Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Công tác huy động vốn và kế toán huy động tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.92 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp - 1 -
Mục lục
Lời mở đầu
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.1.Vai trò của huy động vốn đối với NHTM
1.1.1.Các loại vốn của NHTM
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Huy động vốn thường xuyên
1.1.2.2. Huy động vốn không thường xuyên
1.1.3.Vai trò của vốn huy động trong hoạt động của NHTM
1.2. Một số nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của NHTM
1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng và kế toán huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Kế toán ngân hàng
1.2.1.2. Kế toán huy động vốn
1.2.2. Kế toán huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Các quy trình giao dịch sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
Tóm tắt chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn của ngân hàng Sacombank –
Chi nhánh Chợ Lớn
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank

2.1.1. Giới thiệu về tập đoàn Sacombank
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.2.Thành tựu đạt được
2.1.1.3. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank
2.1.2.Giới thiệu về Sacombank Chợ Lớn
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Sacombank Chợ Lớn


Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 2 -
2.2.1. Các hình thức huy động vốn
2.2.2. Tình hình huy động vốn
2.3. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Sacombank Chợ Lớn
2.3.1. Những quy định về lập chứng từ
2.3.2. Hệ thống kế toán áp dụng tại Sacombank
2.3.2.1. Giới thiệu về T24 – R8
2.3.2.2. Quản lý trên T24 – R8
2.3.2.3. Quy trình giao dịch
2.4. Đánh giá công tác kế toán huy động vốn tại Sacombank Chợ Lớn
2.4.1. Các thành tựu đã đạt được trong huy động vốn và trong công tác kế toán huy
động vốn
2.4.1.1. Đối với nghiệp vụ huy động vốn
2.4.1.2. Đối với công tác kế toán huy động vốn
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục trong huy động vốn và công tác kế toán huy động
vốn
2.4.2.1. Đối với nghiệp vụ huy động vốn
2.4.2.2. Đối với công tác kế toán huy động vốn
Tóm tắt chương 2
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn và hoàn thiện công
tác kế toán huy động vốn
3.1. Định hướng phát triển của Sacombank
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng
3.1.1.1. Dự báo tình hình năm 2011
3.1.1.2. Một số mục tiêu kinh doanh chủ yếu trong năm 2011 của Sacombank
3.1.2. Định hướng phát triển của công tác kế toán huy động vốn
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh huy động vốn và hoàn thiện công tác kế
toán huy động vốn
3.2.1. Đối với Sacombank

3.2.1.1. Hội sở Sacombank
3.2.1.2. Chi nhánh Chợ Lớn
3.2.2. Đối với Chính phủ
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 3 -
3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tóm tắt chương 3
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo 100
Lời mở đầu
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 4 -
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra là đến năm 2020 nước ta phải
hoàn thành nhiệm vụ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam
từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nhiệp hiện đại. Để thực hiện
được mục tiêu này, vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng. Có thể nói,
vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, và mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc
vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển
và cạnh tranh, các doanh nghiệp đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM là nơi tập trung mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư,
sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là một trong những kênh cung ứng vốn hiệu
quả cho nền kinh tế. Vì vậy, để thực hiện tốt vai trò này, đòi hỏi ngân hàng phải
có nguồn vốn dồi dào. Cho nên, bên cạnh chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh thì chiến lược phát triển vốn của ngân hàng cũng rất quan trọng. Song
song với việc tích cực tăng cường vốn chủ sở hữu, các ngân hàng đều xem huy
động vốn là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng cường nguồn vốn hoạt động của
mình. Do đó, cũng như các ngân hàng thương mại khác, Sacombank đã đặt huy

động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng.
Vì những lý do trờn nờn trong thời gian thực tập tại ngân hàng Sacombank
– chi nhánh Chợ Lớn, tôi đã tìm hiểu về “Công tác huy động vốn và kế toán
huy động tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn” và chọn nó làm
đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ huy động vốn
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn của ngân hàng
Sacombank – Chi nhánh Chợ Lớn.
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 5 -
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn và hoàn
thiện công tác kế toán huy động vốn tại Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn.
Danh mục các từ viết tắt
Số thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 6 -
1 CMND Chứng minh nhân dân
2 GDV Giao dịch viên
3 GTCG Giấy tờ có giá
4 NHNN Ngân hàng nhà nước
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 TK Tài khoản
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng biểu
1. Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của ngân hàng Sacombank
2. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Sacombank
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 7 -
3. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của Sacombank – Chợ Lớn

4. Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của Sacombank – Chợ Lớn
5. Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính năm 2011 của Sacombank
Sơ đồ
1. Sơ đồ 1.1: Vai trò của kế toán ngân hàng
2. Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch nhiều cửa
3. Sơ đồ 1.3: Quy trình giao dịch một cửa
4. Sơ đồ 2.1: Quy trình giao dịch chung mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm
5. Sơ đồ 2.2: Quy trình giao dịch chi tiết mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm
6. Sơ đồ 2.3: Quy trình tất toán tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.1.Vai trò của huy động vốn đối với NHTM
1.1.1.Các loại vốn của NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 8 -
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Như vậy có thể
hiểu NHTM là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân
hàng vì mục tiêu lợi nhuận. NHTM là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hệ thống ngân hàng trung gian nói riêng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, mô hình hoạt động của NHTM ngày
càng đa dạng, phong phú, và ngày càng hoàn thiện hơn vai trò, chức năng của nó đối
với nền kinh tế. Do đó, các hoạt động của NHTM đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn,
từ nhiều nguồn khác nhau.
*Vốn tự có
Vốn tự có – hay là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bao gồm văn phòng, nhà cửa,
máy móc, thiết bị… thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều phải có
một số vốn tự có nhất định. Đây là điều kiện để ngân hàng được thành lập và duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Vốn tự có thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Vốn tự có bao gồm:

+Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu góp, được ghi vào điều
lệ hoạt động và giấy phép kinh doanh của ngân hàng, vốn điều lệ tối thiểu phải không
nhỏ hơn vốn pháp định (Theo Nghị định 141/2007/NĐ – CP ban hành ngày
22/11/2007, quy định chậm nhất đến ngày 31/12/2011, mức vốn pháp định áp dụng
đối với loại hình NHTM cổ phần là 3.000 tỷ đồng). Nguồn gốc vốn điều lệ phụ thuộc
vào hình thức sở hữu ngân hàng, nếu là ngân hàng quốc doanh thì vốn điều lệ là do
ngân sách Nhà nước cấp, nếu là ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ do cổ đông góp,
nếu là ngân hàng liên doanh thì vốn điều lệ do cỏc bờn liên doanh gúp…
+Các quỹ của NHTM
Các quỹ của ngân hàng được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Theo quy định của Pháp luật, các quỹ này bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển và một số quỹ khác. Mức
trích lập các quỹ phải tuân theo quy định của NHNN và theo quyết định của chớnh
chủ sở hữu.
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 9 -
+Lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận ròng của ngân hàng được giữ lại để kinh
doanh sau khi đó trớch lập các quỹ và chia lợi nhuận cho chủ sở hữu hay trả cổ tức
cho cổ đông.
*Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn thu hút được thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng,
là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, nó tồn tại dưới nhiều hình thức. Hình thức huy
động vốn phổ biến hiện nay của ngân hàng là huy động các khoản tiền nhàn rỗi của
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm… Các khoản tiền gửi này là nền tảng, là nguồn vốn chủ yếu để phục vụ cho việc
kinh doanh, phát triển của ngân hàng.
*Vốn vay
Trong quá trình hoạt động, NHTM còn có thể vay vốn từ các NHTM khác, vay

của NHTM nước ngoài hoặc vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn của NHNN theo
quy định của Pháp luật.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
Theo nghị định 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
1.1.2.1. Huy động vốn thường xuyên – huy động qua tài khoản tiền
gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại các tổ chức tín
dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
*Tiền gửi không kỳ hạn – tiền gửi thanh toán
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp nhằm mục đích an
toàn cho tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 10 -
tiêu dùng thông qua ngân hàng, không nhằm mục đích sinh lời. Khách hàng có thể rút
tiền bất cứ lúc nào để phục vụ cho việc chi trả qua các hình thức như phát hành Sec,
lập Ủy nhiệm chi, Lệnh chi… nên ngân hàng không thể chủ động sử dụng loại tiền gửi
này để cho vay, đầu tư. Do đó, loại tiền gửi này có lãi suất rất thấp. Mặt khác, loại tiền
gửi thanh toán này Ngân hàng phải thường xuyên thu, chi theo yêu cầu của khách
hàng nên tốn kém chi phí về kiểm đếm, bảo quản…
*Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thanh toán nhưng có kỳ đáo hạn cố định. Khách hàng (chủ yếu
là doanh nghiệp) chỉ có thể rút tiền khi đến kỳ hạn đã thỏa thuận và được hưởng toàn
bộ lãi suất tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và quy định của ngân hàng. Tuy nhiên, khách
hàng cũng có thể rút tiền trước hạn nhưng sẽ hưởng lãi suất thấp hơn mức lãi suất đã
thỏa thuận khi khách hàng gửi tiền.
*Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chủ yếu là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời
của khách hàng do nhu cầu chi tiêu chưa được xác định trước trong tương lai nên gửi
không kỳ hạn vừa đảm bảo an toàn cho tài sản, vừa nhằm mục đích sinh lời. Khách

hàng có thể gửi tiền vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhưng do những giao dịch này
không thường xuyên nên ngân hàng có trả lãi cho khách hàng. Tuy nhiên, do tính chất
không ổn định nên loại tiền gửi này thường có lãi suất thấp.

*Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có nhu cầu
gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và có kế hoạch sử dụng khoản tiền nhàn rỗi trong
tương lai. Có nhiều loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tùy theo thời hạn gửi (3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 thỏng…) hoặc theo hình thức trả lãi (trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, định
kỳ).
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 11 -
1.1.2.2. Huy động vốn không thường xuyên – huy động vốn thông
qua phát hành GTCG:
Theo điều 46 – Luật các tổ chức tín dụng của NHNN, ngân hàng được phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, các loại GTCG khác để huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
GTCG là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác định
nghĩa vụ trả một khoản tiền nhất định trong một thời hạn cụ thể, điều kiện trả lãi và
một số cam kết khác của ngân hàng với khách hàng. GTCG có nhiều loại tùy theo thời
hạn (GTCG ngắn hạn – dưới 12 tháng, dài hạn – trên 12 tháng), theo hình thức trả lãi
(GTCG trả lãi trước, trả lãi sau, hay trả lãi định kỳ).
Có ba trường hợp phát hành GTCG:
- Phát hành GTCG theo mệnh giá: là phát hành GTCG với giá bằng mệnh giá.
- Phát hành GTCG có chiết khấu: phát hành GTCG với giá nhỏ hơn mệnh giá.
Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu GTCG.
- Phát hành GTCG có phụ trội: phát hành GTCG với giá lớn hơn mệnh giá. Phần
chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá gọi là phụ trội GTCG.
1.1.3.Vai trò của vốn huy động trong hoạt động của NHTM:
Nguồn vốn huy động phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Những

ngân hàng lớn, huy động được nhiều vốn sẽ dễ dàng tham gia tài trợ cho các dự án có
quy mô, có thể hạ được lãi suất cho vay, kéo dài thời hạn tín dụng để nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, góp phần mở rộng quy mô hoạt động tín
dụng. Như vậy, vốn huy động không những cung cấp vốn để ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ khác, mà còn góp phần hiệu quả vào quá trình hoạt động và phát triển của
ngân hàng.
Ngoài ra, vốn huy động cũng góp phần quyết định quy mô hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng càng huy động được nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng
luôn được đảm bảo, tạo thêm nhiều sản phẩm mới, ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 12 -
động. Từ đó giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, nâng
cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính.
1.2. Một số nội dung cơ bản về cụng tỏc kế toán huy động vốn của
NHTM
1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng và kế toán huy động vốn
của NHTM
1.2.1.1. Kế toán ngân hàng
*Khái niệm kế toán ngân hàng
Theo Luật kế toán năm 2003, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động. Kế toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính thông qua báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của ngân hàng.
Kế toán quản trị ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ ngân hàng.
*Vai trò của kế toán ngân hàng
Mục tiêu của kế toán ngân hàng là cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tiền

tệ, tín dụng, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phục vụ cho các đối
tượng: nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế…
Quản lý tình hình tài chính của ngân hàng, mọi chi phí, thu nhập phát sinh và kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều được phản ánh thông qua hệ thống kế
toán ngân hàng. Chính vì vậy, việc quản lý hoạt động tài chính, cân đối giữa thu và
chi đều được thực hiện có kế hoạch để đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển của
mỗi ngân hàng.
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 13 -
Kế toán ngân hàng được tổ chức ghi chép một cách khoa học, đầy đủ, chính xác
toàn bộ tài sản hiện có và sự vận động của các tài sản của ngân hàng nờn cỏc nhà quản
trị có thể quản lý chặt chẽ tài sản của ngân hàng mình. Do đó, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản.
Kế toán ngân hàng là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất ở từng
đơn vị từng cấp cũng như toàn ngành ngân hàng. Đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra
kiểm soát trong ngành ngân hàng.
Từ những vai trò trên cho ta thấy kế toán ngân hàng có vị trí rất quan trọng, thể
hiện cụ thể qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Vị trí của kế toán ngân hàng
Kế toán huy động vốn
Quyết định
mục tiêu
Hoạt động
kinh doanh
Quyết định
mục tiêu
Nghiệp vụ
Kế toán
Thông tin
Nhà quản trị

*Ban giám đốc
*Hội đồng quản trị
Kiểm toán
Thông tin đã được
xác nhận
Người có lợi ích trực tiếp:
*Người gửi tiền
*Cổ đông
Người có lợi ích gián tiếp:
*Cơ quan tổ chức
*Đối tượng khác
Khóa luận tốt nghiệp - 14 -
1.2.1.2. Kế toán huy động vốn
*Vai trò của kế toán huy động vốn
Kế toán huy động vốn phản ánh chính xác hình thức huy động, tổng hợp số liệu
nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị ngân hàng. Những thông tin này sẽ là cơ sở
cho ngân hàng xác định chi phí huy động vốn bình quân và đưa ra mức lãi suất cho
vay thích hợp. Từ đó, góp phần mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của NHTM là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động
của ngân hàng. Nguồn vốn này rất đa dạng, phong phú về quy mô, chi phí huy động,
kỳ hạn. Do vậy, việc theo dõi tình hình biến động trong nghiệp vụ huy động vốn để
ghi chép thông tin, cung cấp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa ra được những giải
pháp phù hợp với từng loại hình nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân
hàng.
Ngoài ra, kế toán huy động vốn còn cung cấp thông tin cho các công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng… Đây cũng là một trong
những nhân tố quan trọng để tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Khi
khách hàng đã tin tưởng, sẽ sử dụng những sản phẩm của ngân hàng càng nhiều, tạo
điều kiện để ngân hàng tạo thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn để phục vụ nhu cầu của

Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 15 -
khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn cũng như hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
*Nguyên tắc kế toán áp dụng trong công tác kế toán huy động vốn
- Nguyên tắc chung
Nguyên tắc giá gốc: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền, khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của NHTM liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi.
Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận doanh thu, thu nhập thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đã tạo ra doanh thu, thu nhập đó.
Nguyên tắc trọng yếu: các thông tin trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trên
báo cáo tài chính. Những thông tin không trọng yếu sẽ không cần thiết phải trình bày
riêng biệt.
Nguyên tắc nhất quán: ngân hàng phải áp dụng các chính sách, phương pháp kế
toán đã chọn một cách thống nhất trong ít nhất là trong một kỳ kế toán. Trường hợp có
thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: ngân hàng phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá
lớn, không đánh giá cao hơn giá trị các khoản thu nhập, hoặc thấp hơn giá trị các
khoản nợ phải trả và chi phí, thu nhập chỉ được ghi nhân khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh.
- Nguyên tắc riêng đối với kế toán huy động vốn
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 16 -

Khi hạch toán trên tài khoản phải đảm bảo tính cân đối giữa Nợ và Có. Mọi giao
dịch liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn phải được cập nhật, ghi chép và hạch toán
cân đối ngay từ lúc nghiệp vụ đó mới phát sinh.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân chia chức năng hợp lý. Nhân viên mở tài khoản
mới cho khách hàng không kiêm nhiệm việc ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền từ sổ
tài khoản của khách hàng để tránh gian lận, mở một tài khoản không có thật.
Lãi của tiền gửi phải chi trả theo thực tế phát sinh. Trong trường hợp có dự chi lãi
cho các loại tiền gửi có kỳ hạn, GTCG lónh lói sau, cần theo dõi đầy đủ thời hạn dự
chi phù hợp, thời gian thực gửi nếu khách hàng rút tiền trước hạn để đảm bảo tính
toán đỳng lói thực phải chi.
1.2.2. Kế toán huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Các quy trình giao dịch sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn
* Quy trình giao dịch truyền thống (giao dịch nhiều cửa)
Theo mô hình này, bộ phận kế toán chỉ làm nhiệm vụ là kiểm soát chứng từ và ghi
vào sổ kế toán. Các hoạt động thu chi tiền sẽ do bộ phận thủ quỹ thực hiện. Để thực
hiện được giao dịch, khách hàng phải qua nhiều khâu trong quy trình.
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch gửi tiền, rút tiền:
Khách hàng (1) GDV (2) Kiểm soát
(3)
(7) GDV ghi Nợ
(4)
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 17 -
Thủ quỹ (6) Kiểm soát (5) GDV ghi Có
(1) Khách hàng đến giao dịch, giao chứng từ cho GDV
(2) GDV chuyển chứng từ cho Kiểm soát viên kiểm tra
(3) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm tra cho GDV
(4) GDV ghi Nợ và chuyển chứng từ ghi có cho GDV ghi Có
(5) GDV ghi Có chuyển chứng từ ghi có cho Kiểm soát
(6) Kiểm soát kiểm tra và chuyển chứng từ cho Thủ quỹ

(7) Thủ quỹ tiến hành thu, chi
* Quy trình giao dịch một cửa
Đây là mô hình cho phép GDV vừa thực hiện giao dịch với khách hàng, vừa ghi
sổ kế toán và vừa thu chi tiền nhưng trọng hạn mức quy định. Đối với giao dịch trong
hạn mức, GDV tiến hành kiểm tra chứng từ, giao dịch, thu chi bình thường. Còn đối
với giao dịch trên hạn mức, giao dịch viên cần chuyển chứng từ cho kiểm soát viên
kiểm tra chứng từ, phê duyệt trước khi thực hiện giao dịch với khách hàng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình giao dịch một cửa:
Khách hàng
(1) (3) (6)
Giao dịch viên (2)
(4) (5)
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 18 -
Kiểm soát viên
(1) Khách hàng đến giao dịch, giao chứng từ cho GDV
(2) GDV tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu trong hạn mức thì tiến hành bước 3,
nếu vượt hạn mức thì tiến hành bước 4
(3) GDV tiến hành giao dịch, ghi sổ, và thu chi cho khách hàng
(4) GDV chuyển chứng từ cho Kiểm soát viên kiểm tra
(5) Kiểm soát viên chuyển chứng từ đã phê duyệt cho GDV
(6) GDV tiến hành giao dịch, ghi sổ, và thu chi cho khách hàng
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền do khách hàng gửi vào ngân
hàng. Nội dung hạch toán trờn cỏc tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi số tiền khách hàng rút ra
Bên Có ghi số tiền khách hàng gửi vào
Số dư bên Có phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại ngân hàng.
Để có thể phản ánh riêng biệt từng loại tiền gửi, tào khoản tiền gửi được phân

theo loại tiền gửi, theo kỳ hạn gửi, và theo đơn vị tiền tệ. Bao gồm:
TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam (TK 4211:
Tiền gửi không kỳ hạn, TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn, 4214: Tiền gửi vốn chuyên
dùng)
TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ (TK 4221: Tiền gửi
không kỳ hạn, TK 4222: Tiền gửi có kỳ hạn, TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng)
TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, TK 4238: Tiền gửi tiết kiệm
khác)
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 19 -
TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng (TK 4241: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, TK 4242: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)
TK 425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam (TK 4251:
Tiền gửi không kỳ hạn, TK 4252: Tiền gửi có kỳ hạn, TK 4254: Tiền gửi vốn chuyên
dùng)
TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ (TK 4261: Tiền gửi
không kỳ hạn, TK 4262: Tiền gửi có kỳ hạn, TK 4264: Tiền gửi vốn chuyên dùng)
Ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản ký quỹ để đảm bảo thanh toán như TK 427: Tiền ký
quỹ bằng đồng Việt Nam, TK 428: Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ.
* Tài khoản tổ chức tín dụng phát hành GTCG
Để phản ánh nghiệp vụ phát hành GTCG, NHTM sử dụng các loại tài khoản sau:
Tài khoản Mệnh giá GTCG (TK 431: Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt Nam, TK
434: Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ và vàng) phản ánh giá trị của GTCG phát hành
theo Mệnh giá khi NHTM đi vay theo hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán
GTCG đáo hạn trong kỳ.
Tài khoản chiết khấu GTCG (TK 432: chiết khấu GTCG bằng đồng Việt Nam,
TK 435: chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ và vàng) dùng để phản ánh chiết khấu
GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và
phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ

Tài khoản phụ trội GTCG (TK 433: Phụ trội GTCG bằng đồng Việt Nam, TK
436: Phụ trội GTCG bằng ngoại tệ và vàng) phản ánh phụ trội GTCG phát sinh khi
NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và phân bổ phụ trội GTCG
trong kỳ.
* Tài khoản lãi phải trả
Tài khoản lãi phải trả dùng để phản ánh lãi phải trả dồn tớch tớnh trờn số tiền gửi
của khách hàng đang gửi tại ngân hàng, hoặc trên mệnh giá các GTCG do NHTM
phát hành.
Bao gồm các tài khoản:
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 20 -
TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi (TK 4911: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng
Việt Nam, TK 4912: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ, TK 4913: Lãi phải trả cho
tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, TK 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ)
TK 492: Lãi phải trả về phát hành các GTCG (TK 4921: Lãi phải trả cho phát
hành GTCG bằng đồng Việt Nam, TK 4922: Lãi phải trả cho phát hành GTCG bằng
ngoại tệ)
* Tài khoản Chi phí hoạt động tín dụng: phản ánh chi phí huy động vốn bao gồm
Chi phí trả lãi tiền gửi (TK 801), Chi phí trả lãi phát hành GTCG (TK 803), và Chi phí
khác (TK 809).
* TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị, TK 1031 Ngoại tệ tại đơn vị: hạch toán số tiền
mặt, ngoại tệ tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị.
* Đối với huy động vốn bằng vàng còn sử dụng thêm một số tài khoản:
TK1051 Vàng tại đơn vị: dùng để hạch toán vàng của các tổ chức tín dụng.
TK 632 Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý: phản ánh các khoản chênh lệch
giá vàng bạc, đá quý do điều chỉnh giá vàng bạc, đá quý tồn kho, hạch toán bằng VNĐ
TK 722 Thu về kinh doanh vàng: phản ánh số lãi thu được từ kinh doanh vàng
TK 822 Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý. Nội dung giống TK 801
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán:

1.2.2.3.1. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn bằng VND
1.2.2.3.1.1 Kế toán huy động vốn thường xuyên – huy động thông qua tài
khoản tiền gửi của khách hàng
* Kế toán nhận tiền gửi
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 21 -
Trong giao dịch nhận tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, khách hàng thường gửi tiền
vào bằng tiền mặt. Căn cứ vào loại tiền gửi khách hàng gửi và số tiền khách hàng gửi
vào, kế toán hạch toán vào các tài khoản Tiền gửi thích hợp và tài khoản đối ứng là tài
khoản Tiền mặt.
Ngoài ra, trong các giao dịch tiền gửi không kỳ hạn, ngoài nộp tiền mặt vào tài
khoản, khách hàng còn có thể chuyển khoản. Khi đó, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền
và loại tiền gửi của khách hàng, kế toán ghi Có vào tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn
thích hợp và ghi Nợ tài khoản Tiền gửi của người chi trả hoặc tài khoản Thanh toán
vốn liờn ngõn hàng…
Trong trường hợp khách hàng gửi tiền theo phương pháp lónh lói trước, kế toán sẽ
hạch toán thêm ghi Nợ vào tài khoản Chi phí chờ phân bổ, số tiền lói đó trả trước cho
khách hàng. Như vậy, lúc này, số tiền khách hàng sẽ nộp vào bằng số vốn gốc khách
hàng muốn gửi trừ đi phần lãi ngân hàng trả trước cho khách hàng.
* Kế toán thanh toán từ tiền gửi
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Khi đó,
kế toán giao dịch phải kiểm tra các chứng từ rút tiền (nếu khách hàng rút tiền mặt),
hoặc chứng từ chuyển khoản (nếu khách hàng chi trả cho người thụ hưởng có tài
khoản tại cùng ngân hàng hoặc ngân hàng khác), số dư tiền gửi, CMND, chữ ký của
khách hàng… Nếu phù hợp, kế toán tiến hành hạch toán ghi Nợ tài khoản Tiền gửi
của khách hàng và ghi Có vào tài khoản đối ứng thích hợp (Tiền mặt, Tiền gửi của
người thụ hưởng, hoặc TK thanh toán vốn thích hợp…)
* Tính và hạch toán lãi phải trả
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, định kỳ ngân
hàng tớnh lói tiền gửi phải trả được tính theo phương pháp tích số. Số tiền lãi này sẽ

được hạch toán nhập vào vốn gốc. Căn cứ vào diễn biến số dư trên TK tiền gửi của
khách hàng và số ngày tồn tại tương ứng, lãi phải trả được tính theo công thức:
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 22 -
Tiền lãi tiền gửi = ∑ D*t*r
D: số dư TK tiền gửi của khách hàng
t: thời gian tồn tại của số dư tiền gửi
r: lãi suất (%/ngày)
Vào ngày cuối tháng, căn cứ sổ theo dõi số dư tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng, kế toán sẽ tiến hành tớnh lói và hạch toán ghi Có vào TK Tiền gửi
không kỳ hạn của khách hàng.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi phải trả được tính
theo công thức:
Lãi phải trả = Số tiền khách hàng gửi * thời gian gửi * lãi suất
Lưu ý: Thời gian có thể tính theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cho cả kỳ
gửi tùy theo quy định của ngân hàng nhưng phải tuân theo nguyên tắc phù hợp (chỉ
tính tối đa đến hết niên độ kế toán).
Lãi suất thường tính theo thỏng (%/thỏng)
Tùy theo cách trả lãi của từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể hạch toán
lãi phải trả theo các phương pháp:
+ Theo phương pháp thực chi, tiền lãi sẽ được tính và được hạch toán khi khách
hàng nhận đến nhận lãi. Số tiền này sẽ được ghi Nợ trực tiếp vào tài khoản Chi phí trả
lãi.
+ Theo phương pháp phân bổ, thường áp dụng cho trường hợp trả lãi trước, tiền
lãi sẽ được hạch toán ngay lúc khách hàng gửi tiền vào tài khoản Chi phí chờ phân bổ.
Định kỳ kế toán hạch toán phân bổ chi phí này vào chi phí trả lãi trong kỳ.
+ Theo phương pháp dự chi, thường áp dụng đối với trường hợp trả lãi sau hoặc
trả lãi theo định kỳ. Vào một ngày cố định trong tháng (tùy theo quy định của từng
ngân hàng), kế toán sẽ tớnh lói phải trả cho Tiền gửi của khách hàng và hạch toán ghi
Có vào TK Lãi phải trả cho tiền gửi.

Khi khách hàng đến nhận tiền lãi, kế toán sẽ hạch toán chi lãi cho khách hàng.
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 23 -
Trường hợp khách hàng đến rút tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
trước hạn, ngân hàng có thể không trả lãi cho khách hàng hoặc trả lãi với lãi suất thấp
hơn mức lói đó thỏa thuận. Khi đó, khách hàng phải hoàn trả lại số tiền lãi trả trước đã
được hưởng nhiều hơn so với số tiền lãi khách hàng thực sự được hưởng
Nếu ngân hàng hạch toán lãi phải trả theo phương pháp phân bổ, kế toán sẽ hạch
toán hoàn trả lại số Chi phí chờ phân bổ (nếu chưa phân bổ hết số lãi trả trước này vào
chi phí trong kỳ) hoặc ghi giảm Chi phí trả lãi trong kỳ (nếu đã phân bổ hết vào chi
phí).
Nếu ngân hàng hạch toán lãi phải trả theo phương pháp dự chi, kế toán sẽ tiến
hành hạch toán thoái chi số tiền lói đó dự chi dư.
* Kế toán khi hoàn trả tiền gửi cho khách hàng khi đến hạn
Đối với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khi đến kỳ đáo hạn, khách
hàng đến nhận lại tiền gửi, căn cứ vào chứng từ trong tất toán tài khoản của khách
hàng, kế toán sẽ hạch toán ngược lại với lúc nhận tiền gửi của khách hàng, tức là chi
Nợ vào TK Tiền gửi của khách hàng, và ghi Có vào tài khoản đối ứng thích hợp (Tiền
mặt hoặc TK thích hợp khỏc…) tùy vào phương thức ngân hàng chi trả cho khách
hàng.
1.2.2.3.1.2. Kế toán huy động vốn không thường xuyên – phát hành GTCG
* Lúc phát hành GTCG, tùy vào phương pháp phát hành GTCG (phát hành theo
mệnh giá, phát hành có chiết khấu, hay phát hành có phụ trội), phương pháp thanh
toán của khách hàng (mua bằng tiền mặt hay mua chuyển khoản) và phương pháp trả
lãi của ngân hàng (trả lãi trước, trả lãi định kỳ hay trả lãi khi đáo hạn) mà kế toán hạch
toán vào các tài khoản thích hợp, theo nguyên tắc ghi Có mệnh giá GTCG, ghi Nợ TK
thích hợp (TK Tiền mặt, TK Tiền gửi thanh toỏn…).
Lưu ý đối với trường hợp trả lãi trước, thì kế toán cũng hạch toán vào Chi phí chờ
phân bổ số tiền lãi trả trước giống như đối với tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước.
* Tính và hạch toán lãi phải trả

Ngân hàng tớnh lói phải trả về phát hành GTCG theo công thức:
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 24 -
Lãi phải trả = Mệnh giá * Thời gian (tính theo tháng) * Lãi suất (%/tháng)
Tùy phương pháp ngân hàng trả lãi cho khách hàng, mà kế toán hạch toán ghi Có
vào tài khoản Lãi phải trả về phát hành GTCG, tương tự như trường hợp hạch toán lãi
phải trả cho Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng.
* Hạch toán phân bổ chiết khấu, phụ trội GTCG
Nếu ngân hàng phát hành GTCG theo hình thức có chiết khấu, hàng kỳ ngân hàng
phải tiến hành phân bổ chiết khấu tăng chi phí đi vay. Ngược lại nếu phát hành theo
hình thức có phụ trội thì hạch toán phân bổ phụ trội làm giảm chi phí đi vay trong
từng kỳ, đảm bảo theo đúng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
* Hạch toán chi phí phát hành GTCG
Nếu chi phí phát hành GTCG nhỏ, kế toán tính ngay vào chi phí trong kỳ. Nếu chi
phí phát hành GTCG lớn phải hạch toán vào Chi phí chờ phân bổ. Và định kỳ tiến
hành phân bổ vào chi phí trong kỳ.
* Thanh toán GTCG khi đáo hạn:
Khi GTCG đáo hạn, căn cứ vào GTCG, và tùy theo phương thức thanh toán cho
khách hàng, kế toán hạch toán ngược lại khi phát hành GTCG, tức là ghi Nợ TK mệnh
giá GTCG, ghi Có vào tài khoản thích hợp tùy trường hợp ngân hàng chi trả cho
khách hàng.
1.2.2.3.2 Kế toán huy động vốn bằng ngoại tệ
1.2.2.3.2.1 Kế toán nghiệp vụ huy động vốn thường xuyên – Huy động thông
qua tài khoản tiền gửi của khách hàng
Kế toán lúc huy động, tớnh lói và hạch toán khi trả lãi cho khách hàng khi gửi tiền
bằng ngoại tệ giống như huy động tiền gửi VND. Nhưng khi hạch toán trả lãi trước,
dự chi lãi, kế toán phải hạch toán thông qua tài khoản mua bán ngoại tệ.
Kế toán huy động vốn
Khóa luận tốt nghiệp - 25 -
Đối với trường hợp trả lãi trước, khi hạch toán lãi trả trước, kế toán sẽ ghi sổ

thông qua tài khoản mua bán ngoại tệ, ghi Nợ vào TK Chi phí chờ phân bổ (ghi bằng
VND). Định kỳ, kế toán cũng hạch toán phân bổ Chi phí chờ phân bổ này vào Chi phí
trả lãi trong kỳ.
Đối với trường hợp lãi trả sau, định kỳ ngân hàng tiến hành dự chi cho tiền gửi
của khách hàng giống như tiền gửi bằng VND, kế toán cũng hạch toán thông qua tài
khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh, ghi Nợ vào tài khoản Chi phí trả lãi tiền gửi bình
thường.
Lưu ý, khi khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm bằng ngoại tệ đáo hạn, nếu khách
hàng rút tiền ra bằng ngoại tệ thì hạch toán như đối với thanh toán tiền gửi bằng VND,
nếu khách hàng yêu cầu rút bằng VND thì kế toán cũng sẽ hạch toán thông qua tài
khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh.
1.2.2.3.2.2. Kế toán huy động vốn không thường xuyên – phát hành GTCG
Kế toán phát hành GTCG bằng ngoại tệ tương tự như phát hành GTCG bằng
VND, chỉ khác ở chỗ khi hạch toán lãi trả trước, dự chi lãi, và phân bổ chiết khấu, phụ
trội phải hạch toán thông qua tài khoản Mua bán ngoại tệ kinh doanh. Các phương
pháp hạch toán tương tự như đối với huy động vốn thường xuyên.
1.2.2.3.3. Kế toán huy động vốn bằng vàng
Theo quy định của NHNN, các NHTM có thể huy động vốn bằng vàng tệ dưới
nhiều hình thức khác nhau. Việc sử dụng tài khoản để hạch toán là tùy theo hình thức
huy động vàng (Tiền gửi, Tiết kiệm, hay Phát hành GTCG)
* Khi huy động: khi nhận vàng từ khách hàng, ngân hàng phải kiểm tra chất lượng
vàng. Căn cứ vào khối lượng vàng và giá vàng tại thời điểm huy động của ngân hàng,
tính ra VND và hạch toán:
Nợ TK Vàng tại đơn vị
Có TK Tiền gửi thích hợp (tùy theo hình thức khách hàng chọn gửi)
* Tính và hạch toán lãi:
Kế toán huy động vốn

×