Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 115 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



TRƯƠNG PHAN THÙY LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC TPHCM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG




TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn trung thực và có nguồn gốc đáng tin cậy.


Tác giả
Trương Phan Thùy Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐÂU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐÂU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tƣ 4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư 4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ 4
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tƣ 4
1.1.4. Tính khả thi của dự án đầu tƣ 5
1.2. Lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHTM 6
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHTM 6
1.2.2. Vai trò của thẩm định cho vay dự án đầu tƣ của NHTM 6
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng thƣơng mại 7
1.2.4. Nôi dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Thƣơng Mại.8
1.2.5. Các phƣơng pháp thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại 16
1.3. Chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các NHTM 19
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ 19
1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay DAĐT 24
1.4. Tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc liên quan đến nội dung luận văn: 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 34
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM giai đoạn năm 2011-2013 34
2.2. Thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh NHCT
– Khu vực TPHCM 37
2.2.1. Khái quát về quá trình đổi mới quy trình cho vay tại NHCT: 37
2.2.2. Các nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHCT: 40
2.2.3. Kết quả cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
trong giai đoạn 2011-2013. 45
2.2.4. Đánh giá các chỉ tiêu định lƣợng về chất lƣợng cho vay DAĐT tại Các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013. 52
2.2.5. Những kết quả đạt đƣợc trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM 56
2.2.6. Những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và Các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM. 59
2.2.7. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại
NHCT và Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHCT CÁC CHI NHÁNH KHU VỰC TPHCM 74
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM 74
3.1.1. Giải pháp về nhân sự 74
3.1.2. Chú trọng thẩm định thông tin về năng lực tài chính của khách hàng
vay vốn. 75
3.1.3. Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định tính hiểu quả DAĐT 77
3.1.4. Giải pháp đa dạng hóa danh mục ngành nghề cho vay 82

3.2. Các kiến nghị đối với NHCT 82
3.2.1. Các bộ phận chức năng tại Trụ Sở Chính nên tích cực phát huy vai trò
hỗ trợ Chi nhánh. 82
3.2.2. Đổi mới quy trình thẩm định dự án đầu tƣ 84
3.2.3. Giải pháp công nghệ, thông tin: 86
3.2.4. Giải pháp Đào Tạo & Phát triển nguồn nhân lực: 86
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng…… 87
3.3. Kiến nghị đối với các bộ phận liên quan khác: 88
3.3.1. Kiến nghị đối với TPHCM: 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chủ đầu tƣ 89
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc: 89
3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc: 91
3.3.5. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I: SƠ LƢỢC VỀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI TPHCM GIAI ĐOẠN
2011-2013
PHỤ LỤC II: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ MỞ RỘNG, DỰ ÁN ĐẦU TƢ KẾT HỢP CHIỀU SÂU VÀ MỞ RỘNG
CÔNG SUẤT
PHỤ LỤC III: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ CẢI TIẾN KỸ THUẬT VÀ HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
PHỤ LỤC IV: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CHUYÊN TRÁCH VỀ XẾP
HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. CBTĐ: Cán bộ thẩm định.

2. CN: Chi nhánh.
3. DAĐT: Dự án đầu tƣ.
4. DN: Doanh nghiệp.
5. GHTD: Giới hạn tín dụng.
6. KTKS: kiểm tra kiểm soát.
7. KV: Khu vực.
8. NHCT : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam.
9. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc.
10. NHTM: Ngân hàng Thƣơng Mại.
11. PCCC: Phòng cháy chữa cháy.
12. TĐDA: Thẩm định dự án.
13. TMCP: Thƣơng mại cổ phần.
14. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
15. TSC: Trụ sở chính.
16. XDCB: Xây dựng cơ bản.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1. Thị phần cho vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM trên
địa bàn qua các năm 2011-2013
35
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn của Các Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM và các TCTD khu vực TPHCM giai đoạn 2012-2013
35
Bảng 2.3. Quy mô, tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT theo từng Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013 so với quy mô dƣ nợ toàn khu
vực TPHCM
46

Bảng 2.4. Quy mô, tỷ lệ cho vay từng Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
giai đoạn năm 2011-2013
47
Bảng 2.5. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT tại từng Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013
49
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề kinh doanh tại các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013
49
Bảng 2.7. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT theo loại ngành nghề
kinh doanh tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011- 2013
51
Bảng 2.8. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ của các Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013.
51
Bảng 2.9. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trung dài hạn/tổng nguồn vốn trung dài hạn
của NHCT giai đoạn 2011-2013
52
Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT bình
quân của NHCT các Chi nhánh khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013.
53
Bảng 2.11. Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT
và tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của Các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013.
54
Bảng 2.12. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của các Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
55
Bảng 2.13. Quy mô, tỷ trọng, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tại khu vực TPHCM

giai đoạn 2011-2013






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục các hình vẽ đồ thị
Trang
Đồ thị 2.1. Quy mô, cơ cấu dƣ nợ vay của Các Chi nhánh NHCT Khu
vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
34
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nợ xấu tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM và
tại TCTD khu vực TPHCM
36
Đồ thị 2.3. Tỷ trọng dƣ nợ vay theo kỳ hạn, và tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn
tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
36
Đồ thị 2.4. Quy mô, tỷ trọng cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
45
Đồ thị 2.5. Quy mô, tỷ lệ dƣ nợ xấu cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
48
Đồ thị 2.6. Tỷ trọng cho vay DAĐT theo từng loại ngành nghề tại các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
50
Đồ thị 2.7. Quy mô, cơ cấu kỳ hạn dƣ nợ cho vay trên địa bàn TPHCM
giai đoạn 2011-2013


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá thì hoạt động cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng
mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lƣợng cho vay
của ngân hàng là vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm.
Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá,
phân tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài
nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều
sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động
… Do đó chất lƣợng cho vay DAĐT đƣợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nƣớc,
ổn định và phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lƣợng cho vay DAĐT còn là điều kiện để
ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lƣợng cho vay đƣợc đảm
bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lƣợng tiền nhƣ cũ có thể thực hiện số
lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức mua
của đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lƣợng cho vay DAĐT còn là điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.
Trên thực tế, công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tƣ của các NHTM
vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án đầu tƣ hoạt động không hiệu quả, ngân hàng
không thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ do những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Tọa lạc tại khu vực kinh tế trọng điểm của quốc gia, các Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam khu vực TPHCM có quy mô tín dụng khá lớn
tuy nhiên các Chi nhánh NHCT khu vực TP.HCM vẫn gặp không ít khó khăn trong
việc thẩm định cho vay theo DAĐT. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm

2

định cho vay theo dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam – khu vực TP.HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất
lượng cho vay dự án đầu tư tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”.
Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3
chƣơng chính:
 Chương 1: Lý luận chung về DAĐT và thẩm định cho vay DAĐT tại hệ
thống NHTM.
 Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại
các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu:
 Luận văn phân tích và đánh giá về mặt lý luận về DAĐT, công tác cho vay
DAĐT tại các NHTM và cac tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cho vay theo
DAĐT.
 Tiếp theo luận văn sẽ làm rõ thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM, đánh giá chất lƣợng cho vay
theo các chỉ tiêu đƣa ra ở phần lý luận, từ đó phân tích những mặt đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế ở công tác thẩm định cho vay DAĐT tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam –khu vực TP.HCM
 Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM luận văn đƣa ra một số
giải pháp và những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao nhằm nâng chất lƣợng
thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam nói
3


chung và Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM nói
riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cho vay DAĐT, chất lƣợng thẩm định cho
vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam –
khu vực TP.HCM.
 Phạm vi nghiên cứu: công tác cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM trong những năm gần
đây (từ năm 2011-2013).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận thống kê, phân tích…, thực hiện khảo sát
kết quả về dƣ nợ cho vay theo dự án đầu tƣ tất cả các Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM, phân tích và so sánh các dữ liệu qua
các năm để luận chứng, đồng thời đƣa ra những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả
nhất.












4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐÂU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐÂU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
DAĐT là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng
về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định.
Vòng đời của dự án đầu tƣ thƣờng trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu
tƣ, giai đoạn thực hiện đầu tƣ và giai đoạn vận hành, kết quả đầu tƣ.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ
Có nhiều cách để phân biệt DAĐT, tuy nhiên tại các NHTM thƣờng phân biệt
DAĐT theo tính chất dự án đầu tƣ, bao gồm:
 Dự án đầu tƣ mới: Là họat động đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu tƣ mới, cùng với việc hình thành các công
trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
 Dự án đầu tƣ chiều sâu: Là họat động đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo,
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ;
trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tƣ chiều sâu, tiến
hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy
quản lý đã hình thành từ trƣớc khi đầu tƣ.
 Dự án đầu tƣ mở rộng: Là dự án nhằm tăng cƣờng nâng lực sản xuất – dịch vụ
hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực
sản xuất đã có.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tƣ
Dự án đầu tƣ có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tƣ, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội đƣợc thể hiện nhƣ sau:
 Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
 Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
5


 Dự án đầu tƣ góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
 Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị
trƣờng, cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
 Dự án đầu tƣ góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
 Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đƣa ra quyết định tài
trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu tƣ.
 Dự án đầu tƣ là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tƣ, lao động, trong
quá trình thực hiện đầu tƣ
1.1.4. Tính khả thi của dự án đầu tƣ
Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của DAĐT. Ngƣời lập dự án
cũng nhƣ ngƣời thẩm định dự án đều phải quan tâm trƣớc hết đến tính khả thi của
dự án. Một DAĐT đƣợc gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:
Tính hợp pháp: Phải phù hợp với pháp luật; Có đủ các căn cứ pháp lý: tƣ cách
pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành nghề, khả năng tài chính, sở trƣờng kinh
doanh, các thông tin khác liên quan đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các
văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…
Tính hợp lý: Phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng nhƣ của các địa
phƣơng; Các giải pháp đầu tƣ đều đƣợc lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng nhƣ về
kinh tế; Các phƣơng án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,
phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phƣơng; Nội dung, hình thức
trình bày phải phù hợp với các quy định, hƣớng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có
trách nhiệm liên quan.
Tính hiện thực: Mọi phƣơng án, giải pháp đƣợc lựa chọn phải phù hợp với
thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện đƣợc trong điều kiện cụ thể của
quốc gia; Các giải pháp nêu ra trong dự án phải đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng và không
quá ảo tƣởng.
6


Tính hiệu quả: Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả
của dự án về mặt tài chính cũng nhƣ về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng
đại các chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.
1.2. Lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại:
Cho vay dự án đầu tƣ: là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín
dụng cho chủ đầu tƣ thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện đƣợc thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ có tính
khả thi và hiệu quả. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho tổ
chức tín dụng đúng hạn.
Thẩm định dự án đầu tƣ của NHTM là quá trình tái thẩm định DAĐT do
khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm
của ngân hàng. Đánh giá tính khả thi, tính hợp lý của các dự toán chi phí và các giả
định dòng tiền thu về để tính toán hiệu quả tài chính, khả năng hoàn trả nợ vay của
dự án, từ đó quyết định đồng ý hoặc từ chối tài trợ DAĐT.
Thẩm định DAĐT có chất lƣợng giúp Ngân hàng không bỏ qua những cơ hội
tín dụng tốt (DAĐT khả thi, rủi ro thấp và khả năng trả nợ tốt), đồng thời không lựa
chọn nhầm những cơ hội tín dụng xấu
Tùy theo quy mô của dự án đầu tƣ, nhu cầu vốn của dự án đầu tƣ và nhu cầu
chia sẻr ủi ro của tổ chức tín dụng mà tổ chức tín dụng có thể tự mình cho vay dự án
hay mời các tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn cho vay.
1.2.2. Vai trò của thẩm định cho vay dự án đầu tƣ của Ngân hàng Thƣơng Mại
Ngân hàng có cơ sở tƣơng đối vững chắc để xác định đƣợc hiệu quả đầu tƣ
vốn cũng nhƣ khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tƣ.
Ngân hàng có thể dự đoán đƣợc những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hƣởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham

7

gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và chủ đầu tƣ để có quyết định đầu tƣ
đúng đắn.
Ngân hàng có phƣơng án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tƣợng và tiết kiệm vốn đầu tƣ trong quá trình thực hiện đầu tƣ dự án.
Ngân hàng phân loại đƣợc các dự án do khách hàng mang tới, tìm đƣợc các dự
án phù hợp với định hƣớng đầu tƣ của Ngân hàng trong tƣơng lai.
Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vì cho vay dự án đầu tƣ
thƣờng có mức lợi nhuận cao hơn các hình thức tài trợ khác.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng thƣơng mại
Đảm bảo tính khách quan: Khi xem xét một dự án phải xuất phát từ nhu cầu
của thị trƣờng, làm tốt công tác dự báo, nhìn nhận nội dung một cách bao quát toàn
diện, độc lập. Dự án phải đƣợc xem xét trên phƣơng diện lợi ích, có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Đội ngũ tổ chức thực hiện phải nhận thức rõ được vai trò của công tác
TĐDA, phải có trình độ chuyên môn về ngành nghề lĩnh vực của dự án đƣợc thẩm
định, bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng phải cập nhật nắm bắt đƣợc các quy định
của ngân hàng và các bộ ngành chức năng liên quan; công tác thẩm định phải đảm
bảo thời gian và chi phí tối ƣu nhất, cụ thể:
 Nắm vững chiến lƣợc phát triển của ngân hàng, của ngành, của địa phƣơng, và
các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện
hành của nhà nƣớc có liên quan đến dự án.
 Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của địa phƣơng, đất nƣớc và thế giới. Nắm vững tình
hình sản xuất - kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ

8

tài chính - kinh tế tín dụng của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tƣ khác), với
ngân hàng và ngân sách Nhà nƣớc.
 Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hoặc của chủ
đầu tƣ), các thông tin về giá cả, thị trƣờng để phân tích hoạt động chung của
doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tƣ), từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết
định đầu tƣ hoặc cho phép đầu tƣ.
 Biết xác định và kiểm tra đƣợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thƣờng xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định
mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nƣớc để phục vụ cho việc thẩm
định.
 Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành
có liên quan ở trong và ngoài nƣớc.
 Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đƣợc hồ sơ.
 Thƣờng xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy đƣợc trí
tuệ tập thể.
1.2.4. Nôi dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Thƣơng Mại.
Quy trình thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM thƣờng đƣợc thực hiện
theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
1.2.4.1. Thẩm định năng lực pháp lý
Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do đa phần khách hàng vay để thực hiện dự
án đầu tƣ chủ yếu là pháp nhân nên cần phải xem xét những hồ sơ liên quan đến
việc thành lập DN bao gồm những hồ sơ chứng minh pháp nhân đó đƣợc thành lập
hợp pháp, có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, có giấy phép hành nghề, có
quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện pháp nhân trƣớc pháp luật, những giấy tờ này
phải phù hợp với các quy định trong các Luật DN, các quy định về cho vay,…
1.2.4.2. Thẩm định tính cách và uy tín khách hàng

9

Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên nhƣ: rủi
ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng
với thị trƣờng. Đề phòng, phát hiện những âm mƣu lừa đảo ngay từ ban đầu của
một số khách hàng. Tính cách của ngƣời vay không chỉ đƣợc đánh giá bằng phẩm
chất, đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá khứ, hiện tại và chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai, tính cách của cá
nhân vay vốn hoặc ngƣời đứng đầu pháp nhân còn đƣợc đánh giá bằng năng lực
lãnh đạo và quản lý của khách hàng.
Uy tín của khách hàng đƣợc thể hiện dƣới nhiều khía cạnh đa dạng nhƣ: chất
lƣợng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của sản phẩm, chu kỳ
của các sản phẩm trên thị trƣờng, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với
khách hàng, bạn hàng và ngân hàng.
1.2.4.3. Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của ngƣời vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ
sở hữu thực tế tham gia vào dự án xin vay ngân hàng theo qui định điều kiện cho
vay (tùy theo từng ngân hàng quy định riêng, tuy nhiên vẫn không vƣợt mức quy
định chung của NHNN). Muốn phân tích đƣợc vấn đề này phải dựa vào các BCTC,
bảng tổng kết tài sản,…Tuy nhiên các BCTC chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong
quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định CBTĐ phải biết sử dụng
chúng để nhận định, đánh giá, dự báo các định hƣớng phát triển trong tƣơng lai, để
chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.4.4. Thẩm định về phương diện thị trường của dự án
Khía cạnh này cho phép thấy đƣợc đầu ra của dự án có thực hiện đƣợc không
khi dự án đƣợc tiến hành.
Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án; tình

hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định; ƣớc
10

tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng nhu
cầu trong tƣơng lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…
Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc hiện tại của sản phẩm dự án; dự đoán biến động của thị trƣờng trong
tƣơng lai; sản lƣợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới; dự đoán ảnh hƣởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị
trƣờng sản phẩm của dự án;…
Thị trƣờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần xem xét
đánh giá các mặt nhƣ:
 Thị trƣờng nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm của dự án so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng thế nào, có ƣu điểm gì không; sản
phẩm có phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu thụ, xu hƣớng tiêu thụ hay
không; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hƣớng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;…
 Thị trƣờng nƣớc ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn
để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lƣợng, vệ sinh ); quy cách, chất
lƣợng, mẫu mã, giá cả có những ƣu thế nhƣ thế nào so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trƣờng dự kiến xuất khẩu; thị trƣờng dự kiến xuất khẩu có bị hạn
chế bởi hạn ngạch không;…
Phƣơng thức tiêu thụ và mạng lƣới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản
phẩm của dự án dự kiến đƣợc tiêu thụ theo phƣơng thức nào, có cần hệ thống phân
phối không; mạng lƣới phân phối của sản phẩm dự án đã đƣợc xác lập chƣa, mạng
lƣới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trƣờng không; phƣơng thức bán
hàng trả chậm hay trả ngay;…
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lƣợng sản xuất,
tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…
1.2.4.5. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào

của dự án
11

Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm; Đánh
giá năng lực của các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào; Chính sách nhập khẩu đối
với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có); Biến động về giá mua, nhập khẩu
nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trƣờng hợp phải nhập khẩu; Đối với các dự
án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng vùng nguyên liệu nhƣ thế
nào
1.2.4.6. Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phƣơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu
tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công
và xây dựng dự án cũng nhƣ việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự
kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề
cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lƣợng sản
phẩm.
Chính vì vậy mà CBTĐ cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên
phƣơng diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau
đây:
Một là, địa điểm đầu tƣ
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nƣớc và thị trƣờng tiêu thụ hay không,
và có nằm trong địa điểm bị quy hoạch hay không.
Cơ sở vật chất hạ tầng của địa điểm đầu tƣ nhƣ thế nào? Đánh giá, so sánh về
chi phí đầu tƣ so với các dự án tƣơng tự ở các địa điểm khác.
Địa điểm đầu tƣ có ảnh hƣởng lớn đến vốn đầu tƣ của dự án cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu quá xa thị trƣờng, nguyên vật liệu, tiêu
thụ.
Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
 Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài

chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trƣờng tiêu thụ hay không.
 Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trƣờng.
12

 Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm nhƣ thế nào.
 Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
Ba là, công nghệ thiết bị
 Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại không, ở mức độ nào của thế
giới.
 Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không.
 Phƣơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tƣ nắm bắt và vận hành đƣợc công nghệ hay không.
 Xem xét đánh giá về số lƣợng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
 Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng đƣợc hay không.
 Giá cả thiết bị và phƣơng thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
 Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không và uy tín của nhà cung
cấp thiết bị.
Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng
 Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không? có tận dụng đƣợc các cơ sở vật chất hiện có hay không.
 Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tƣ mà chƣa đƣợc tích luỹ hay không? có hạng mục nào cần thiết
hoặc chƣa cần thiết phải đầu tƣ hay không.
 Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
 Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nƣớc,…

Năm là, về bảo vệ môi trƣờng, PCCC
13

Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trƣờng, PCCC của dự án có đầy đủ,
phù hợp chƣa, đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trƣờng hợp
yêu cầu phải có hay chƣa.
1.2.4.7. Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện DAĐT
Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tƣ, kinh nghiệm và trình độ tổ chức
vận hành chủ yếu của các nhà đầu tƣ, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách
hàng đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng
ứng xử của khách hàng khi thị trƣờng dự kiến biến mất.
Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật,
kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
1.2.4.8. Thẩm định về phương diện tài chính của DAĐT
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT sẽ giúp cho NHTM, ngoài
mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn
vốn mà ngân hàng tài trợ vốn cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về
mặt tài chính của thẩm định cho vay DAĐT bao gồm một loạt các phƣơng pháp
đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích thẩm định cho vay DAĐT. Qua
đó đi đến kết luận có tài trợ vốn cho dự án hay không.
Trong công tác thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT, giá trị thời
gian của tiền là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu,
việc thẩm định chi phí và lợi ích của dự án phải đƣợc quy về thời điểm gốc để tiện
cho việc so sánh.
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính thẩm định cho vay DAĐT ở các
NHTM thƣờng đƣợc tiến hành với các nội dung sau:
Một là, tổng vốn đầu tƣ của dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tƣ là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tƣ tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối đƣợc nguồn ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

Xác định tổng vốn đầu tƣ sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án.
14

Tổng vốn đầu tƣ của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp
phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
Hai là, nguồn vốn đầu tƣ của dự án: Vốn đầu tƣ gồm: Vốn cố định, vốn lƣu
động, vốn đầu tƣ và dự phòng.
Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án bao
gồm:
Vốn chuẩn bị đầu tƣ: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định cho
vay DAĐT.
Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng
mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định
thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tƣ. Chi phí
xây dựng đƣờng điện, nƣớc, lán trại thi công.
Vốn thực hiện đầu tƣ: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo
quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tƣ. Chi phí sản xuất thử và
nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tƣ và
các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tƣ.
Vốn lƣu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên sau khi kết
thúc giai đoạn thực hiện đầu tƣ, bao gồm:
 Vốn sản xuất: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện, nƣớc, phụ tùng thay
thế.
 Vốn lƣu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tƣ dự tính của dự án cần đƣợc xem xét
theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ.
Ba là, thẩm định hiệu quả tài chính của dự án

Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tƣ; đánh giá
về mặt thị trƣờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phƣơng án
tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tƣ, nguyên liệu đầu vào cùng
15

với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lƣu động hàng năm
của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lƣu động tự có của
chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ƣu đãi riêng đối với dự án để xác
định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách;…sẽ thiết lập đƣợc các bảng
tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng
trả nợ vốn vay của khách hàng.
Trong việc thẩm định hiệu quả tài chính, việc xác định dòng tiền và suất chiết
khấu là một nội dung quan trọng vì có liên quan đến việc tính toán NPV, là tiêu
chuẩn so sánh với IRR để ra quyết định lựa chọn hay từ chối dự án.
Xác định dòng tiền
Quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ sẽ phát sinh các dòng tiền: Dòng tiền ra:
bao gồm những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện dự án đầu tƣ;
Dòng tiền vào: bao gồm những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tƣ mang lại.
Việc xác định các dòng tiền của dự án đầu tƣ Ngân hàng cần dựa trên những
nguyên tắc sau: Dựa trên cơ sở phân định, đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án
đầu tƣ đƣa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán; Phải tính đến chi phí cơ hội khi
xem xét dòng tiền của dự án; Không đƣợc tính các chi phí chìm vào dòng tiền của
dự án; Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền.
Lựa chọn suất chiết khấu cho các dự án đầu tƣ:
Suất chiết khấu đƣợc chọn thƣờng căn cứ vào: Chi phí cơ hội của vốn/Chi phí
vốn; Tỷ lệ rủi ro của dự án; Tỷ lệ lạm phát.
Suất chiết khấu các Ngân hàng thƣờng sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân.
Để xác định chi phí vốn bình quân, cán bộ thẩm định cần thiết xác định chi phí sử
dụng vốn vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
 Sử dụng vốn vay:

Chi phí sử dụng vốn vay là lợi suất đáo hạn (YTM - yield to maturity) của
khoản vay.
 Sử dụng vốn chủ sở hữu: có thể là chi phí sử dụng cổ phần ƣu đãi hoặc chi
phí sử dụng cổ phần thƣờng. Chi phí cổ phần thƣờng đƣợc thƣờng đƣợc xác định
16

dựa vào mô hình định giá tài sản vốn CAMP, trong đó quan trọng phải ƣớc tính
đƣợc hệ số beta của dự án.
Các chỉ tiêu tài chính: Chỉ tiêu thƣờng đƣợc Ngân hàng tính toán, lựa chọn
là: giá trị hiện tại ròng (NPV); tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn
(PP), trong đó: Ngân hàng ƣu tiên lựa chọn dự án có NPV ≥ 0; IRR ≥ WACC và xác
định thời gian cho vay ngắn hơn thời gian hoàn vốn của dự án.
1.2.5. Các phƣơng pháp thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại
Tại các NHTM, cán bộ thẩm định thƣờng tiến hành thẩm định các dự án dựa
trên cơ sở sự phối hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp thẩm định theo trình
tự; Phƣơng pháp so sánh đối chiếu; Phƣơng pháp dự báo; Phƣơng pháp phân tích độ
nhạy; Phƣơng pháp giảm thiểu rủi ro.
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc TĐDA đi từ thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trƣớc làm
tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà
không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát chúng ta sẽ có
đƣợc một cái nhìn chung về dự án, biết đƣợc những nội dung nào thiếu, những nội
dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết
hơn.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm định các
điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính, tổ chức quản
lý…mỗi nội dung đều đƣa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý, cần sửa đổi hay
không chấp nhận đƣợc. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ tập trung khác nhau.

Phƣơng pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại NHTM.
Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một
cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định.
1.2.5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
17

Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong công tác thẩm định DAĐT tại
NHTM. Phƣơng pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các quy
định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp,
các thông lệ trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so
sánh để lựa chọn các phƣơng án tối ƣu.
1.2.5.3. Phương pháp dự báo
DAĐT thƣờng sử dụng số vốn lớn và với thời gian kéo dài. Do đó các số liệu
của dự án đều đƣợc xây dựng trên cơ sở các số liệu dự báo cho tƣơng lai về tình
hình cung cầu, giá cả và các yếu tố có ảnhmhƣởng đến tính khả thi của dự án.
Phƣơng pháp này đƣa ra các dự báo về cung cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm của
dự án trong tƣơng lai. Tại NHTM, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong phân tích khía cạnh thị trƣờng của dự án. Tuy nhiên, công tác dự báo phần
lớn là dựa vào số liệu mà khách hàng đƣa ra chứ chƣa trực tiếp thực hiện đƣợc. Các
cán bộ thẩm định chỉ kiểm tra lại tính xác thực của số liệu. Phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc cán bộ thẩm định tiến hành ở các khâu sau:
 Dự báo cung - cầu thị trƣờng về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp
cho dự án các năm kể từ khi dự án đƣợc đầu tƣ cho đến khi kết thúc đời dự án.
 Dự báo cung - cầu thị trƣờng về sản phẩm đầu ra của dự án, dự báo về các sản
phẩm thay thế hoặc có tính năng tƣơng tự nhƣ sản phẩm của dự án có tính
cạnh tranh cao.
Cán bộ thẩm định tại NHTM tiến hành dự báo các thông số trên là dựa vào các
phƣơng pháp ngoại suy thống kê, phƣơng pháp định mức và phƣơng pháp lấy ý
kiến chuyên gia.
 Phƣơng pháp ngoại suy thống kê: Theo phƣơng pháp này thì cán bộ thẩm định

sẽ quan sát thị trƣờng cung - cầu sản phẩm đầu vào và đầu ra của dự án trong
quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra xu hƣớng và quy luật của thị trƣờng.
Sau khi đã xây dựng đƣợc quy luật của thị trƣờng thì cán bộ thẩm định sẽ dựa
vào quy trình luật đó để dự báo cung - cầu thị trƣờng trong tƣơng lai.

×