: khoảng 201.600 người( năm 2009).
- Lịch sử hình thành:
Năm 1831, Cầu Giấy là vùng đất của huyện Từ Liêm thuộc phủ Hoài Đức, Hà
Nội. Sau ngày giải phóng Thủ đô 1954, vùng đất Cầu Giấy thuộc quận VI
ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1961, vùng đất Cầu Giấy thuộc huyện Từ Liêm
ngoại thành Hà Nội.
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ra Nghị định số 74-CP thành lập quận Cầu Giấy
trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các thị trấn: Cầu Giấy,

Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch và các xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
của huyện Từ Liêm. Quận Cầu Giấy khi mới thành lập gồm 7 phường: Quạn
Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa và Trung Hòa.
Ngày 5/1/2005, Chính phủ ra Nghị định số 02/2005/NĐ-CP thành lập phường
Dịch Vọng Hậu thuộc quận Cầu Giấy trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính của phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng.
- Đơn vị hành chính:
Quận Cầu Giấy hiện nay có 8 phường là: Quan Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân,
Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Dịch Vọng Hậu.
- Tình hình kinh tế xã hội:
Từ một vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là quận nội thành với kết cấu
hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật chất, tình thần của
nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được đảm bảo.
Về kinh tế:
Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu Giấy
bình quân đạt 30%, thu NSNN bình quân tăng 64%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
mạnh theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ-công nghiệp, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp.Năm 2008, tổng thu NSNN của quận đạt 1.100 tỷ
đồng, doanh thu từ hoạt động thương mại-dịch vụ đạt 21.500 tỷ đồng; giá trị sản
xuất công nghiệp-xây dựng cơ bản đạt 3.500 tỷ đồng.
Hiện nay, quận đang có 3 xu hướng đô thị hóa: Hình thành các trung tâm
công nghiệp, thương mại dịch vụ mới; mở rộng đô thị từ các phường ven đô
tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những vùng nông thôn có điều kiện phát triển
sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các đô thị, các trung tâm buôn bán.
Năm 2008, quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
với tổng vốn đầu tư 412,7 tỷ đồng.
Về lao động việc làm:

Hàng năm quận đã đào tạo việc làm cho 3500-4000 lao động. Năm 2008, hỗ trợ
giải quyết việc làm cho 4.880 lao động, trong đó lao động có đào tạo đạt 55%.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
Về văn hóa-xã hội:
Quy mô giáo dục của quận phát triển toàn diện ở các ngành học, cấp học với 52
trường học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Năm 2008, có 16 trường đạt
chuẩn quốc gia( trong đó có 12 trường công lập và 4 trường ngoài công lập).
Công tác y tế, dan số, kế hoạch hóa gia đình được chú trọng. Ngành y tế tại 8
phường đạt chuẩn quốc gia.
 Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI( 1986) với chủ trương đổi mới nền kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng
tồn tại, trog đó có thành phần kinh tế tuư bản tư nhân. Sau đó tại các Đại hội
Đảng VII, VIII đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo đinh hướng xã
hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định.
Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh mẽ, góp
phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng và Nhà nước như:
chủ trương xoá đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác
biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược…
Từ năm 1990 khi Quốc hội thông qua Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư
nhân và đặc biệt khi Việt Nam chính thức mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, số
lượng các DN NQD tăng lên nhanh chóng. Năm 2008, trên địa bàn quận Cầu
Giấy có 5.024 DN NQD, đến năm 2009 tăng lên 6.442 doanh nghiệp và tính
đến 31/12/2010 số DN NQD là 7.288 doanh nghiệp. Như vậy chỉ trong thời
gian ngắn số lượng các DN NQD trên địa bàn quận đã tăng lên nhanh chóng với
quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Loại hình sản xuất kinh doanh
cũng khá đa dạng bao gồm: sản xuất, xậy dựng, vận tải, dịch vụ thương mại,
trong đó chủ yếu các DN NQD hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ thương mại.

Các DN NQD phát triển mạnh, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Nhìn
chung, các DN NQD hoạt động đều có doanh thu, có những doanh nghiệp làm
ăn rất thành công có doanh thu hang chục tỷ đồng, song vẫn còn có những

×