Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng minh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.14 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn đều là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Thị Phương
SV: Đỗ Thị Phương Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC báo cáo tài chính
CSH Chủ sở hữu
DTT Doanh thu thuần
Đvt đơn vị tính
HTK Hàng tồn kho
KPTh khoản phải thu
KPtr khoản phải trả
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
Ngđ nghìn đồng
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
SV: Đỗ Thị Phương Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp 5
1.1.2 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 9
1.2.1 Các phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.2.1.1 Phương pháp so sánh 10
1.2.1.2 Phương pháp tỷ lệ 11
1.2.1.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Dupont) 11
1.2.2 Nguồn tài liệu sử dụng trong đánh giá tình hình tài chính 12
1.3 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÉT TRÊN GÓC
ĐỘ QUẢN TRỊ 14
1.3.1 Đánh giá tình hình huy động tạo lập và sử dụng vốn 14
1.3.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 14
1.3.1.2 Đánh giá tình hình tạo lập vốn 14
1.3.1.3 Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn 16
1.3.1.4 Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 17
1.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 22
1.3.2.1 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 22
1.3.2.2 Hiệu quả sử dụng của từng loại vốn 23
1.3.3 Đánh giá khả năng sinh lời 26
SV: Đỗ Thị Phương Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ

VẤN XÂY DỰNG MINH VIỆT
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG MINH VIỆT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Minh Việt
2.1.2 Mục tiêu, nội dung hoạt động của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Minh
Việt
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty
2.1.3.2 Quy trình công nghệ
2.1.3.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Minh
Việt
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG MINH VIỆT
2.2.1 Đánh giá thực trạng tình hình tạo lập và sử dụng vốn
2.2.1.1 Đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty
2.2.1.2 Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty
2.2.1.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.4 Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng từng loại vốn
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty
SV: Đỗ Thị Phương Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
2.3 KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG MINH VIỆT NĂM 2012
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

XÂY DỰNG MINH VIỆT
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG MINH VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1 Định hướng phát triển ngành
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
3.2.1 Xác định cơ cấu nguoòn vốn hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính.
3.2.2 Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.2.3 Tăng cường quản lý chi phí trong doanh nghiệp
3.2.4 Một số biện pháp khác để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
SV: Đỗ Thị Phương Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế suy giảm, nợ xấu tăng mạnh, thị trường bất động sản
đóng băng…và rất nhiều cú sốc về thua lỗ, phá sản đã diễn ra trong những năm
gần đây. Chưa năm nào các doanh nghiệp Việt Nam lại đối mặt với nhiều khó
khăn như 2012, trong năm 2012 đã có khoảng 55.000 doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản. Tuy nhiên, vẫn còn hơn 200.000 doanh nghiệp vẫn đang tồn tại,
thậm chí họ còn làm ăn có lãi. Câu hỏi đặt ra là tại sao lại như vậy? Có thể khẳng
định rằng những doanh nghiệp này đã xác định rõ được vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và có những quyết định
phù hợp, kịp thời nên đã nắm bắt được thời cơ, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động,
đặc biệt là trong quản lý tài chính. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm
vững được thực trạng của công ty, tình hình hoạt động cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác chính là việc đánh giá thực trạng tài
chính.
Đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin về thực trạng tình

hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài chính là việc làm
thường xuyên và vô cùng cần thiết đối với cả doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có quan hệ kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của việc phân tích tình hình tài chính và đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Minh Việt, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
thầy giáo TS.Bùi Văn Vần, cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của
công ty, em đã lựa chọn đề tài:“ Đánh giá thực trạng tài chính của doanh
SV: Đỗ Thị Phương 6 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nghiệp và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Minh Việt”
SV: Đỗ Thị Phương 7 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1-LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
quá trình đó làm phát sinh và tạo sự vẫn động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của
doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình

thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Lựa chọn và quyết định đầu tư. triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai
phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định
đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,…Để đi đến quyết định
đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và
thu nhập do đầu tư mang lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính.
Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của
SV: Đỗ Thị Phương 8 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp phải xác định
nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Tiếp theo,
phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, giải phóng kịp thời vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện
tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời
quản lý chặt chẽ hơn mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp:thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: thông qua tình

hình thu chi hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.Mặt khác,
cần tiến hành định kỳ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần
được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính
tốt thì thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp
nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
SV: Đỗ Thị Phương 9 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó
giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó
đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục
tiêu khác nhau.Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà

đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh…
- Đối với người cho vay: phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người
cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:Phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên
SV: Đỗ Thị Phương 10 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công
việc được phân công, đảm nhiệm.
Từ những phân tích trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp
từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà
họ quan tâm.
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiêp
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tài
chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp
tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh tế phù
hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài
chính người ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính(Dupont)
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần

chú ý tới điều kiện so sánh cũng như kỹ thuật so sánh.
* Về điều kiện so sánh:
- Phải có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu so sánh.
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải có cùng nội dung kinh tế và phải có cùng
một tiêu chuẩn biểu hiện.
SV: Đỗ Thị Phương 11 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- So sánh về số tương đối: Là xác định tỷ lệ phần trăm số tăng (giảm) giữa
số thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Thông thường các tỷ lệ tài chính được phân theo nhóm tỷ lệ đặc trưng, bao
gồm: Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Khi sử dụng
phương pháp này để phân tích cần lưu ý các điểm sau:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng( chỉ tiêu) cần phân tích. Các đại lượng này phải
thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp và đơn vị tính.
- Tùy thuộc vào mục đích, đối tượng phân tích mà có các tiêu thức phân tích
1.2.1.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính.
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy
sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống các

chỉ tiêu để phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của Mỹ thiết lập và
phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa
thực tế rất cao.
SV: Đỗ Thị Phương 12 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.2.2 Nguồn tài liệu sử dụng trong đánh giá tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích người ta thường sử dụng nhiều tài liệu khác nhau
trong đó chủ yếu là các BCTC. Những bộ phận quan trọng nhất cốt lõi của báo
cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thức tiền tệ. Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp
-Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu báo cáo này cung cấp
những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng
tiền vào, ra của doanh nghiệp, những khoản coi như tiền, những khoản đầu tư có
tính chất ngắn hạn, có tính lưu động cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền.
*Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có hệ thống báo cáo tài chính, giải thích một số

chỉ tiêu mà trong hệ thống báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ ràng, cụ
SV: Đỗ Thị Phương 13 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thể, trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số
chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến
động của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ
tiêu tài chính quan trọng và kiến nghị quan trọng của doanh nghiệp…
* Ngoài ra, để phân tích tình hình tài chính kế toán trong doanh nghiệp,
người phân tích còn sử dụng các thông tin phi tài chính không thể thiếu để phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin bao gồm các thông
tin chung về kinh tế, chính sách thuế, chính sách tiền tệ, đặc điểm ngành, môi
trường pháp lý, hình thức tổ chức của doanh nghiệp, chất lượng nhân sự…
1.3 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÉT TRÊN GÓC
ĐỘ QUẢN TRỊ
1.3.1 Đánh giá tình hình huy động tạo lập và sử dụng vốn
1.3.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép lắm được tổng
quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn, từ đó có thể định hướng
cho việc huy động và sử dụng vốn cho các kỳ tiếp theo. Mỗi sự thay đổi của từng
khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ được xem xét và phản ánh theo cách:
- Sử dụng vốn tương ứng với tăng tài sản, giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồng vốn tương ứng với tăng nguồn vốn. giảm tài sản.
Sắp xếp các khoản mục đó dưới hình thức một bảng cân đối, từ đó đánh
giá tổng quát số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử dụng
vào mục đích gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm nguồn đó.
Riêng đối với tài sản có các khoản mục thể hiện băng bút đỏ (số âm) thì khi đưa
vào bảng phân tích sẽ ngược lại nguyên tắc trên.
1.3.1.2 Đánh giá tình hình tạo lập vốn
SV: Đỗ Thị Phương 14 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Về cơ bản nguồn vốn được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn
vốn nợ vay. Để có đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn của
doanh nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán.
Về cách thức phân tích: so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kì cả
về tương đối lẫn tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định
chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh
giá khả năng tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ
về tài chính trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương
đầu. Khi tiến hành phân tích cần xác định 1 số chỉ tiêu:
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết bình quân 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ nợ vay bên ngoài. Khi hệ số nợ thấp thể hiện khả năng độc lập cao về
mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Hệ số vay nợ
thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn, xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường các chủ nợ
thích tỷ lệ vay nợ thấp vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo
trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh
nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà
chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp. Để có kết luận chính xác về sự hợp lý của chính
SV: Đỗ Thị Phương 15 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến nhiều yếu tố khác
nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề cũng

như từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số này cao chứng tỏ
doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài chính, không bị ràng buộc hay
chịu sức ép nặng của các khoản vay nợ. Tuy nhiên, hệ số này ở mức quá cao mà
không mạnh dạn đi vay vốn sẽ không tận dụng và phát huy được tác dụng của
đòn bẩy tài chính.
1.3.1.3 Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn.
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý không ta cần xem xét vốn trong kỳ đã được
phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều hay ít, tăng hay giảm
giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó chính là mục tiêu của phân
tích đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để tiến hành những
phân tích đánh giá trên cần tập trung vào những nội dung sau:
-Thứ nhất: Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như từng
loại tài sản. Thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại, so sánh giữa cuối kỳ
và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và tương đối. Cần tập trung vào một số loại tài sản
quan trọng như:
 Sự biến động tài sản tiền và các khoản tương đương tiền ảnh hưởng đến
SV: Đỗ Thị Phương 16 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
 Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
 Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công tác thanh

toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng
 Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp.
-Thứ hai: Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng của từng loại vốn,
so sánh số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đánh giá xem vốn đã
hợp lý chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp
không, cần kết hợp với phần tài sản để thấy được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu,
khoản mục nhằm phân tích được sát hơn. Các chỉ tiêu xem xét đánh giá cơ cấu
tài sản:
Tài sản ngắn hạn
+Tỷ suất đầu tư vào tài sản =
ngắn hạn hay TSLĐ Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
+Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Cần căn
cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp để
đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
Xem xét đến tình hình thanh toán và khả năng thanh toán cũng là một nội
dung rất quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và phân bổ vốn của doanh
nghiệp.
SV: Đỗ Thị Phương 17 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
*Về tình hình công nợ:
Trong kinh doanh việc chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối
tượng như nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp… Điều này làm các nhà quản trị
doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng khó đòi, các khoản

phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng
thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy
được tính chất hợp lý của các khoản công nợ.
Xét về tổng thể, trong mối quan hệ giữa các khoản công nợ phải thu và
các khoản công nợ phải trả thì nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn thì khi đó
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu công nợ phải thu nhỏ hơn công
nợ phải trả thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm
dụng và bị chiếm dụng vốn là điều bình thường, song nhất thiết phải xem xét
tính chất hợp lý của từng khoản công nợ để có giải pháp quản lý phù hợp tránh
hiện tượng dây dưa, lòng vòng khó đòi. Để phân tích tình hình công nợ ta thực
hiện việc so sánh giữa các khoản đi chiếm dụng và các khoản bị chiếm dụng cuối
kỳ so với đầu kỳ về cả số tuyệt đối và tương đối.
*Về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện ở số tiền và tài sản mà
doanh nghiệp hiện có thể trang trải các khoản công nợ của doanh nghiệp. Nó là
một trong những chỉ tiêu đầu tiên được xét tới để đánh giá sự lành mạnh về mặt
tài chính của một doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
SV: Đỗ Thị Phương 18 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu quá cao thì
điều này là không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản
ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp gây lãng phí vốn. Để đánh giá khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu thì ngoài việc dựa

vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ
cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số
quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – Vốn vật tư hàng hóa (HTK)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ mà không cần phải bán vốn vật tư hàng hóa. Nói chung,
hệ số này càng cao càng tốt nhưng nếu tỷ trọng các khoản phải thu lớn trong
tổng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp cũng cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ
để đảm bảo tính chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nó phản ánh quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số
này quá nhỏ thì doanh nghiệp cũng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ. Nhưng nếu nó quá lớn doanh nghiệp cũng sẽ rất nguy hiểm khi nền kinh tế
SV: Đỗ Thị Phương 19 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
có mức lạm phát cao. Độ lớn của nó phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, kỳ
hạn thanh toán cảu món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay phản ánh: doanh nghiệp huy động toàn bộ lợi
nhuận tạo ra trong kỳ thì quy mô trả nợ của doanh nghiệp là bao nhiêu. Thông
thường hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích

cực hơn và ngược lại hệ số thanh toán lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán
lãi nợ vay của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, khả năng thanh toán lãi vay
còn phụ thuộc vào mức độ sử dụng nợ vay ( mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính),
khả năng sinh lời của doanh nghiệp(ROA
E
)…
*Đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
SV: Đỗ Thị Phương 20 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp
dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý
trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi
dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn cần chú ý đến việc lãng phí chi phí
vay nợ dài hạn.
Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Mặc dù nợ ngắn hạn có thể
có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn
nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn
đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ
vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi
nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.
1.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện thông qua năng lực tạo ra
giá trị sản xuất doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, là vấn đề then chốt gắn

liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, trên
cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn nói chung của doanh nghiệp ta
sử dụng chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu
SV: Đỗ Thị Phương 21 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định
bằng công thức sau:
DT thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản vào hoạt động mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng vòng quay vốn kinh
doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2.1 Hiệu quả sử dụng của từng loại vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản
khác nhau. Do đó, các nhà phân tích không chỉ chú trọng tới việc đo lường hiệu
quả quả sử dụng toàn bộ vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng trong bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Nó bao gồm vốn
bằng tiền các khoản phải thu, hàng tồn kho và vốn lưu động khác. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt hay chưa tốt người ta thường căn cứ vào
các chỉ tiêu:
+ Số vòng quay vốn lưu động

DT thuần
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng, có nghĩa là cứ
đầu tư bình quân 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
SV: Đỗ Thị Phương 22 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì
hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp Do đó, doanh nghiệp
cần xem xét kỹ có thể cân nhắc một mức dự trữ vốn lưu động ở các khâu thích
hợp vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tiết kiệm vốn nhằm
mang lại hiêu quả cao nhất.
+ Kì luân chuyển vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày.
Để đánh giá chi tiết hơn hiệu quả sử dụng VLĐ ta có thể đi sâu phân tích
hiệu quả sử dụng của các bộ phận cấu thành chủ yếu của VLĐ là HTK và các
khoản phải thu:
-Số vòng quay HTK:
HTK là vốn dự trữ hàng hóa cần thiết của doanh nghiệp, Do đó, số vòng
quay HTK là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. Nó
phụ thuộc vào mức độ đầu tư vào HTK của doanh nghiệp, tình hình thực hiện kế

hoạch tồn kho, sự biến động của giá cả thị trường…
Số ngày trong kỳ
Số ngày 1 vòng quay HTK =
SV: Đỗ Thị Phương 23 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình 1 vòng quay HTK. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK.
-Vòng quay các khoản phải thu:
DT thuần trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc thu hồi nợ.
-Kỳ thu tiền trung bình:
Nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc
giao hàng cho đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, chính sách bán hàng của
doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm của công ty, công tác quản lý, thu hồi tiền
hàng, thái độ chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng, tình hình tài chính
của khách hàng.
. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
*Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
DT thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ và dài hạn khác bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác bình quân

tham gia vào sản xuất kinh doanh có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
SV: Đỗ Thị Phương 24 Lớp:CQ47/11.14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Khi sử
dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp mới có thể
đánh giá một cách chính xác được.
1.3.3 Đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong
muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Do vậy, thông tin
về khả năng sinh lời là mối quan tâm chủ yếu của hầu hết các chủ thể quản lý có
liên quan đến doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu thuần, ta
sẽ thấy khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một cách chung nhất
khả năng sinh lời từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trên DTT.
LN sau thuế(trước thuế) trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
(ROS) DTT trong kỳ
Phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong
kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng tạo ra lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi
phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi. Nhìn chung, chỉ tiêu này càng cao càng tốt,
nhưng không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Nếu nó cao do chi phí
giảm thì tốt nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối cảnh thị trường tiêu thụ
không thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trong tương lai.
SV: Đỗ Thị Phương 25 Lớp:CQ47/11.14

×