Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần thương mại khách sạn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.12 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
băn khoăn lo lắng là “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh
thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa
hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, trong vòng xoáy cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
thị trường, thì tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh rằng tiêu thụ là 1 mắt xích
không thể tách rời vòng tuần hoàn sản xuất - tiêu thụ của sản phẩm. Xét về mặt
tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của
qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh
tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá
trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một
khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có
thể bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi
nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt
được là tối đa.
Nền kinh tế đất nước đang dần chuyển mình theo đà phát triển của kinh
tế thế giới, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta là thành viên thứ
150 của tổ chức kinh tế lớn nhất toàn cầu - WTO. Ra nhập WTO - cơ hội nhiều,
mà thách thức cũng không thể nói là ít. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã
có sự tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ. Đó là kết quả của công cuộc đổi mới
nền kinh tế, trong đó có sự đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh thương mại
du lịch. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp dịch vụ thực sự
lung túng trong việc bán hàng và xác định kết quả bởi đặc thù của loại hình
doanh nghiệp này khâu sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói chung và Công ty Cổ phần
thương mại khách sạn Tỉnh Sơn La nói riêng, với sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa kế toán, trực tiếp là cô giáo Đỗ Thị Lan Hương, em xin
phép được đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cung


cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần
thương mại khách sạn Tỉnh Sơn La”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý
Vũ Thị Hồng Phượng 1 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thuyết đã học trên trường lớp và qua tìm hiểu thực tế tại công ty, nghiên cứu
công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty để
thấy những vấn đề còn tồn tại để có những kiến nghị phù hợp cho công tác kế
toán bán hàng ở công ty.
Nội dung đề tài thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần thương mại khách sạn
Sơn La.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại
Công ty Cổ phần thương mại khách sạn Tỉnh Sơn La.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do kiến thức của em còn
giới hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn tới các thầy cô khoa kế toán, các cô trong phòng kế toán của công ty Cổ
phần thương mại khách sạn Sơn La đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
hoàn thành bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Hồng Phượng
CHƯƠNG 1
Vũ Thị Hồng Phượng 2 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CUNG CẤP

DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CUNG CẤP DICH VỤ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ
1.1. Những vấn đề chung về cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
hoạt động cung cấp dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch:
Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp
những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống văn hóa, tinh thần
của du khách.
Khác với các lĩnh vực kinh doanh khác, ngành kinh doanh du lịch dịch vụ
có những đặc trưng cơ bản sau:
- Du lịch là ngành kinh doanh đặc biệt, vừa mạng tính chất sản xuất
kinh doanh, vừa mang tính chất phục vụ văn hóa, xã hội. Du lịch và dich vụ là
ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian
thu hồi vốn nhanh, song lại đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện di sản lịch sử,
tình hình biến động của thế giới hay sự hấp dẫn của danh lam thắng cảnh…
- Đối tượng phục vụ của ngành dịch vụ du lịch luôn di động và rất phức
tạp. Số lượng khách du lịch và thời gian lưu trú của khách luôn thay đổi. Vì
vậy, tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung là
không có hình thái vật chất cụ thể, không có quá trình xuất, nhập kho, chất
lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch được tiến hành
đồng thời, ngay cùng một thời điểm.
- Hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch là một
ngành mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, hoạt
động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch hết sức phong
phú. Tuy nhiên các hoạt động đó có thể phân về các loại như sau:
Vũ Thị Hồng Phượng 3 K45/21-16

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần: bao gồm các hoạt động như
hướng dẫn du lịch, vận tải hàng hóa, du khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
kinh doanh lữ khách, kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí…
+ Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: kinh doanh hàng hóa lưu
niệm, kinh doanh các sản phẩm phục vụ du khách…
+ Hoạt động mạng tính sản xuất: hoạt động sản xuất hàng lưu niệm,
sản xuất bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp hoặc chế biến các món ăn…
Tính chất các hoạt động trên đây không giống nhau, do vậy phương pháp
hạch toán cũng không hoàn toàn giống nhau. Với các hoạt động kinh doanh
hàng hóa thì hạch toán tương tự như doanh nghiệp thương mại. Ngược lại, với
các hoạt động mang tính sản xuất, hạch toán giống như doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1. Đặc điểm của cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp
dịch vụ:
Cung cấp dịch vụ: là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm dịch vụ gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Ý nghĩa của quá trình cung cấp dịch vụ:
Cung cấp dich vụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn hàng hóa sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp, vì vậy đẩy nhanh quá trình cung cấp dịch vụ đồng nghĩa với việc
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp để tiếp tục quá trình đầu tư kinh doanh tiếp theo.
Trong điều kiện ngày nay thì cung cấp dịch vụ là chiếc cầu nối quan
trọng, thắt chặt mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau và với khách hàng
để đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi thông qua quá trình bán hàng
nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng.

* Ý nghĩa của việc xác định kết quả cung cấp dịch vụ:
Kết quả cung cấp dịch vụ là kết quả của việc bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Hồng Phượng 4 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính ra được kết quả hoạt động kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí hoạt động. Cung cấp thông
tin giúp doanh nghiệp nghiên cứu, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp để
khai thác khách hàng, mở rộng thị trường mới.
Như vậy, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Đó là hai mặt cùng tồn tại trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là cái đích cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đi đến đích đó.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
cung cấp dịch vụ:
Hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan tới nhiều khách hàng khác
nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau và
các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch
bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng
vốn. Để làm được điều đó thì việc quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ cần đảm bảo các yếu
tố cơ bản sau:
* Yêu cầu quản lý trong cung cấp dịch vụ:
- Quản lý tốt các loại dịch vụ cung cấp cả về số lượng, chất lượng và giá
cả.
- Không ngừng tìm hiểu, khác thác, mở rộng thị trường, xây dựng thương
hiệu là mục tiêu hàng đầu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Áp dụng các phương thức cung ứng dịch vụ và phương thức thanh toán
phù hợp, linh hoạt và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng

tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
* Yêu cầu quản lý trong việc xác đinh kết quả bán hàng:
- Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh
toán đối với từng loại sản phẩm, đảm bảo cho việc thu hồi vốn nhanh. Đối với
các khoản giảm trừ phải có quản lý chặt chẽ, chứng từ đầy đủ. Đối với các
khoản chiết khấu, giảm giá cho số hàng tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo doing
nghiệp không bị lỗ. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện phân phối
Vũ Thị Hồng Phượng 5 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
lợi nhuận.
- Lựa chọn phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung
cấp dịch vụ:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ;
cung cấp dịch vụ, xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại giá trị.
- Thứ hai: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cà chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Thứ ba: Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Thứ tư: Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo

tại chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến qua trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh.
1.2. Tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp
dịch vụ:
1.2.1. Các phương thức cung cấp dịch vụ:
Phương thức cung cấp dịch vụ chủ yếu là bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho hoặc giao hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Khi
khách hàng kí vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì được chính thức coi
là tiêu thụ. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người
bán đã bàn giao. Phương thức này bao gồm 2 hình thức:
 Bán buôn:
Vũ Thị Hồng Phượng 6 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ được thức hiện một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Khối lượng hàng tiêu thụ theo hình
thức bán buôn cho mỗi lần là rất lớn và thường lập chứng từ cho từng lần bán,
được thực hiện bởi hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng.
 Bán lẻ:
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng hàng bán ra thường ít.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán:
 Đánh giá trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ, trị giá mua hàng hóa,dịch vụ
xuất kho để bán được đánh giá theo trị giá vốn thực tế (chính là giá thành lao
vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ), bao gồm trị giá mua

thực tế và chi phí thu mua.
 Chứng từ kế toàn sử dụng:
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL).
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03-VT).
 Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành của hàng hóa, dịch vụ
đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ không có quá trình nhập, xuất kho.
Cuối kỳ được kết chuyển sang TK 632. Đồng thời sử dụng tài khoản này để xác
định trị giá dịch vụ cung cấp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá vốn dịch vụ đã
hoàn thành hay chưa trong kỳ.
 TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung, kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê
định kỳ.
 Trình tự kế toán:
Vũ Thị Hồng Phượng 7 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
TK 154 TK 632 TK 911
(1)
(4)

TK 111, 121, 331…
(2a)
TK 133
(2b)

(3)
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
(1) Phản ánh giá vốn thực tế của hàng xuất kho đi bán.
(2a) Phản ánh giá vốn hàng mua bán thẳng không qua nhập kho.
(2b) Phán ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(3) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán để xác định
kết quả kinh doanh.
• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:

(3)
TK 154 TK 632 TK 911

TK 611
Vũ Thị Hồng Phượng 8 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
(1) (2) (5)

TK 159
(4b)
(4a)
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
(1) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển số dư cuối kỳ của sản phẩm hàng hóa.
(4a) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(4b) Chênh lệch số phải trích lập cho kỳ tiếp nhỏ hơn số đã trích lập dự

phòng trước đây được hoàn lại.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ
doanh thu:
1.2.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo chuẩn mực số 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinhdoanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
chưa thu được ngay (do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh
nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, gồm
cả các phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Vũ Thị Hồng Phượng 9 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu như các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại và các loại thuế (như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu…).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng lá giá trị thanh toán của số
hàng đã bán.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đã được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện (VAS-14):
1) Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
3) Xác định được phần công việc đó hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.

4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Nguyên tắc xác định doanh thu:
1) Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia theo quy định tại chuẩn mực
“doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thảo mãn các điều kiện thì không ghi
nhận doanh thu.
2) Doanh thu và chi phí liên quan tới một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3) Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không ghi nhận là doanh thu.
4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu,
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng loại sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị
doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
Vũ Thị Hồng Phượng 10 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Cũng cần phải lưu ý rằng trong các doanh nghiệp dịch vụ, kế toán doanh
thu được hưởng chỉ được ghi nhận khi đơn vị hoàn thành trách nhiệm cung cấp
sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Hóa đơn cước phí vận chuyển.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).

- Chứng từ kế toán liên quan khác: phiếu nhập kho hàng trả lại…
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ.
Và các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 131, TK 632…
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bán hàng của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch bán
hàng và cung cấp dịch vụ. TK này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng
hóa, dịch vụ được cung cấp được xác đinh là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt
đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Các tài khoản cấp 2 sử dụng:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác.
 TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu dụng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Các tài khoản cấp 2 sử dụng chủ yếu:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dich vụ.
 Trình tự kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Vũ Thị Hồng Phượng 11 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
TK 911 TK 511 TK 111,112,131

(4) (1a)
TK 521,531,532 TK 3331
(2b) (1b)
TK 3332,3333
(3)
(2a)
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
(1a) Ghi nhận doanh thu khi bán hàng: tổng giá thanh toán bao gồm thuế
VAT (nếu doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hoặc không
gồm thuế VAT (nếu doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
(1b) Thuế VAT phải nộp cho hàng bán ra theo pp thuế GTGT khấu trừ.
(2a) Phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh, doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán trong kỳ.
(2b) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định DT thuần.
(3) Phản ảnh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nhập khẩu phải nộp của
hàng đã tiêu thụ.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kếi quả kinh doanh.
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
Vũ Thị Hồng Phượng 12 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu tính cho số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận là doanh thu nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
hoặc theo chính sách bả o hành như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng
loại.

Giảm giá hàng bán : Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vị lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Thuế GTGT: Là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
them của hàng hóa, dịch vụ được phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là giá bán đã
có thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của HH, DV × Thuế suất thuế GTGT
Thuế TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các
doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến
khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ.
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB × Thuế suất thuế TTĐB
Thuế XK: là thuế đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vụ mua bán , trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, do các đơn vị trực tiếp
XK hoặc ủy thác xuất khẩu nộp.
Đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ ta có công thức xác định doanh
thu như sau:
Doanh
thu
thuần
=
Doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB,
thuế XK (nếu

có)
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
Vũ Thị Hồng Phượng 13 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
- Biên bản điều chỉnh giá, quyết định điều chỉnh giá.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có, Séc…
- Bảng kê hàng hóa bán ra…
- Hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa tiêu thụ đặc biệt…
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
 TK 521 – Chiết khấu thương mại:
TK này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
 TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK 531 thuộc loại tài khoản
không có số dư.
 TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản
ánh vào TK 532 số giảm giá đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn. TK
532 thuộc loại tài khoản không có số dư.

 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
 TK 3332,3333 – Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu
 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511
(1a)
(2)
TK 3331
Vũ Thị Hồng Phượng 14 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
(1b)
(5a) (3)

TK 3332,3333
(5b) (4)
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(1a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ tương
ứng với các khoản giảm trừ ở trên.
(2) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ DT để xác định DT thuần.
(3) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng bán ra theo phương pháp
trực tiếp.
(4) Phản ánh số thuế TTĐB, XK phải nộp trong kỳ.
(5a) Phản ánh số thuế GTGT nộp vào NSNN.
(5b) Phản ánh số thuế TTĐB, XK nộp vào NSNN.
1.3. Tổ chức kế toán xác định kết quả cung cấp dịch vụ:
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.1.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Nội dung chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Vũ Thị Hồng Phượng 15 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo có, bản sao kê, hóa đơn bán hàng hoặc hóa
đơn GTGT…
- Bảng lương, bảng tính và phân bổ khẩu hao tài sản cố định.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 – Chi phí bán hàng
Là TK để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
TK này không có số dư và được mở 7 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí nhân viên.
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 – Chi phí bảo hành.
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
Vũ Thị Hồng Phượng 16 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
TK 334,338 TK 641 TK 111,112…

(1) (6)
TK 152,153 TK 911
(2a) (8)
TK 242,142
(2b) (2c)
TK 352
TK 214 (7b)
(3)
(7a)
TK 512
(4a)
TK 3331
(4b)
Vũ Thị Hồng Phượng 17 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
TK 111,112,
141,331…
(5a)
TK 133
(5b)
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ CPBH chủ yếu
(1) Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán
hàng trong kỳ.
(2a) Phản ánh chi phí vật liệu, CCDC loại phân bổ 1 lần.
(2b) Phản ánh trị giá vốn thực tế CCDC loại phân bổ nhiều lần.
(2c) Trong kỳ, phân bổ tính chi phí CCDC vào chi phí bán hàng.
(3) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
(4a) Sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì không phải tính thuế GTGT.

(4b) Nếu dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc
đối chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp tính vào CPBH
(5a) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phi bằng tiền khác phát sinh trong
kỳ.
(5b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
(6) Các khoản thu làm giảm chi.
(7a) Trích lập dự phòng về chi phí sửa chữa, bảo hành hàng hóa.
(7b) Hoàn nhập về chi phí sửa chữa, bao hành sản phẩm, hàng hóa.
(8) Cuối kỳ, kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Vũ Thị Hồng Phượng 18 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu chi tiền mặt, giấy báo có , bản sao kê, hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
Là TK để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý

hành chính và chi phí liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK này không có số dư và được mở 8 TK cấp 2:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung có
liên quan đến nhiều đối tượng, vì vậy để đảm bảo phản ánh trung thực trị giá
vốn của hàng đã bán cũng như xác định chính xác kết quả bán hàng của từng
Vũ Thị Hồng Phượng 19 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
mặt hàng thì cần phải phân bổ các khoản chi phí này. Các tiêu thức được sử
dụng để phân bổ thường là doanh thu thuần hoặc trị giá vốn hàng xuất bán.
Chi phí
phân bổ cho
mặt hàng i
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng đã
xuất bán trong kỳ
 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 334,338 TK 642 TK 111,112…
(1) (6)
TK 152,153 TK 911
(2a) (9)
TK 242,142

(2b) (2c)
TK 352
TK 214 (7b)
(3)
(7a)
TK 512 TK 139 TK 131,138
(4a) (8b) (8a)
TK 3331
(4b) (8d)

TK 111,112, (8c)
333…
(5a)
Vũ Thị Hồng Phượng 20 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
TK 133
(5b)
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ CPQLDN chủ yếu
(1) Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên QLDN
trong kỳ.
(2a) Phản ánh chi phí vật liệu, CCDC loại phân bổ 1 lần.
(2b) Phản ánh trị giá vốn thực tế CCDC loại phân bổ nhiều lần.
(2c) Trong kỳ, phân bổ tính chi phí CCDC vào chi phí QLDN.
(3) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN.
(4a) Sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì không phải tính thuế GTGT.
(4b) Nếu dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc
đối chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp tính vào CPQLDN.
(5a) Các khoản thuế phải nộp nhà nước, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi

phi bằng tiền khác phát sinh trong kỳ.
(5b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
(6) Các khoản thu làm giảm chi trong kỳ (nếu có).
(7a) Trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp…
(7b) Hoàn nhập về chi tái cơ cấu doanh nghiệp…
(8a) Phản ánh các khoản nợ được xóa năm trước đã lập dự phòng.
(8b) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
(8c) Phản ánh các khoản nợ được xóa năm trước chưa lập dự phòng.
(8d) Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu đã trích kỳ trước
với số phải trích cho kỳ tới.
(9) Cuối kỳ, kết chuyển CPQLBH để xác định kết quả kinh doanh.
Vũ Thị Hồng Phượng 21 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.3.2. Kế toán xác định kết quả cung cấp dịch vụ:
Kết quả cung cấp dịch vụ là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vu.
Kết quả bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Tổng DDT
về bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán

-
CPBH và
CP quản
lý doanh
nghiệp
-
CP thuế
TNDN
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
 TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – Lợi nhuận năm trước.
TK 4212 – Lợi nhuận năm nay.
……
 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Vũ Thị Hồng Phượng 22 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
TK 632 TK 911 TK 511,512
K/c giá vốn hàng bán K/c DTT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 641,642 TK 515
K/c CPBH, CPQLDN K/c DTT hoạt động TC
TK 635,811 TK 711

K/c CP tài chính, K/c thu nhập khác
chi phí khác
TK 3334,347 TK 821 TK 821 TK 3334,347
Thuế TNDN SPS Nợ > Có SPS Có > Nợ Thuế TNDN
tạm nộp nộp thừa
TK 338,414,415… TK 421
Trích lập quỹ K/c lãi
K/c lỗ
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh và trình bày thông tin trên BCTC:
1.4.1. Hệ thống kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh:
Vũ Thị Hồng Phượng 23 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hệ thống sổ kế toán để phục vụ yêu cầu tổng hợp doanh thu và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ tùy thuộc từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp
dụng mà hệ thống sổ kế toán sẽ khác nhau. Có 4 hình thức kế toán chủ yếu là
hình thức kế toán Nhật kí chứng từ, Nhật kí chung, Nhật kí sổ cái, Chứng từ ghi
sổ. Và hiện nay, với tình hình khoa học công nghệ phát triển cộng với việc các
nghiệp vụ kinh thế xảy ra nhiều, phức tạp trong một kỳ kế toán mà với khối
lượng công việc như vậy thì không thể làm thủ công, công cụ đắc lực để giúp
đỡ các kế toán là phần mềm kế toán được thiết kế thông minh và thân thiện.
Doanh nghệp có thể áp dụng 1 trong các hình thức kế toán sau:
 Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán:
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với khác hàng.
- Sổ cái các TK 131, 511, 632, 641, 642, 911, 333,…
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết khác.

- Các Nhật kí chứng từ: NKCT số 1, 2, 7, 8, 10.
- Các bảng kê: Bảng kê số 1, 2, 5, 6, 8, 10, 11.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hệ thống sổ trong hình thức kế toán này gồm có các sổ:
- Sổ nhật ký chung.
- Các sổ thẻ chi tiết bán hàng.
- Sổ cái (TK 131, 511, 641, 642, 911, 421…)
- Các sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, chi tiền…
 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Hình thức hệ thống sổ gồm:
- Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cái.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Vũ Thị Hồng Phượng 24 K45/21-16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hệ thống sổ trong hình thức kế toán này gồm có các sổ:
- Các chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ cái các tài khoản 511, 641, 642, 911, 421…
 Hình thức kế toán máy: Là hình thức kế toán mới được áp dụng các
phần mềm được lập trình phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hình thức này hỗ trợ phần lớn công việc cho kế toán, kế
toán nhập dữ liệu từ các chứng từ kế toán phát sinh vào máy, sau đó phần mềm
sẽ tự động đưa các số liệu này vào các sổ chi tiết, sổ cái có liên quan, cuối kỳ sẽ
tự động kết chuyển và lên các báo cáo cần thiết.
1.4.2. Trình bày thông tin trên BCTC:
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD.

Việc trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng được coi
là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả SXKD, tình
hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn… của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Trình bày thông tin bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên BCTC
gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Các chi tiêu liên quan như:
+ “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” phản ánh bên Nguồn vốn
mã số 314 căn cứ vào số dư Có TK 333.
+ “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” phản ánh bên Nguồn vốn mã
số 420 căn cứ vào số dư Có TK 421, nếu dư Nợ thì ghi âm.
Vũ Thị Hồng Phượng 25 K45/21-16

×