Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng VP Bank.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.5 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi mới giành lại độc lập, thống nhất đất nước, với cơ sở vật chất hết sức
tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu như kiệt quệ sau chiến tranh, Việt Nam lúc đó
là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Nhưng dưới sự lãnh đạo tài tình
của Đảng và Nhà nước với phương châm “ Toàn Đảng, toàn dân cùng nhau xây
dựng đất nước” cho đến nay đất nước ta hiện đang vươn lên mạnh mẽ và là một
trong số nhiều nước có tốc độ phát triển cao trên thế giới. Để có thể đạt được thành
tựu to lớn đó, công tác huy động nguồn vốn chính là một trong những nhiệm vụ bức
thiết được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, nhưng chúng ta vẫn
không thể phủ nhận rằng vẫn còn rất nhiều nguồn vốn mà chúng ta chưa khai thác
hết (đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư và nguồn vốn ngoài nước) trong khi nền
kinh tế của đất nước lại đang rất cần vốn. Chính vì vậy, nhiệm vụ của các trung gian
tài chính đặc biệt là các Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Do đó các ngân
hàng cần có những chính sách phù hợp để tăng cường khả năng huy động vốn nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên kết hợp với quá trình thực tập tại trung tâm
thanh toán Ngân hàng VP Bank (Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng) nên em chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại trung tâm thanh toán
Ngân hàng VP Bank” làm báo cáo thực tập.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các ngiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại trung tâm
thanh toán Ngân hàng VP Bank. Qua đó đưa ra các ý kiến nhận xét về công tác kế
toán tại ngân hàng.
Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng VP Bank.
Chương II: Thực trạng về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng VP Bank.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tại ngân hàng VP Bank.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
1


Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Đậu Thị Bích Phượng đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện báo cáo này. Đồng thời em cũng xin chân
thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán và trung tâm thanh toán ngân hàng VP
Bank đã hết sức giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VP BANK
(Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng)
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là
VP Bank), tiền thân là ngân hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh nghiệp Ngoài
Quốc Doanh Việt Nam được thành lập theo Giấy phép số 0042/NH- GP do Ngân
hàng Nhà nước cấp ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ- UB do Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Ngân hàng chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 10/09/1993.
Những năm từ 1994-1996 là giai đoạn phát triển năng động của VP
Bank.Trong giai đoạn này VP Bank đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36% / năm trong năm 1995 và 1996, chất lượng tín
dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng.Tuy nhiên VP Bank
đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do cuộc khủng hoảng kinh tế châu
Á, tình hình cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng một địa bàn ngày càng gay gắt,
một phần do những sai lầm chủ quan từ phía ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo
từ 1997 đến 2001 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới.
Trong giai đoạn này VP Bank đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan thuộc Chính phủ và Ngân hàng Nhà nuớc trong việc khắc phục những khó
khắn trong hoạt động kinh doanh, vì thế tình hình VP Bank đã có nhiều biến chuyển

thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững.
Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát
triển của VP Bank, đó là việc Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến
lược của VP Bank trong vòng 10 năm tới là xây dựng VP Bank trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Năm 2002, với định hướng đúng
đắn của ban Tông giám đốc với tinh thần năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân
viên, kết hợp với các chính sách mở rộng đầu tư tín dụng và hàng loạt các biện pháp
tích cực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn, VP Bank đã thực sự chuyển mình, khẳng
định sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Từ năm 2006 đến 2009 là thời kỳ phát triển thịnh vượng của VP Bank. Năm
2010, VP Bank nhận được quyết định của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VP
Bank đổi tên từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Cùng với việc thay đổi tên gọi, VP Bank cũng chính thức đưa vào sử dụng logo và
hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Với tên gọi và hình ảnh mới, VP Bank chính
thức bước sang giai đoạn phát triển mới với định hướng mới phù hợp hơn với tình
hình kinh tế - xã hội hiện tại.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VP Bank Hà Nội:
Hiện nay, hệ thống VP Bank gồm Hội Sở chính Hà Nội, ba chi nhánh: thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hai phòng giao dịch ở Hà Nội. Hội Sở
chính ở Hà Nội gồm có các phòng: phòng Tiếp thị và Quan hệ khách hàng, phòng
Tín dụng tiêu dùng và kinh doanh, phòng Đánh giá tài sản, phòng Pháp chế thu hồi
nợ, phòng Thanh toán quốc tế và kiều hối, phòng Ngân quỹ và Kho quỹ, phòng Kế
toán, văn phòng VP Bank, phòng Tổng hợp và Quản lý công nghệ, phòng Giao
dịch, Trung tâm tin học, Trung tâm Đào tạo…
Năm 2009, cơ cấu tổ chức của VP Bank tiếp tục thực hiện theo mô hình khối
và ngày càng được hoàn thiện. Ngoài ra, cũng trong năm 2009, hai trung tâm hỗ trợ

khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức đi vào hoạt động và đã
hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt động tại các đơn vị kinh doanh.
1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán tại Ngân hàng VP Bank.
1.3.1 Vị trí, chức năng của phòng Tài chính - Kế toán:
Phòng Tài chính – Kế toán là bộ phận nghiệp vụ thuộc Hội sở chính, có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều hành và tổ
chức thực hiện công tác tài chính – kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh và hạch
toán, thống kê, báo cáo trên hệ thống VP Bank.
Phòng tài chính kế toán thực hiện chức năng sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc hạch toán, tài vụ, thống kê và quản lý toàn
bộ tài sản, vốn trong toàn hệ thống VP Bank.
- Tiến hành hạch toán kế toán các phát sinh về tài sản, công cụ lao động, các
khoản đầu tư, điều chuyển nội bộ, thu nhập chi phí chính xác, phù hợp với kỳ kế
toán và năm tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, giám sát công tác hạch toán kế toán, chế độ tài
chính, thống kê, báo cáo trong toàn hệ thống VP Bank.
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính,kết quả kinh doanh của toàn hệ thống.
- Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo, thống kê kế toán theo chế độ quy định
trong toàn hệ thống VP Bank.
- Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ kế toán cho các nhân viên của VP Bank.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán:
Sơ đồ 1.1
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
5
Giám Đốc
Tài Chính
Trưởng Phòng

Tài Chính
Bộ phận kế
toán quản lý
nguồn vốn
Bộ phận quản
lý tài sản
Phó Phòng
Bộ phận báo
cáo tổng hợp
Kế toán quản
lý thuế và chi
phí nội bộ
Phó Phòng Phó Phòng
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
* Phòng Tài chính – Kế toán gồm:
- Giám đốc tài chính: 1 người
- Trưởng phòng Tài chính: 1 người
- Phó phòng: 3 người
- Các trưởng bộ phận
+ Bộ phận Kế toán quản lý tài sản.
+ Bộ phận Kế toán quản lý nguồn vốn
+ Bộ phận Kế toán quản lý thuế và chi phí nội bộ
+ Bộ phận báo cáo tổng hợp
- Nhân viên
Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính – Kế toán có thể được thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu công việc trong từng thời kỳ.
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán phải chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc
của Phòng và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc về lĩnh vực do mình
phụ trách, kể cả khi đã phân công, ủy quyền cho cán bộ, nhân viên khác.
(Ban hành theo quyết định của BTC số 48/2006/QD-BTC ngày 14/ 06 /

2006))
1.3.3 Nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế toán
• Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý tài sản:
Tổ chức theo dõi, hạch toán, quản lý loại tài sản, công cụ dụng cụ, phương tiện
làm việc trong toàn hệ thống theo đúng chế độ. Phối hợp cùng Văn phòng VP Bank,
Trung tâm tin học xem xét nhu cầu mua sắm, trang bị tài sản cố định, phương tiện
làm việc.
• Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý nguồn vốn:
Kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi quyền hạn của Phòng
Nguồn vốn.
Lập và trình ký các Hợp đồng về giao dịch nguồn vốn và ngoại tệ.
Theo dõi và hạch toán các khoản đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
• Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý thuế và chi phí nội bộ:
Quản lý các khoản thu nhập, chi phí, quản lý các khoản phải thu, phải trả.
Kiểm tra và giám sát việc thu, việc chi đúng tính chất và đúng nguyên tắc.
Chịu trách nhiệm báo cáo và thực hiện tất cả các nghĩa vụ thuế của Ngân hàng,
là đầu mối làm việc với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác liên quan đến
công tác tài chính – Kế toán.
• Nhiệm vụ của Bộ phận báo cáo tổng hợp:
Là đầu mối xây dựng các quy định, quy trình liên quan đến công tác tài
chính,kế toán của VP Bank.
Chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì hệ thống tài khoản VP Bank tập trung.
Trích lập các quỹ, phân phối lợi nhuận theo nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng hợp và xử lý số liệu của toàn hệ thống, lập cân đối tài khoản ngày, tháng,
quý và cả năm cho toàn hệ thống.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan
khác theo quy định. Báo cáo tài chính, kế toán cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng

Giám đốc định kỳ hoặc đột xuất.
Phối hợp với Công ty Kiểm toán độc lập trong các kỳ kiểm toán,thực hiện
quyết toán năm, kết chuyển lợi nhuận đúng quy định để lập được báo cáo thường
niên toàn hệ thống trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Kiểm tra số liệu trên các báo cáo do hệ thống in ra, phối hợp với Trung tâm tin
học điều chỉnh các sai sót nếu có.
Bảo mật số liệu, lưu trữ số liệu, thông tin an toàn hệ thống máy tính. Tập hợp
và tìm kiếm chứng từ kế toán từ các Phòng, Ban hội sở đúng tập, lưu trữ chứng từ
kế toán và các báo cáo mẫu biểu thống kê.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, giám sát công tác hạch toán, chế độ tài chính,
thống kê, báo cáo trong toàn hệ thống VP Bank.
Tổ chức công tác nghiên cứu, đào tạo:
- Sưu tầm, tập hợp, lưu trữ các tài liệu về chế độ tài chính kế toán liên quan
đến ngân hàng và các doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
- Chỉ đạo, soạn thảo và hướng dẫn nội dung hạch toán, quy định nghiệp
vụ kế toán áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
Đào tạo và huấn luyện nhân viên kế toán về ngiệp vụ kế toán.
1.3.4 Quyền hạn của Phòng Tài chính – Kế toán
Được yêu cầu các Chi nhánh, Đơn vị liên quan và các cán bộ nhân viên
VP Bank phối hợp khi làm việc và cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu
chính xác, chứng từ hợp lệ…để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
Phòng Tài chính – Kế toán.
Được từ chối thanh toán với các khoản chi phí không hợp lệ, từ chối xử
lý hồ sơ không đầy đủ.
Được thông báo truy đòi, trừ nợ các khoản chi hoặc tạm ứng đến hạn,
hợp đồng hoàn thành, trình Ban Tổng Giám Đốc các phương án tự động trích
hoàn tạm ứng, trừ nợ đối với các tổ chức,cá nhân không thực hiện thông báo

truy đòi.
Được nhận các văn bản quản lý, quy chế hướng dẫn nội bộ của VP Bank
và được trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo cho cán bộ, nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán được tham dự các cuộc họp của Ban
Điều Hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của VP Bank. Khi có các
quyền hạn khác theo quy định chung đối với các Trưởng phòng VP Bank.
1.3.4 Điều khoản thi hành
Những vấn đề chưa được đề cập đến trong Quy định này sẽ được thực
hiện theo các quy định có liên quan của pháp luật và quy định khác của VP
Bank. Khi có những nội dung nào trong Quy định này trái với quy định của
pháp luật hoặc Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thì đương nhiên hết hiệu
lực thi hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do HĐQT quyết định.
(Ban hành theo quyết định 06/2008/QĐ-HĐQT ngày 02-01-2008)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG VP BANK

2.1 Các hoạt động kinh doanh chính tại Ngân hàng VP Bank
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thử thách. Đó là do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực, sự suy giảm tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Mỹ và Thế giới. Xu
hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang đến gần, đồng thời Hiệp định
Thương mại Việt – Mỹ bắt đầu có hiệu lực đã tạo ra những cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác trong nước còn có những biến động
không tích cực như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn tác động trực tiếp đến sản xuất nông

nghiệp và đời sống nhân dân. Đứng trước những khó khăn, Đảng và Chính phủ đã
có những quyết định đúng đắn, do đó nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Năm 2002, tốc độ tăng trưởng GDP tăng 7% so với 2001. Kim ngạch năm
2002, xuất khẩu 11 tháng đạt 14,96% tỉ USD bằng 99% cả năm 2001, nhập khẩu đạt
17,2% triệu USD tăng 18,6% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông nghiệp 11 tháng
tăng 14,4%, nông nghiệp được mùa toàn diện với tổng sản lượng lương thực ước đạt
35,9 triệu tấn, tăng 1,58 triệu tấn so với năm 2001 và là năm có sản lượng lương thực
đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Thu Ngân sách Nhà nước vượt dự toán.
Về phía ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
việc điều hành chính sách tiền tệ, cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng Thương mại
theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Đối với VP Bank, ngoài những khó khăn từ
những sai lầm chủ quan từ phía Ngân hàng trong những năm trước làm tỉ lệ nợ quá
hạn chiếm tới 41,8% vào năm 2000. Với sự phấn đấu không ngừng của Hội đồng
Quản trị, ban Kiểm soát, ban Cố vấn, ban Điều hành và toàn thể nhân viên VP Bank
đã đang từng bước khắc phục những khó khăn, khôi phục lòng tin nơi khách hàng,
nâng cao uy tín trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Năm 2009, dòng triều lũ khủng hoảng và suy thoái kinh tế vẫn chưa rút khỏi
Việt Nam, gây ra nhiều biến động trên thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Tuy vậy, bằng những nỗ lực và chính sách đúng đắn, chính phủ Việt
Nam đã thành công khi chèo lái con thuyền kinh tế đạt mức tăng trưởng 5,32% vượt
mục tiêu đề ra để đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu
vực và thế giới. Một khi kinh tế vĩ mô dần được ổn định, nguồn vốn đầu tư cũng có
xu hướng bắt đầu khởi sắc. Mặc dù nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài giảm sút nhưng
dòng đầu tư trong nước đã được khơi thông nên tính chung, tổng vốn đầu tư cả năm
đạt 704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008. Lạm phát được kiềm chế, chỉ
số giá tiêu dùng bình quân cả năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây.
Bảng biểu 2.1

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 Tăng trưởng so với
năm 2008
Tổng tài sản 18.648 27.543 48%
Huy động vốn từ khách hàng 14.230 16.490 16%
Dư nợ tín dụng 12.986 15.813 22%
Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,41% 1,63%
Vốn điều lệ 2.117 2.117 0%
LN trước thuế hợp nhất 199 383 93%
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Nhìn trên bảng số liệu một số chỉ tiêu chính trong hoạt động của Ngân hàng
VP Bank, ta thấy tỷ lệ tăng trưởng năm 2008 so với 2009 tăng cao. Tính đến ngày
31/12/2009, tổng tài sản của VP Bank đạt 27.543 tỷ đồng, tăng 48% so với cùng kỳ
năm ngoái. Huy động vốn từ khách hàng đạt 16.490 tỷ đồng, tăng 2.259 tỷ đồng
(tương đương tăng 16%) so với cuối năm 2008. Dư nợ tín dụng đạt 15.813 tỷ đồng,
tăng 2.827 tỷ đồng ( tương đương tăng 22%) so với con số cuối năm 2008. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ đã giảm đang kể và ở mức 1,63%, giảm 1,78% so với cùng kỳ
năm ngoái và thấp hơn so với mức bình quân chung của toàn ngành (22%).


Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Bảng biểu 2.2
MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CHÍNH

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng tài sản 6.090 10.111 18.137 18.648 27.543
Nguồn vốn huy động 5.638 9.056 15.448 15.609 24.444
Dư nợ tín dụng 3.297 5.006 13.323 12.986 15.813
Tỷ lệ nợ xấu(%) 0,05% 0,41% 0,49% 3,41% 1,63%
Lợi nhuận trước thuế 76,2 156,8 313,5 198,7 382,6
Vốn điều lệ 309 750 2.000 2.117 2.117
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài
sản bình quân(ROA)
1,09% 1,93% 1,80% 0,8% 1,3%
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên
vốn điều lệ bình quân(ROE)
21,85% 22,59% 17,63% 6,7% 13,9%
Kết thúc năm 2009, dưới sự chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc cùng với nỗ lực
của toàn thể cán bộ nhân viên, VP Bank đã thu được kết quả kinh doanh khả quan.
Mọi mặt hoạt động đều tăng trưởng khá và ổn định. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất
đạt 382,6 tỷ đồng ( trong đó đã trích 33 tỷ đồng giảm giá chứng khoán của những
khoản đã đầu tư các năm trước tại công ty chứng khoán) tăng 93% so với năm 2008
và đạt 115% so với kế hoạch được thông qua tại đại hội cổ đông năm 2009.
2.1.1 Hoạt động huy động vốn:
Năm 2009, lãi suất huy động vốn đã dần ổn định hơn. Tuy nhiên, do lãi suất
thấp và thị trường xuất hiện thêm nhiều kênh đầu tư hấp dẫn hơn như chứng khoán,
bất động sản, vàng…nên nguồn vốn huy động từ khối khách hàng cá nhân không
cao. Thêm vào đó, cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đưa ra các chương trình
khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng khiến thị trường cạnh tranh ngày
càng sôi động hơn. Tuy đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như vậy, nhìn
chung nguồn vốn huy động từ khách hàng của VP Bank luôn giữ được ổn định và
tăng đều.
Bảng biểu 2.3
CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Chỉ tiêu
2008
2009
So với 2008
Số dư Tỷ trọng
Tổng huy động vốn 15.609 24.444 100% 57%
Huy động từ khách hàng 14.230 16.490 67% 16%
Huy động từ TCTD khác 1.278 7.477 31% 485%
Huy động khác 101 478 2% 374%
Tính đến 31/12/2009, tổng số dư huy động vốn của VP Bank là 24,444 tỷ
đồng, tăng 8.835 tỷ đồng so với cuối năm 2008 (tương đương tăng 56.6%) và đạt
114% kế hoạch.Điều đó khẳng định VP Bank đang từng bước phát triển hệ thống
huy động vốn của mình.
* Tình hình sử dụng vốn:
Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng
của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng mở rộng,
vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có
hiệu lực. VP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng liên tục tăng trong ba
năm đặc biệt là năm 2002, tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể, ngày càng khắc phục
được hậu quả của những sai lầm trước kia, từng bước khôi phục vị thế của mình nơi
khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2002 đạt 1.103.425 triệu đồng,

tăng 250.515 triệu đồng, tương đương tăng 29,4% so với 31/12/2001, trong đó chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn và dài hạn ngày càng được mở
rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối lại là rất nhỏ so với
tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng cũng như so với nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay
vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới
cơ sở vật chất kỹ thuật để chuẩn bị bước vào một giai đoạn phát triển mới nhưng
cũng đầy những khó khăn thử thách. Đó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự
khẳng định mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó
cũng được chứng minh qua dư nợ tín dụng ngoại tệ ngày càng tăng với tốc độ cao
năm 2002 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9% so với năm 2001, khách hàng có nhu
cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, nhu cầu nhập hàng hóa vật tư cũng tăng lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỷ
trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ ngân hàng.
Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2000 dư nợ cho vay là 719.712
triệu đồng, chiếm 96,6% trong tổng dư nợ, năm 2001 đạt 822.717 triệu đồng tăng
5,5% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 1.056.056 triệu đồng tăng 223.703 triệu
đồng tương ứng 28,7% so với năm 2001. Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, đang
có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do
nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. VP Bank
tập trung khu vực này vì mỗi ngân hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc
doanh có nhiều thuận lợi hơn do được sự nâng đỡ của Nhà nước, song dư nợ chỉ
chiếm từ 3-5% trong tổng dư nợ. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ vì khu vực này chủ yếu
lựa chọn ngân hàng thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có những ưu đãi
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
riêng về mọi mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, thời hạn cho vay. Xét về cơ
cấu thì chưa hợp lý song VP Bank đang có những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc

doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ.
2.1.2 Hoạt động tín dụng
Những tháng đầu năm 2009, chính sách kích cầu ngăn chặn suy giảm kinh tế
đã tạo điều kiện để tín dụng tăng trưởng mạnh trở lại. Tuy nhiên đến những tháng
cuối năm 2009, các ngân hàng lại bắt đầu thắt chặt tín dụng, thậm chí là ngừng giải
ngân. Trong thời gian này, VP Bank cũng đã có chủ trương đảm bảo tăng trưởng tín
dụng phù hợp với nguồn vốn huy động và giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn nên
đã rất kịp thời trong việc đảm bảo an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống.
Đồng thời phát triển tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để
sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay
chứng khoán và cho vay tiêu dùng, các tỷ lệ cho vay luôn nằm trong giới hạn an
toàn và được phép. Dư nợ đến cuối năm 2009 đạt 15.831 tỷ đồng, tăng 22% so với
năm trước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Tổng dư nợ tín dụng của VP Bank đến cuối tháng 5/2009 là 13.665 tỷ đồng,
tăng gần 600 tỷ đồng so với cuối tháng trước, tăng 5% so với cuối năm 2008 và
giảm 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó cho vay bằng VNĐ đạt 13.383 tỷ
đồng chiếm 98% tổng dư nợ. Đến cuối tháng 5/2009 VP Bank mới đạt 18,6% kế
hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng cả năm 2009.
Ngoài ra chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát chặt chẽ, vì vậy tỷ lệ nợ xấu
được cải thiện rõ rệt, giảm mạnh từ mức 3,41% tại thời điểm cuối năm 2008 còn
1,63% vào thời điểm 31/12/2009 ( thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của toàn ngành
2,2%). Tỷ lệ an toàn vốn đạt 15% luôn nằm trong giới hạn cho phép của NHNN.
2.1.3 Hoạt động đầu tư
Cùng với sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động tín dụng, hoạt động đầu
tư cũng được VP Bank quan tâm.Chứng khoán của ngân hàng là chứng khoán của
Chính phủ ( Tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc). Đây là các chứng khoán có độ
an toàn cao và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng VP Bank.Đồng thời nó còn là dự

trữ thứ cấp cho ngân hàng.
Ngoài đầu tư vào chứng khoán của chính phủ ngân hàng VP Bank con đầu tư
chứng khoán dài hạn.Nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.Nhưng năm 2009 VP Bank
không chơ trọng đến kinh doanh chứng khoán và đầu tư dài hạn như năm 2008. Kết
quả cụ thể về hoạt động đầu tư được thể hiện qua bảng sau:
Quy mô hoạt động đầu tư của ngân hàng VP Bank
Đơn vị: tỷ đồng
Đầu tư 2008 2009
Chứng khoán kinh doanh 77.300 57.125
Góp vốn,đầu tư dài hạn 153.477 45.778
2.1.4 Hoạt động khác
2.1.4.1. Hoạt động Thanh toán quốc tế:
Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền nhanh
chóng, chính xác nên đã ngày càng thu hút khách hàng mới tới giao dịch, cũng như
khôi phục lại mối quan hệ khách hàng cũ. Đến 31/12/2002 tổng số tài khoản hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
động tại VP Bank là 8758 tài khoản, tạo ra khối lượng giao dịch lớn, làm tăng thu
nhập cho VP Bank.
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Chỉ tiêu 2008 2009
Tỷ lệ khả năng chi trả 3,86 4,23
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho
vay trung dài hạn
31,43% 21,5%
Khả năng thanh toán của VP Bank luôn được duy trì theo đúng quy định
của ngân hàng nhà nước, luôn ở mức an toàn và theo chiều hướng được cải thiện
hơn. Năm 2009, khả năng chi trả ở mức 100% và đạt 423%, tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn sử dụng cho vay trung dài hạn là 21,5%.

2.1.4.2 Hoạt động kinh doanh vốn giao dịch liên ngân hàng:
Tổng nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng đến cuối tháng
5/2009 là 1.118 tỷ đồng – giảm 240 tỷ đồng so với cuối năm trước. Nguyên nhân
nguồn vốn giảm là do trong 5 tháng đầu năm nguồn vốn huy động từ dân cư của VP
Bank tăng khá mạnh (tăng 1.570 tỷ đồng), trong khi dư nợ tín dụng 2 tháng đầu
năm giảm, chỉ tăng trở lại từ tháng 3/2009 nên mức tăng dư nợ thấp hơn nhiều (dư
nợ chỉ tăng 692 tỷ đồng) so với tăng nguồn vốn, nguồn vốn của VP Bank tạm thời
dư thừa nên VP Bank đã chủ động điều chỉnh giảm nguồn vốn huy động trên thị
trường.
Tổng tiền gửi có kỳ hạn, cho vay liên ngân hàng và đầu tư trái phiếu các loại
đến cuối tháng 5 là 3.958 tỷ đồng – tăng 1.175 tỷ đồng so với cuối năm trước.
Trong đó riêng tiền gửi có kỳ hạn và cho vay liên ngân hàng là 1.930 tỷ đồng – tăng
569 tỷ đồng so với cuối năm trước. Số dư đầu tư trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
khác là 2.028 tỷ đồng – tăng 606 tỷ đồng so với cuối năm trước.
2.1.4.3 Công tác nghiên cứu sản phẩm mới:
Năm 2002 đã cho triển khai một số sản phẩm mới: Tiết kiệm an sinh, Bảo
hiểm nhân thọ và trong thời gian tới triển khai thêm một số sản phẩm mới: Dịch vụ
tư vấn địa ốc, huy đông, cho vay, cầm cố chứng khoán; Cho vay đảm bảo bằng các
khoản phải thu; Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
gửi tiền một nơi, rút tiền một nơi… Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng đáp ứng
ngày càng hoàn thiện hơn nhu cầu khách hàng.
Năm 2009, sản phẩm dịch vụ của VP Bank đã thu được kết quả đáng ghi nhận,
doanh thu từ dịch vụ của VP Bank hợp nhất đạt 200,7 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với
cùng kỳ năm ngoái. Trong năm 2009, VP Bank đã triển khai thành công trên toàn
hệ thống dịch vụ Internet Banking – i2b. Với dịch vụ ngân hàng trực tuyến, VP
Bank mang lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích hơn và dự kiến cũng sẽ
đóng góp khá lớn vào nguồn thu từ dịch vụ cho VP Bank trong các năm tới. Sản

phẩm thẻ cũng được VP Bank rất chú trọng phát triển cho phù hợp với từng nhóm
khách hàng. Ngoài các sản phẩm thẻ Autolink, VPBank Platinum MasterCard dành
riêng cho doanh nhân thành đạt, VPBank MC2 MasterCard dành riêng cho giới trẻ,
và sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng VPBank MasterCard E-Card, trong năm
2009, VP Bank tiếp tục cho ra đời sản phẩm thẻ ATM nhận diện dành riêng cho đối
tượng là sinh viên.
Qua đây ta thấy, VP Bank là một ngân hàng đang trong quá trình phát triển
cao, với nhiều thành tựu vượt bậc qua các năm. Mỗi năm, VP Bank đều có tốc độ
tăng trưởng cao so với năm cũ, các sản phẩm mới linh hoạt hơn, tiện dụng hơn, hoạt
động tín dụng và thu hút vốn đầu tư hết sức linh hoạt và nhanh nhạy. Có thể nói, VP
bank đang từng bước khẳng định mình trong hoạt động chung của hệ thống Ngân
hàng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
2.1.4.4 Hoạt động dịch vụ khác
Mở rộng dịch vụ khác là giải pháp an toàn và phù hợp với xu hướng hoạt động
của ngân hàng hiện đại. Bằng uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát
triển, ngân hàng VP Bank đã triển khai tốt các hoạt động dịch vụ khác:
* Kinh doanh tiền tệ: Hoạt động này đang từng bước được củng cố và nhất
quán theo mục tiêu quản lý và kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 la 926.350 triệu đồng đến
năm 2009 tăng lên 3.885.394 triệu đồng, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
năm 2008 là (225.335) triệu đồng đến năm 2009 đạt 97.783 triệu đồng, lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2008 là 76.012 triệu đồng nhưng năm 2009 là
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
(84.699) triệu đồng. Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2008 là 777.027 triệu đồng
đến năm 2009 là 3.898.478.
* Hoạt động thanh toán: Chất lượng công tác thanh toán của ngân hàng VP
Bank cũng được nâng cao, một mặt thực hiện điều hành vốn nhanh chóng kịp thời
trong toàn hệ thống, một mặt tiết kiệm được nguồn vốn đáng kể trong thanh toán so

với trước đây. Mạng lưới thanh toán quốc tế cũng ngày càng được mở rộng.
* Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng VP Bank ngày càng
được củng cố và mở rộng. Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc bảo lãnh cho các
dự án vay vốn thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế trong địa
bàn mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu, môi trường…Ngân hàng cũng phát triển mạnh các hình thức bảo lãnh như bảo
lãnh vay vốn, ngày 31/12/2008 là 2.658 triệu đồng đến ngày 31/12/2009 là 1.244
triệu đồng,bảo lãnh khác: 767.966 triệu đồng.
Để khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng ngân hàng còn đưa ra các
cam kết cho vay chưa giải ngân 935.933 triệu đồng.
Ngoài ra các hoạt động dịch vụ đã được đề cập, ngân hàng VP Bank còn
thực hiện một số loại hình dịch vụ khác như: Cho thuê tài chính, hoạt động trên thị
trường chứng khoán… Tuy nhiên những hoạt động này mới được ngân hàng thự
hiện trong những năm gần đây. Vì vậy nó cần được củng cố và từng bước hoàn
thiện thêm.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng VP Bank
Là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát
triển ở Việt Nam, ngân hàng VP Bank luôn coi chính sách nguồn vốn là chính sách
hàng đầu trong công tác hoạch định chiến lược phát triển của toàn ngân hàng. Với
sự nỗ lực và uy tín trong kinh doanh,trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng của
ngân hàng luôn giữ ở mức cao.
2.2.1 Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn mang tính chất nền tảng cho sự hình thành và phát triển của
ngân hàng. Vì vậy vốn tự có của chi nhánh được hình thành trên cơ sở: Nhà nước
cấp vốn điều lệ hàng năm và căn cứ vào kết quả Kinh doanh mà ngân hàng trích lập
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
quỹ bảo toàn vốn điều kệ theo luật định (theo Pháp lệnh Ngân hàng thì các Ngân
hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức

tối đa do quỹ của NHTM quy định). Quỹ bảo toàn vốn điều lệ được chuyển từ quỹ
bảo toàn vốn và các quỹ của ngân hàng nhằm bảo toàn giá trị vốn điều lệ được cấp.
Việc chuyển vào quỹ này phải được Bộ tài chính chấp thuận và về mặt pháp lý thì
quỹ bảo toàn vốn điều lệ độc lập với vốn điều lệ được cấp.
Trong ngân hàng nguồn vốn chủ hữu được tính như sau:
Vốn và các quỹ = Vốn của tổ chức tín dụng + Quỹ của tổ chức tín dụng + Lợi
nhuận chưa phân phối
Từ đó ta có bảng sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Bảng biểu 2.4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009
Vốn và các quỹ 2.547.985 2.352.598
Vốn của tổ chức tín dụng 2.290.546 2.290.546
Quỹ của tổ chức tín dụng 91.671 127.974
Lợi nhuận chưa phân phối (29.619) 129.465
Theo bảng trên ta thấy, vốn tự có ngày càng lớn. Vốn của tổ chức tín dụng
ngày 31/12/2008 là 2.290.546 triệu đồng tới ngày 31/12/2009 là 2.290.546 triệu
đồng, Quỹ của tổ chức tín dụng năm 2008 là:91.671 triệu đồng đến năm 2009
là:127.974 và Lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 la: (29.619) triệu đồng đến năm
2009 đạt: 129.465 triệu đồn . Sự tăng lên của vốn tự có biểu hiện quỹ bảo toàn vốn
điều lệ ngày càng tăn
Nguồn vốn từ chủ sở hữu có tính ổn định cao. Vì vậy ngân hàng thường sử
dụng nguồn này để tài trợ cho sự phát triển của mình (xây dựng cơ sở vật chất,mở
rộng mạng lưới…) và cho vay theo kế hoạch của nhà nước.
2.2.2 Huy động tiền gửi
Tiền gửi được cấu thành bởi 2 nguồn cơ bản đó là: Tiền gửi của các tổ chức

khinh tế - xã hội và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội:
Đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức khinh tế - xã hội
nhưng họ chưa có nhu cầu sử dụng
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Sự biến động của nguồn vốn này qua từng giai đoạn phụ thuộc nhiều vào yếu
tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế cũng như các chính sách về nguồn vốn của ngân
hàng, đặc biệt là chính sách lãi suất. Theo các nhà kinh tế thì tiết kiệm trong tầng
lớp dân cư là khá lớn từ 5-10 tỷ USD. Để khơi dậy tiềm năng này, ngân hàng VP
Bank đã nghiên cứu và đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng với nhiều phương
thức, thể lệ phù hợp với nhu cầu của dân chúng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Để huy động ngày càng nhiều nguồn tiền gửi, ngân hàng VP Bank đã và đang
không ngừng đổi mới áp dụng các nghiệp vụ huy động hiện đại, kích thích dân
chúng gửi tiền với kỳ hạn dài và lãi suất hợp lý.
Với đặc điểm của Ngân hàng là đi vay để cho vay nên huy động vốn là một
trong những nghiệp vụ chủ yếu, quan trọng của Ngân hàng, nó là tiền đề, là cơ sở
quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động
có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng đã chủ động, tích cực khai thác các nguồn
vốn bằng nhiều biện pháp, hình thức thích hợp nên mặc dù quy mô nguồn vốn còn
nhỏ nhưng đã có sự tăng trưởng ổn định. Nguồn vốn huy động năm 2000 là 818.553
triệu đồng, năm 2001 là 899.347 triệu đồng tăng 80.794 triệu đồng (9,9%) so với
năm 2000. Trong năm 2002 tổng nguồn vốn huy động là 1.076.238 triệu đồng, tăng
so với năm 2001 là 19,7%. Điều này cho thấy trong những năm qua VP Bank ngày
càng chú trọng đến công tác huy động vốn, uy tín của VP Bank ngày càng nâng lên
trên thị trường từ chỗ mất lòng tin nơi khách hàng nay đã dần có quan hệ lại với VP
Bank. Trong đó cơ cấu vốn của Ngân hàng chủ yếu là các khách hàng dân cư, tiền

gửi của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ, và biến động không liên tục. Đó là do
công tác quản lý tiền gửi dân cư được VP Bank thực hiện thường xuyên, nghiêm túc
thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó kịp thời chỉ đạo các quỹ
tiết kiệm thực hiện đúng quy trình, chế độ nghiệp vụ, khắc phục những sai sót, đảm
bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư, nâng cao uy tín của Ngân hàng với
khách hàng.
Mặt khác, trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, lượng tiền gửi
không kì hạn chiếm tỉ trọng rất nhỏ mà chủ yếu là lượng tiền gửi có kỳ hạn. Điều
này là hoàn toàn hợp lý vì đối tượng khách hàng là dân cư thì chủ yếu là tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn. Như vậy ta cũng thấy được tính ổn định và chủ động của nguồn tiền
gửi Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, tuy
nhiên Ngân hàng lại không có lợi thế về chi phí huy động vốn. Ngân hàng cần cân
đối nguồn vốn, tăng tiền gửi không kì hạn để khai thác mọi lợi thế.
2.2.3 Vốn vay
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng
của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng mở rộng,
vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có
hiệu lực. VP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh,
vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng liên tục tăng trong ba
năm đặc biệt là năm 2002, tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể, ngày càng khắc phục
được hậu quả của những sai lầm trước kia, từng bước khôi phục vị thế của mình nơi
khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2002 đạt 1.103.425 triệu đồng,
tăng 250.515 triệu đồng, tương đương tăng 29,4% so với 31/12/2001, trong đó chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn và dài hạn ngày càng được mở
rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối lại là rất nhỏ so với
tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng cũng như so với nền kinh tế.

Tín dụng trung và dài hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay
vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới
cơ sở vật chất kỹ thuật để chuẩn bị bước vào một giai đoạn phát triển mới nhưng
cũng đầy những khó khăn thử thách. Đó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự
khẳng định mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó
cũng được chứng minh qua dư nợ tín dụng ngoại tệ ngày càng tăng với tốc độ cao
năm 2002 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9% so với năm 2001, khách hàng có nhu
cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, nhu cầu nhập hàng hóa vật tư cũng tăng lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỷ
trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ ngân hàng.
Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2000 dư nợ cho vay là 719.712
triệu đồng, chiếm 96,6% trong tổng dư nợ, năm 2001 đạt 822.717 triệu đồng tăng
5,5% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 1.056.056 triệu đồng tăng 223.703 triệu
đồng tương ứng 28,7% so với năm 2001. Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, đang
có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do
nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. VP Bank
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
tập trung khu vực này vì mỗi ngân hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc
doanh có nhiều thuận lợi hơn do được sự nâng đỡ của Nhà nước, song dư nợ chỉ
chiếm từ 3-5% trong tổng dư nợ. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ vì khu vực này chủ yếu
lựa chọn ngân hàng thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có những ưu đãi
riêng về mọi mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, thời hạn cho vay. Xét về cơ
cấu thì chưa hợp lý song VP Bank đang có những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc
doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ.
2.3 Đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng VP Bank
Kết thúc năm 2009 dưới sự chỉ đạo của Ban Tổng Giám Đốc cùng với nỗ lực
của toàn thể cán bộ nhân viên, VP Bank đã thu được kết quả kinh doanh khá khả

quan. Mọi mặt hoạt động đều tăng trưởng khá và ổn định. Lợi nhuận trước thuế hợp
nhất đạt 382,6 tỷ đồng ( trong đó đã trích 33 tỷ đồng giảm giá chứng khoán đã đầu
tư các năm trước tại công ty chứng khoán) tăng 93% so với năm 2008 và đạt 115%
so với kế hoạch được thông qua tại đại hội cổ đông năm 2009.
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được
Cũng như các NHTM khác, ngân hàng VP Bank luôn coi nguồn vốn là yếu tố
vừa mang tính chất tiền đề, vừa có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát
triển của mình. Trong đó công tác huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn
2008-2009 đó đạt được kết quả rất khả quan:
- Tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên, nếu như cuối năm 2008 giá trị nguồn
vốn có được là 18.647.630 triệu đồng thì đến ngày 31/12/2009 là 27.543.006 triệu
đồng tăng lên 8.895.376 triệu đồng.
- Đảm bảo đủ vốn cho đầu tư phát triển. Nhờ vậy tổng lợi nhuận trước thuế
cũng tăng lên gấp đáng kể: nếu ngày 31/12/2008 đạt 198.723 triệu đồng thì tới ngày
31/12/2009 tăng lên gần như gấp đôi là:382.632 triệu đồng. Kết quả đạt được trong
công tác huy động vốn đã góp phần qua trọng trong công việc tài trợ vốn cho các dự
án trọng điểm. Ngoài ra còn góp phần thực hiện cho vay vốn các dự án tự tìm kiếm
đã ký hợp đòng tín dụng, chương trình phát triển kinh tế …
Kết quả trên đó góp phần quan trọng trong việc tạo lập và nâng cao uy tín với
khách hàng cũng như sự tin tưởng của các ngân hàng cùng hợp tác,ngân hàng nhà
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Đậu Thị Bích Phượng
nước và Đảng đối với ngân hàng. Đây chính là phần thưởng vô giá, là lực lượng
thúc đẩy toàn bộ hệ thống của ngân hàng không ngừng nâng cao các hoạt động kinh
doanh của mình.
Ngân hàng VP Bank đã có được những thành công đáng khích lệ trong công
tác huy động vốn. Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước đảm bảo nhanh chóng,vững chắc. Ngân hàng đã
và đang dần dần tự chủ về nguồn vốn để đáp ứng công tác sử dụng vốn cho các hoạt

động kinh doanh của mình.
Ngân hàng đang khắc phục những hạn chế nhất định trong công tác huy động
vốn. Hơn nữa khẳng định uy tín của mình đến khách hàng, khách hàng đã đặt niềm
tin ở ngân hàng khi gửi tiền vào ngân hàng với thời hạn dài mà không sợ biến động
mất vốn.
Nói đến thành công trong công tác huy động vốn ở ngân hàng VP Bank không
thể không nói đến chính sách huy động vốn của ngân hàng rất đúng đắn, phù hợp.
Với vị trí trụ sở ở trung tâm thành phố, nơi giao thông thuận tiện nên ngân hàng đã
vạch ra chiến lược huy động vốn hợp lý: Đó là mở rộng mạng lưới huy động tới
khắp các địa bàn dân cư. Thành lập các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố, các huyện
trải rộng mạng lưới ngân hàng khắp cả nước. Cũng với sự tăng lên của doanh số
huy động vốn, đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng huy động vốn cũng có sự chuyển
biến về số lượng, trình độ chuyên môn cũng luôn đảm bảo đáp ứng công tác huy
động vốn của ngân hàng trong tình hình mới. Bênh cạnh đó ngân hàng đã thực hiện
chính sách lãi suất mềm dẻo, hấp dẫn được khách hàng. Trên cơ sở các mức lãi suất
của ngân hàng VP Bank kết hợp với việc tham khảo lãi suất của các ngân hàng bạn,
phối hợp với công tác phân tích lãi suất đầu ra đầu vào, cân đối nguồn vốn hợp lý.
Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất huy động vốn thích hợp theo các kỳ hạn đảm bảo
huy động đủ nguồn vốn mà ngân hàng cần, đồng thời cũng hấp dẫn được khách
hàng tức là đáp ứng lợi ích của khách hàng khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Chính sách lãi suất của ngân hàng hợp lý ở chỗ vừa đủ sức cạnh tranh với các ngân
hàng bạn vừa thực hiện đúng mục tiêu huy động vốn mà ngân hàng đặt ra: về lượng
huy động, thời hạn huy động, loại tiền huy động…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: CĐKT1 - K2
25

×