Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGÔ VIỆT TRUNG







PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ THEO
CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN- 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGÔ VIỆT TRUNG





PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ THEO
CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DỤC QUANG




THÁI NGUYÊN- 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Việt Trung















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan……………………………………………………………………i
Mục lục……………………………………………………………………… ii
Danh mục các chữ viết tắt …………………………………………………iii
Danh mục các bảng…………………………………………………………….iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Phát triển 9
1.2.2. Đội ngũ 9
1.2.3. Quản lý 10
1.2.4. Quản lý giáo dục 13
1.2.5. Quản lý nhà trường 14
1.2.6. Chuẩn hiệu trưởng 15
1.2.7. Đội ngũ cán bộ quản lý 16
1.2.8. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học theo chuẩn hiệu
trưởng 16
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường Tiểu học 17
1.3.1. Vị trí của trường Tiểu học 17
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học 18
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học 18
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường
tiểu học 20
1.3.5. Quy định hạng trường Tiểu học 21
1.4. Những yêu cầu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học theo
chuẩn hiệu trưởng 22
1.4.1. Phát triển về số lượng 22
1.4.2. Phát triển về cơ cấu 22
1.4.3. Phát triển về chất lượng 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng các trường
Tiểu học 29
1.5.1. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 29
1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn) 30

1.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường Tiểu học 31
1.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường Tiểu học 32
1.5.5. Chính sách khen thưởng, kỷ luật 33
Tiểu kết Chương 1 34
Chƣơng 2 35
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ
CÔNG TÁCPHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ THEO
CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG 35
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Thành phố Bắc Giang
tỉnh Bắc Giang 35
2.2. Khái quát về giáo dục của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 37
2.3. Định hướng phát triển nhân lực ngành giáo dục tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
(Trích Kế hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012-2015 và định hướng đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết định số
1234/QĐ-UBND, ngày 05/9/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang) 43
2.3.1. Mục tiêu chung 43
2.3.2. Các mục tiêu cụ thể 43
2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL trường Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang 45
2.4.1. Số lượng 45
2.4.2. Trình độ 45
2.4.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý 46
2.4.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thành phố
Bắc Giang 48
2.4.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường Tiểu học thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 56
2.5. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu
trưởng các trường Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 57
2.5.1. Công tác quy hoạch 58

2.5.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn 59
2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 60
2.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá 62
2.5.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật 63
2.5.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo
chuẩn hiệu trưởng trường Tiểu học thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Tiểu kết Chương 2 66
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn
hiệu trưởng các trường Tiểu học Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 69
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu
trưởng các trường Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2014-2020 69
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu
trưởng ở các trường tiểu học 69
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng 73
3.2.3. Cải tiến công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn. . 78
3.2.4. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại CBQL 85
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, thực hiện
nghiêm minh các hình thức kỷ luật 90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 93
3.4.1. Tính cần thiết 94
3.4.2. Tính khả thi 94
Tiểu kết Chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT 98
2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT Bắc Giang 98
2.3. Đối với UBND Thành phố Bắc Giang 98
2.4. Đối với phòng GD&ĐT Thành phố 99
2.5. Đối với CBQL các trường tiểu học thành phố Bắc Giang 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



- BDQL
Bồi dưỡng quản lý
- CBQL
Cán bộ quản lý
- CĐ

Cao đẳng
- CM
Chuyên môn
- CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
- ĐH
Đại học
- GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
- KT-XH
Kinh tế-xã hội
- NXB
Nhà xuất bản
- QL
Quản lý
- QLGD
Quản lý giáo dục
- TB
Trung bình
- TC
Trung cấp
- THCS
Trung học cơ sở
- THPT
Trung học phổ thông
- UBND
Ủy ban Nhân dân







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Quy định hạng trường tiểu học
21
2.1
Chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Bắc Giang
năm học 2012 - 2013
40
2.2
Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học Thành
Phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
45
2.3
Thống kê trình độ CBQL trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.
46
2.4
Thống kê cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên quản lý của CBQL trường tiểu
học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
46

2.5
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp của CBQL trường tiểu học thành phố Bắc Giang
tỉnh Bắc Giang.
49
2.6
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường tiểu học thành phố Bắc Giang.
51
2.7
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý của
CBQL trường tiểu học thành phố Bắc Giang.
52
2.8
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức phối
hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội của CBQL trường tiểu
học thành phố Bắc Giang.
55
2.9
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc xây dựng quy hoạch đội ngũ
CBQL các trường tiểu học thành phố Bắc Giang.
58
2.10
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL các trường tiểu học
thành phố Bắc Giang
59
2.11
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBQL các trường tiểu học thành phố Bắc Giang.

60
2.12
Kết quả điều tra thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL
các trường tiểu học thành phố Bắc Giang.
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.13
Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ CBQL các trường tiểu
học thành phố Bắc Giang.
63
3.1
Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
theo chuẩn hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang
94
3.2
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn
hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
94






















1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh giữa
các quốc gia ngày càng quyết liệt trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội, quốc phòng, an
ninh; đặc biệt giáo dục đào tạo- lĩnh vực mang tính đặc thù của mỗi nước cũng
đang bị tác động rất lớn. Để phát triển nhanh và bền vững đối với mỗi quốc gia, và
giúp cho nền kinh tế có thể cạnh tranh với các quốc gia khác, yêu cầu đặt ra cho
quốc gia đó phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhân tố quyết định hàng đầu
để tạo ra được nguồn nhân lực chất lượng cao, chính là giáo dục và đào tạo.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập sâu với thế giới, chúng ta đang cần rất lớn một nguồn nhân lực
có chất lượng cao. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
đến phát triển giáo dục đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII xác định
phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Quan điểm này tiếp tục
được khẳng định trong văn kiện các Đại hội của Đảng; đặc biệt Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển

năm 2011) khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam, đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư phát triển" Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước như vậy,
trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành
tự , góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém; một trong các hạn chế yếu kém mà
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI chỉ ra
đó là: "Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dụ
".

2
Để khắc phục những bất cập, yếu kém về hiệu quả của công tác quản lý
giáo dục, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW,
ngày 15/6/2004 về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục”. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt, chỉ đạo thực hiện
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 – 2010”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định: "Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt…". Cho đến nay trước yêu cầu phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ thì tất yếu phải tập trung vào “Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo”. Trong đó quan tâm xây dự , kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng ắn với nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc
tế là giải pháp hữu hiệu.
1.2. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang đã có bước phát triển không ngừng. Cấp ủy đảng, chính
quyền luôn quan tâm chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
của thành phố có trình độ cao, đồng thời bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH- HĐH) địa phương, của đất nước. Phòng
giáo dục và đào tạo Thành phố luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của
Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Do đó, đội
ngũ cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục nhất là đội ngũ cán bộ quản lý các trường
Tiểu học có nhiều chuyển biến tích cực.

3
Tuy nhiên, đội ngũ CBQL các trường Tiểu học của thành phố hiện nay
vẫn còn những hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn xây dựng và
phát triển của Thành phố, nhất là đảm bảo theo chuẩn hiệu trưởng mà ngành
giáo dục đề ra. Trong đó, có một số vấn đề cấp thiết cần sớm có biện pháp giải
quyết như tuổi cao, chưa qua các lớp đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ công
tác quản lý. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công tác bổ nhiệm,
luân chuyển, tạo nguồn cán bộ kế cận chưa được quan tâm đúng mức. Chất
lượng đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục nói chung, cán bộ quản lý các trường Tiểu
học nói riêng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ CNH- HĐH
đất nước
1.3. Một lý do khác có những ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đào tạo
của Thành phố, đó là: Thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-CP, ngày 27 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, Thành phố
Bắc Giang đã sáp nhập thêm xã Dĩnh Trì của huyện Lạng Giang, xã Song Khê,
Tân Mỹ, Tân Tiến, Đồng Sơn của huyện Yên Dũng vào địa giới hành chính của
Thành phố. Điều này kéo theo sự phá vỡ quy hoạch nguồn nhân lực ngành giáo
dục của thành phố nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói riêng,

trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học.
1.4. Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và
đào tạo của thành phố nói chung và chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu
học nói riêng, cần phải có các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học phù hợp với lý luận và thực tiễn. Như vậy, việc nghiên cứu để đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học ở
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang để đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
CNH- HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và mang tính
cấp thiết.
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực nói chung, phát triển đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục nói riêng. Các công

4
trình đó đã được vận dụng vào thực tiễn và đã mang lại một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
về các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng các trường
Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chính vì những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng các trường Tiểu học Thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng các
trường Tiểu học Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục Tiểu
học ở địa phương, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng các
trường Tiểu học (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng ) ở thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2020.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) theo chuẩn hiệu trưởng.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các trường Tiểu học thuộc thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang.

5
4.3 Giới hạn về khách thể điều tra
- Thành phần: Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học bao gồm: Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng.
- Số lượng: 47 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng (16 hiệu trưởng + 31 phó
hiệu trưởng).
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL các trường Tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang sẽ phát triển một cách cân đối, đồng bộ và bền vững, đáp ứng được yêu
cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước, sự phát triển của giáo dục và
đào tạo nói chung và của giáo dục Tiểu học nói riêng nếu thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang áp dụng có hiệu quả các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục như: xây dựng quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng; lựa chọn, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ; thanh tra, kiểm tra và đánh
giá đội ngũ cán bộ QLGD gắn với thực hiện các chương trình, mục tiêu phát
triển KT- XH của thành phố giai đoạn 2014- 2020.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.

6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn
hiệu trưởng các trường Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo
dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.

6
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng
giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số
giáo viên các trường Tiểu học Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ có
nhiều kinh nghiệm về công tác tổ chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý
giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
7.3 Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả nghiên
cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn
hiệu trưởng các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng các trường Tiểu học thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo

chuẩn hiệu trưởng các trường Tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2014-2020.









7
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động giúp cho năng suất và hiệu quả lao động tốt hơn,
cao hơn. Tuy nhiên để đạt được điều đó, trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ
huy, điều hành, phối hợp, kiểm tra, chỉnh lý , hay nói cách khác là phải có
người đứng đầu và hoạt động của người đứng đầu. Những hoạt động như chỉ
huy, điều hành, phối hợp, kiểm tra, chỉnh lý , là hoạt động giúp người thủ
trưởng, người đứng đầu kết hợp tổng lực trí tuệ, sức lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung, quản lý
giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục quan
tâm, chú trọng, đồng thời thu hút rất lớn sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các
nhà khoa học và các nhà quản lý.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là

vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài", đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng giáo dục – đào
tạo của các nhà trường hiện nay.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
cũng như phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Đối với Việt Nam, vấn đề này rất
được quan tâm, chú trọng; đã có nhiều công trình khoa học, nhiều đề tài, dự án
có giá trị được nghiên cứu, ứng dụng; tiêu biểu như: "Giáo trình khoa học quản
lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011);
"Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục" của tác giả Đặng Quốc Bảo
(NXB Giáo dục, Hà Nội năm 2010); "Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo

8
dục" của tác giả Phạm Minh Hạc (NXB giáo dục, Hà Nội năm 1996); "Bản chất
của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, thành tựu và xu hướng" của tác giả
Nguyễn Gia Quý (NXB giáo dục, Hà Nội 1996)
Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, CBQL
trường tiểu học nói riêng được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, được đề cập
ở nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước; được qui định trong Luật
Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục và các nghị định, thông tư, các
chương trình, đề án của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Nhiều công
trình nghiên cứu đã được thực hiện; tiêu biểu như: Công trình nghiên cứu
“Đánh giá Hiệu trưởng trường Tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của
tác giả Trịnh Thị Hồng Hà, đã đề cập và khái quát vai trò của Hiệu trưởng
trường Tiểu học trong thực tế. Luận án của Nguyễn Liên Châu (2000), “ Một số
đặc điểm giao tiếp của Hiệu trưởng trường Tiểu học” phân tích đặc điểm giao
tiếp của Hiệu trưởng trên các mặt: Nhu cầu, mục đích và nhận thức trong giao
tiếp. Một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục với các đề tài nghiên cứu về vấn
đề qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường học hoặc nâng cao năng lực quản
lý trường học của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng với các nội dung tiếp cận về

quản lý các mặt hoạt động trong nhà trường như: quản lý đội ngũ giáo viên,
quản lý quá trình dạy học, quản lý cơ sở vật chất – trang thiết bị,…
Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng
các trường tiểu học. Vì thế, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Bắc
Giang tỉnh Bắc Giang có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương trong điều kiện
mới.

9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, " phát triển" là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [26, tr37].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi
tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng và
con người trong xã hội.
Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo
chiều hướng tích cực, tiến lên.
1.2.2. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Theo từ điển
Tiếng Việt, "Đội ngũ" được hiểu là khối đông người được tập hợp và tổ chức
thành một lực lượng có quy củ, có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp. Hiện nay
từ "đội ngũ" cũng như khái niệm của nó được sử dụng rộng rãi trong các diễn
đàn, diễn thuyết hay trong văn bản của các học giả, trong các tổ chức xã hội.
Chúng ta dễ ràng bắt gặp các cụm từ như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ
trí thức, đội ngũ y, bác sỹ " trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí,

văn bản chỉ đạo của Nhà nước
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông
người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.

10
1.2.3. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan".
Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của
công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành những
hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp, kiểm tra, huy
động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực để thực
hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Trong cuốn " Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê, xuất
bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm trù có
liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể
của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội
nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự
nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối" [17].
Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh

tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng"
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động
quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con

11
người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được thành
công theo ý muốn.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra.
Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những yếu tố
tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để hướng tới mục
tiêu. Đó là "bí quyết" làm việc của người quản lý được khám phá trên sự đúc
rút kinh nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái quát hoá thành
những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó chính là khoa
học – khoa học quản lý. Do đó, ta có thể nói rằng: Quản lý vừa là khoa học vừa
là nghệ thuật.
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
- Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
- Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:
Môi trường, thiên nhiên, đoàn xe , vừa có thể là sự việc như: luật lệ, quy chế,
quy định Cũng có khi khách thể, tổ chức được con người đại diện trở thành
chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.

Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp
lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động. Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý (đặc
biệt là con người) thì phải có cơ chế đúng.
Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. Chức
năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó

12
chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội
dung của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một cách khách
quan bởi hoạt động của khách thể quản lý.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản, là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô
lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích,
xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Chỉ đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm
vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét
thực tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa
những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản
lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương

trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được thực hiện
(vận hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện,
phương tiện quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách
của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản phẩm kép,

13
nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển đồng thời phẩm
chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Trong mọi mặt hoạt động của xã hội đều phải chịu sự quản lý của Nhà
nước, trong đó có hoạt động giáo dục. Vì vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là
tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ
thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo
dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh" [16, Tr 34]; Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội". [1, Tr 3]
Cũng có tài liệu cho rằng: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của

nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái về chất". Hay: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định,
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ
thống giáo dục quốc dân". Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có

14
những định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội
dung và bản chất.
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy -
người học Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất
lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản như: Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức
bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực
Như vậy: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng".
1.2.5. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung.

Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà
trường: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh'' [16, Tr 22].

15
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ,
công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng
tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển
sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối
quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng là tổ
chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập
của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ
cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục, đào tạo.
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt động trung
tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu học nói
riêng thực chất là: "Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục".
1.2.6. Chuẩn hiệu trưởng
Tại Điều 3 trong QUY ĐỊNH về Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [5]. có nêu:
- Chuẩn hiệu trưởng là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với hiệu trưởng

về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với
gia đình học sinh và xã hội. Chuẩn hiệu trưởng gồm 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn.

16
- Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt ở một nội dung cụ thể của mỗi
tiêu chuẩn.
1.2.7. Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc. Ví dụ: " Đội ngũ trí thức"; " Đội ngũ nhà giáo"; " Đội ngũ y, bác sỹ" v.v.
Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số
lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là những người thực
hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây là
những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.8. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học theo chuẩn
hiệu trưởng
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả ba
yếu tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số
lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn, nghiệp vụ hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng
tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.

Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý bao gồm:
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí.

×