Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn (a&c) tại hà nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.29 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
CSCL Cơ sở dẫn liệu
GTGT Giá trị gia tăng
GTLV Giấy tờ làm việc
HH, DV Hàng hóa, dịch vụ
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTBCTC Kiểm toán báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
KTXDCB Kiểm toán xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách Nhà nước
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
VNĐ Việt Nam Đồng
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi bước sang cơ chế thị trường nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, từng bước hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu. Hàng
loạt các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, thuộc nhiều thành phần kinh tế liên
tục được thành lập mới và mở rộng về qui mô. Kéo theo đó là những quan hệ
kinh tế nảy sinh phức tạp, đòi hỏi có sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của
Nhà nước.


Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN không chỉ là trách nhiệm của tất cả các
thành phần trong nền kinh tế mà còn là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Tuy nhiên trong thực tế các tổ chức lại luôn tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ của
mình thông qua hình vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong hoạt động của
các cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Mà trong đó kiểm toán thuế nhất là
thuế GTGT là công tác không thể thiếu trong quá trình này.
Việc áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam trong những năm qua đã đạt được
những thành công nhất định. Tuy nhiên, hiện tượng khai khống thuế GTGT đầu
vào và khai giảm thuế GTGT đầu ra, khai khống hàng xuất khẩu, hàng mua nông
lâm sản của nông dân… để hoàn thuế, rút ruột Nhà nước nhiều tỷ đồng đã trở
thành hiện tượng khá phổ biến. Từ đó, số liệu về thuế GTGT trong BCTC cũng
sai lệch theo. Hệ quả là khi kiểm toán BCTC thì rủi ro kiểm toán đối với thuế
GTGT không nhỏ.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm toán khoản mục thuế GTGT
trong thời gian thực tập tại phòng Kiểm toán 1 chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn (A&C) tại Hà Nội với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị KTV và
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành luận văn thực tập
của mình với đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị
gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH
Kiểm toán và tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện”.
Nội dung Đề tài của em được trình bày gồm các phần chính sau
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
trong kiểm toán BCTC;
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm
toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà
Nội thực hiện;

Chương 3: Nhận xét, giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề do hạn chế về điều kiện
thời gian cũng như năng lực nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị và bạn bè
để chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo, Thạc Sĩ Đậu
Ngọc Châu cùng các anh chị KTV Phòng Kiểm toán 1 Chi nhánh Công ty A&C
tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty cũng như
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 5/2011
Sinh viên
Bùi Vĩnh Hậu
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1. Khái quát về kiểm toán BCTC
Khái niệm kiểm toán BCTC:
Cho đến hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau về kiểm toán, Tuy nhiên quan niệm về kiểm toán được chấp
nhận phổ biến hiện nay là: “Kiểm toán là quá trình KTV độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán
nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập”.

Mục tiêu kiểm toán BCTC
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “Giúp cho KTV và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không”.
Ngoài ra, mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tài chính của đơn vị.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Những nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC
BCKT tuy không khẳng định tính trung thực hợp lý của BCTC được kiểm
toán nhưng có mức độ đảm bảo cao. Những nguyên tắc cơ bản sau đây sẽ chi
phối quá trình đạt được sự đảm bảo ấy:
Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán
KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp
Quy trình kiểm toán BCTC
a)Lập kế hoạch kiểm toán
-Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Các nội dung cụ thể tối thiểu mà KTV phải hiểu biết về tình hình kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán bao gồm:
Hiểu biết chung về nền kinh tế
Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: Các đặc điểm quan trọng về sở
hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính và các nhân
tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của đơn vị được kiểm

toán, môi trường lập BCTC, yếu tố pháp luật.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Đánh giá về rủi ro
Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác
định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được dự kiến
trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán để KTV tổ chức công
việc kiểm toán cho phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các Chuẩn
mực kiểm toán hiện hành. Đoạn 08, VSA số 300 cũng đã nêu rõ “Kế hoạch kiểm
toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và lập một cách thích hợp nhằm đảm
bảo: bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán còn trợ giúp KTV phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm
toán”.
Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận:
+ Kế hoạch chiến lược;
+ Kế hoạch kiểm toán tổng thể;
+ Chương trình kiểm toán.
b)Thực hiện kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC, tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm toán
chính là tổ chức thực hiện của các khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản. Thực
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hiện các thủ tục khảo sát này nhằm để thu thập bằng chứng cho việc xét đoán,

đánh giá đối với các CSDL của các bộ phận trên BCTC (thông tin tài chính).
- Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện thêm
các thủ tục khảo sát về kiểm soát đối với hệ thống kế toán và các quy chế KSNB
chủ yếu của đơn vị được kiểm soát mà KTV có ý định dựa vào để thu thập đầy
đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận hành của các quy chế KSNB đó.
Dựa trên các bằng chứng này, KTV đánh giá và ra quyết định về mức độ rủi ro
kiểm soát để làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi, nội dung cần thực hiện các
khảo sát cơ bản; đặc biệt là các thử nghiệm chi tiết. Các thủ tục khảo sát về kiểm
soát cụ thể bao gồm: Kỹ thuật điều tra theo hệ thống và Khảo sát chi tiết đối với
kiểm soát.
- Tổ chức thực hiện các khảo sát cơ bản
Khảo sát cơ bản gồm hai kỹ thuật là: Phân tích đánh giá tổng quát và
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư TK.
Kỹ thuật phân tích đánh giá tổng quát (Phân tích ngang và phân tích dọc)
được sử dụng chủ yếu để phát hiện, xác định những biến động không bình
thường của thông tin tài chính từ đó khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập
trung đi sâu kiểm toán.
Kỹ thuật kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư TK sử dụng chủ yếu để
thu thập các bằng chứng cụ thể về quá trình hạch toán từng loại nghiệp vụ và
tính toán tổng hợp số dư từng TK làm cơ sở xác nhận cho số liệu tương ứng đã
trình bày trên BCTC.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
c) Kết thúc kiểm toán
Sau khi công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải tổng
hợp kết quả và phát hành BCKT.
BCKT là báo cáo về kết quả của cuộc kiểm toán (về BCTC) . Hình thức
BCKT được thể hiện bằng văn bản. Nội dung trung tâm của BCKT là ý kiến

nhận xét của KTV về mức độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán.
Tùy theo kết quả của từng cuộc kiểm toán BCTC, KTV có thể đưa ra ý
kiến và lập BCKT thuộc một trong các loại ý kiến sau đây:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến chấp nhận từng phần
- Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến)
- Ý kiến không chấp nhận (Ý kiến trái ngược)
Tương ứng với mỗi loại ý kiến nhận xét là một loại BCKT.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về Thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT xuất hiện trên thế giới đã hơn 50 năm, nhưng đối với Việt
Nam thì đây là loại thuế mới. Mãi đến năm 1999 nó mới xuất hiện ở nước ta
thay thế thuế doanh thu. Thuế GTGT có đặc điểm nổi bật là phản ánh rõ ràng,
trung thực, minh bạch, đã loại bỏ được tình trạng thuế đánh trùng lên thuế của
thuế doanh thu. Ở thuế doanh thu cứ mỗi lần bán hàng là một lần nộp thuế,
trong khi thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm chứ không đánh vào
phần giá trị đã chịu thuế ở các khâu trước.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Theo Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và Nghị định số 158/2003/NĐ-
CP ban hành ngày 10/12/2003, thuế GTGT được định nghĩa như sau:
"Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đối tượng nộp thuế là người sản xuất,
cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nhưng đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng do
thuế được tính vào giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Thuế GTGT được thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng

số thuế thu được ở các giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT mang tính trung lập cao
- Thuế GTGT mang tính lãnh thổ, đối tượng tiêu dùng trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia
- Thuế GTGT có khả năng đem lại nguồn thu lớn, thường xuyên và ổn
định cho NSNN do nó có phạm vi điều chỉnh rộng và đa dạng
1.1.2.3. Nội dung các luật thuế GTGT hiện hành
Các văn bản liên quan đến thuế GTGT bao gồm:
- Luật thuế GTGT ban hành ngày 10/5/1997
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Nghị quyết số 90/NQ/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày
3/9/1999 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hang hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất GTGT đối với một số hàng hóa, dịch
vụ.
- Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 quy định chi tiết thi hành luật
thuế GTGT.
- Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
- Nghị định 148/2004/NĐ-CP ngày 27/03/2004 bổ sung khoản 1 điều 7 Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
- Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP.
- Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 sửa đổi, bổ sung các Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT.
- Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành nghị định
148/2004/NĐ-CP và 156/2005/NĐ-CP.
- Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2009.
- Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều
của luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ban hành ngày 3/6/2008 thay thế luật thuế
GTGT năm 1997; sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003.
Tóm lại, nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật thuế GTGT trên như
sau:
1) Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các đối tượng qui định không chịu thuế GTGT).
Đối tượng không chịu thuế GTGT: là 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ có tính
chất cơ bản sau:
- Hàng hóa, dịch vụ mang tính thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội như y
tê, giáo dục, văn hóa…
- Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích xã hội, nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh như hàng nhập nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng của nước ngoài, quà tặng cho cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội…
- Hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm muối,
sản xuất chân tay giả…
- Hoạt động liên quan đến đầu tư.
- Hoạt động mang tính chất xử lý kỹ thuật về tính thuế như hàng chuyển khẩu,
quá cảnh, hàng mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập tái xuất…
Cơ sở kinh doanh cung ứng, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT không phải nộp thuế GTGT, không được khấu trừ và
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
10

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ ở khâu trước đã chịu thuế
GTGT.
2) Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
3) Căn cứ tính thuế GTGT: là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế: Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có
thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của người bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ nhập khẩu của
hàng hóa. Giá tính thuế của một số hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau:
- Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Giá tính thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
nhập cộng với thuế nhập khẩu cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập
khẩu tại cửa khẩu nhập làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu
cộng thuế nhập khẩu cộng thuế TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế nhập
khẩu sau khi đã miễn, giảm.
- …
Thuế suất: Thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, cần khuyến khích
như nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt, thiết bị, máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, các

loại sách…
- Mức thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thông thường.
4) Phương pháp tính thuế GTGT: là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo
luật doanh nghiệp, luật đầu tư; Đơn vị, tổ chức kinh doanh khác thực hiện đầy
đủ chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Nguyên tắc khấu trừ: Khấu trừ theo mục đích sử dụng; khấu trừ toàn bộ;
nguyên tắc hóa đơn.
- Công thức tính:
Thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
- Đối tượng áp dụng: Cá nhân SXKD là người Việt Nam không thực hiện đầy
đủ chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ; Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ; Cơ sở kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Công thức tính:
Thuế GTGT = GTGT của HH, DV x Thuế suất thuế GTGT
phải nộp chịu thuế của HH, DV đó
Tuy nhiên các doanh nghiệp thường áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhiều hơn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này cũng chỉ đề cập
đến phương pháp khấu trừ.
1.1.2.4. Đặc điểm hạch toán thuế GTGT
1) Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ

Các hóa đơn, chứng từ hợp pháp doanh nghiệp được phép sử dụng gồm:
- Hóa đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành, do cơ quan thuế cung
cấp cho các cơ sở kinh doanh.
- Hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã
được các cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng.
- Các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
2) Tài khoản kế toán được sử dụng trong hạch toán thuế GTGT
Tài khoản thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
Kết cấu và nội dung:
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố
định.
- Bên Có: Số thuế GTGT được đã được khấu trừ, hoàn trả hoặc không được
khấu trừ.
- Số dư Nợ: Thuế GTGT được khấu trừ chưa được thanh toán cuối kỳ.
TK 133 chỉ được mở và áp dụng cho những đơn vị áp dụng phương pháp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng cho đơn vị nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331):
Kết cấu và nội dung:
- Bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp Nhà nước
- Bên Có: Số thuế GTGT phải nộp Nhà nước
- Số dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp Nhà nước
3) Các loại sổ kế toán sử dụng
Để ghi chép, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ liên quan đến
thuế GTGT, kế toán sử dụng sổ cái TK thuế GTGT được khấu trừ (TK 133), sổ
cái TK thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 333), sổ chi tiết các TK trên,
chứng từ ghi sổ.

4) Quy trình hạch toán
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Quy trình hạch toán nghiệp vụ liên quan đến khoản mục thuế GTGT theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán thuế GTGT phải nộp
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
133
111, 112, 131,
136
3331
511, 512
111, 112, 131
Thuế GTGT đã được
khấu trừ
Thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán
hoặc chiết khấu thương mại
531,532,521
Thuế GTGT đã nộp
NSNN
711
Thuế GTGT phải nộp
được giảm
Thuế GTGT đầu ra
DT bán hàng,
cung cấp dịch vụ
TN khác phát sinh
Tổng giá thanh toán

711
Thuế GTGT đầu ra
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán thuế GTGT được khấu trừ
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
133 (1331, 1332) 333 (3331)
142, 242, 632
627, 641…
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
33312
111, 112, 331
111, 112
Thuế GTGT
Đã được khấu trừ
Không được
khấu trừ
Của vật tư, hàng hóa
Của TSCĐ
Được hoàn lại
152, 153, 156, 211
621, 627, 632
Khi
mua vật
tư, hàng
hóa,
TSCD
Thuế GTGT được khấu trừ
Mua vật tư, HH,
TS nhập kho

Mua vật tư sử
dụng ngay
HH bán ngay
không qua kho
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.1.3. Kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.1.3.1. Vai trò của kiểm toán thuế GTGT
Trên bình diện xem xét của kiểm toán viên, khoản mục thuế GTGT là một
trong những khoản mục quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tính trung thực và
hợp lý của BCTC. Hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện, mặc dù vậy thật khó để xác định rằng một doanh nghiệp đã chấp
hành đúng việc kê khai, tính toán, thanh toán thuế GTGT đúng như luật pháp
hiện hành. Mặt khác, do tính chất riêng có của khoản mục thuế GTGT cho nên
dễ dẫn đến những gian lận và sai sót xảy ra ở khoản mục này. Cụ thể: nếu như
doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế thì việc tăng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ làm giảm số thuế doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nước. Do vậy, doanh nghiệp nào cũng muốn giảm thiểu thuế GTGT đầu ra
và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khoản mục thuế GTGT xuất hiện
trong phần lớn các giao dịch tại doanh nghiệp như: mua bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, mua sắm tài sản cố định … Chính vì tính chất quan trọng của khoản
mục thuế GTGT cho nên việc kiểm toán khoản mục thuế GTGT được đảm
nhiệm bởi kiểm toán viên kinh nghiệm và thông hiểu chính sách, pháp luật về
thuế.
1.1.3.2.Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
Như chúng ta đã biết, mục tiêu kiểm toán BCTC là thu thập các bằng chứng
nhằm đưa ra các ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC. Mục tiêu cụ thể
của kiểm toán khoản mục thuế GTGT cũng tuân theo mục tiêu kiểm toán tổng
quát đó. Cụ thể:
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03

17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán thuế GTGT
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán
Sự tuân thủ
Việc tính toán, ghi nhận, kê khai, thanh toán thuế
GTGT đều phải tuân theo luật thuế, các quy định về
thuế hiện hành của Nhà nước.
Sự đầy đủ
Mọi giao dịch liên quan đến thuế GTGT diễn ra trong
kỳ đều phải được ghi nhận đầy đủ và hợp lý trong sổ
sách, chứng từ kế toán.
Sự hiện hữu
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục thuế
GTGT được ghi nhận trong sổ sách kế toán phải đã xảy
ra trên thực tế và phải có bằng chứng chứng minh cho
điều đó.
Sự chính xác
Số liệu và thông tin liên quan đến các giao dịch đã ghi
nhận hoặc sự kiện đã phát sinh liên quan đến thuế
GTGT đều phải được ghi nhận chính xác và đúng tài
khoản.
Sự tính toán, đánh
giá
- Việc tính toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
thuế GTGT đầu ra phải được tính toán đúng thuế suất
và giá tính thuế.
Quyền và nghĩa vụ
Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ thuế doanh nghiệp phải
thực hiện, trong khi đó thuế GTGT đầu vào được khấu

trừ là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cần phải có sự
phân biệt rõ hai khoản mục này.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trình bày và công
bố
Tất cả các thông tin liên quan đến thuế GTGT đều phải
được trình bày một cách rõ ràng, chính xác trên báo cáo
tài chính.
1.1.3.3.Căn cứ kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
Khi tiến hành kiểm toán thuế GTGT, KTV tiến hành thu thập bằng chứng
để có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên quan đến thuế GTGT trên
BCTC, KTV dựa vào những thông tin, tài liệu sau:
- Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ
quản lý doanh nghiệp, qui định của Nhà nước về thuế )
- BCTC của đơn vị (Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh BCTC)
- Sổ sách kế toán (sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết các TK có liên quan: TK133, 333, 131, 331, 511, 152, )
- Các chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT, bảng kê khai thuế,
- Các chính sách, các quy chế KSNB đối với thuế GTGT
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến thuế GTGT, doanh thu,
1.1.4. Sai phạm thường gặp đối với kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC
Đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Hạch toán sai thuế suất.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với thời hạn quy định

trong luật thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường,
hóa đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn không hợp lệ:
không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán…
hoặc hóa đơn không đúng theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa
đơn đã hết hạn khấu trừ.
- Với hàng hóa, dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT
được khấu trừ.
- Hạch toán sai quy định đối với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định
mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; để chuyên dùng sản xuất vũ
khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng; nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị
chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, công ty tái bảo
hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty kinh doanh chứng khoán, các bệnh
viện, trường học.
- Đối với tài sản cố định, hàng hóa mua vào bị hỏng hóc, tổn thất do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bồi thường thì tính vào giá trị hàng hóa phải bồi thường nhưng kế
toán vẫn hạch toán vào số thuế GTGT được khấu trừ.
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp
giữa các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Sự khác nhau về số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp thuế, thuế GTGT,
nhật ký chung… ở mức độ lớn. Trình bày thuế không có sự giải thích.
Đối với thuế GTGT đầu ra:
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với

luật định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán
sai giá tính thuế…
- Nhầm lẫn giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng hóa dịch vụ áp
dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu… và các tài
liệu đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng
xây dựng, hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp luật định.
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như: hợp đồng giao hàng giữa người bán
và người mua, biên bản giao hàng, biên bản kiểm kê…
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN
BCTC
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán thuế GTGT
1.2.1.1. Tìm hiểu khách hàng
Trong bước công việc này, ngoài những hiểu biết về tình hình kinh doanh
của đơn vị một cách tổng quát, các KTV và trợ lý kiểm toán được phân công
thực hiện kiểm toán thuế GTGT còn phải thu thập thông tin bổ sung liên quan
đến thuế GTGT như các chính sách, chế độ có liên quan (Luật doanh nghiệp, chế
độ quản lý doanh nghiệp, qui định của Nhà nước về thuế ) để đáp ứng yêu cầu
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
công việc của mình và trao đổi các thông tin đó với các thành viên khác của
nhóm.
1.2.1.2. Đánh giá về rủi ro kiểm toán
Cũng như các khoản mục khác, việc hiểu biết tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ là cơ sở để KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát đối với thuế GTGT.
1.2.1.3. Xây dựng kế hoạch kiểm toán.
Đối với kiểm toán thuế GTGT, mục đích của giai đoạn này là phải xây

dựng được một kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp
với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm
toán này. Theo đó, quá trình lập kế hoạch kiểm toán đối với quy trình kiểm toán
thuế GTGT bao gồm các bộ phận đó là:
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
- Lập chương trình kiểm toán.
1) Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là sự cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các
thủ tục kiểm toán.
Nội dung cơ bản chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm 7 bước
công việc chính cụ thể như sau:
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
a) Thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán
Đây là các bước công việc quan trọng giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Để có được sự hiểu biết này khi kiểm toán thuế, KTV có thể tiến hành
các công việc như sau:
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đối với kiểm toán thuế, KTV cần đi sâu tìm hiểu về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng ở các mặt: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, dây chuyền
và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của KSNB…
Trong quá trình tìm hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh, bản chất của
những sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường của đơn vị
được kiểm toán sẽ giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT
một cách chính xác nhất. Ngoài ra, sự hiểu biết thực tế về hệ thống KSNB của
doanh nghiệp sẽ giúp KTV đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát một cách hiệu quả
hơn, để từ đó xác định và lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp cho quy

trình kiểm toán thuế GTGT .
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung
Các hồ sơ kiểm toán năm trước không những cung cấp các thông tin
chung về khách hàng, về công việc kinh doanh và các đặc điểm khác nhau của
khách hàng mà còn cung cấp cho KTV “một khung” kiểm toán từ lập kế hoạch
cho đến giai đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán nói chung và thuế GTGT nói riêng.
Bùi Vĩnh Hậu Lớp CQ 45/22.03
23

×