Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn
Vina Megastar
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar tiền thân là Công ty trách
nhiệm hữu hạn thép Techmart, được thành lập vào ngày 06/08/2001 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019512 do Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp, có trụ sở tại số 45, Phố Khâm Thiên, Quận Đống Đa, TP Hà
Nội.
Ngày 25/06/2007, Công ty đã đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn
Vina Megastar theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102003177 do
sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh:
VINA MEGASTAR GROUP., JSC
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty : 170.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc NGUYỄN HOÀNG LONG
Địa chỉ trụ sở: Số 406B, Phố Trần Khát Chân, Phường Thanh Nhàn,
Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Công ty chuyên kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm kim khí
sắt thép, thép xây dựng các loại, thép tấm cán nóng và cán nguội, thép cuộn
nóng và cuộn nguội, thép cuộn băng…Đặc biệt là nhập khẩu phôi thép, thép
hình các loại, thép góc cường độ cao và thép phế liệu phục vụ cho các nhà
máy lớn trong cả nước.
Công ty hoạt hoạt động với mục tiêu:
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu
tư tại Công ty và
các doanh nghiệp khác; tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các Cổ đông, đóng góp cho
Ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
• Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.
• Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty nhằm xây dựng và phát triển Công ty có tiềm lực
kinh tế mạnh.
Với bề dầy kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thép, Công ty đang
vươn lên mạnh mẽ với mục đích trở thành nhà phân phối các sản phẩm
thép chuyên nghiệp trên toàn quốc. Quy mô của doanh nghiệp không
ngừng mở rộng điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính của
công ty qua các năm trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng TSDH
14.180.593.258 84.121.865.259 229.526.092.532
2.Tổng TSNH
76.905.974.713 362.572.548.871 492.307.846.107
3.Doanh thu
239.944.806.114 538.303.231.481 1.864.292.722.019
4.LN trước thuế
7.512.426.123 55.690.295.752 10.096.851.712
5.Thuế và các khoản
nộp NS
315.814.250 3.478.000.000 425.467.235
6.LN sau thuế 5.408.946.809 40.097.012.941 9.669.298.448

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
tập đoàn Vina Megastar)
Qua bảng trên ta thấy tổng TSDH và tổng TSNH của Công ty liên tục
tăng. Quy mô và tốc độ tăng TS của công ty là rất rõ rệt. Tổng TSDH năm
2007 so với năm 2006 tăng gần 70 tỷ tương đương với 493%, năm 2008 so
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
22
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
với năm 2007 tăng trên 145 tỷ tương đương với 172,85%. Tổng TSNH năm
2007 so với 2006 tăng 285,666 tỷ tương đương với 371%, năm 2008 so với
năm 2007 tăng gần 130 tỷ tương đương với 35,78%, một tốc độ tăng khá
cao. Xét về mặt cơ cấu tài sản, công ty có tổng TSNH chiếm tỷ trọng cao
hơn tổng TSDH, điều này là hoàn toàn phù hợp với công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại. Cùng với việc tăng lên của quy mô tài sản
thì kết quả kinh doanh của Công ty cũng ngày một đi lên, lợi nhuận sau thuế
không ngừng tăng, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều thông
qua thuế và các khoản phải nộp. Doanh thu năm 2007 tăng 124,34% so với
2006, năm 2008 tăng 246,3% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế năm
2007 so với năm 2006 tăng rất cao. Năm 2008, kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn đặc biệt là ngành thép nhưng nhờ doanh thu tăng cao nên Công ty
vẫn đảm bảo có lãi và đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước. Ta có
thể thấy rõ hơn sự phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
trong 3 năm 2006, 2007, 2008 qua một số biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tình hình biến động của tổng TSNH và tổng TSDH
trong 3 năm 2006, 2007, 2008

SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
33
3

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ kết quả kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008

1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Bước vào nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả là tiêu chí đánh giá hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Một trong
những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp hợp lý và mang tính khoa học
của cơ cấu bộ máy tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn có
tầm bao quát lớn. Để tạo nên thành công và chỗ đứng của Công ty trên
thương trường như ngày nay một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp
một cách khoa học của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
44
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn Megastar
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
P.Nhân sự
P.Xuất nhập khẩu
P.Kinh doanh
P.Kế toán tài chính
P.Quản lý chất lượng
P.Tổ chức bảo vệ
P.Kinh tế kế hoạch
Chi nhánh Hải Phòng

Chi nhánh Đà Nẵng
VPĐD
Trung Quốc
Chi nhánh Thái Nguyên
Chi nhánh TP.HCM
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
55
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, phương pháp này tạo được sự thống nhất từ trên, hoạt động kinh
doanh dưới sự điều hành, giám sát và chịu trách nhiệm của tổng giám đốc
công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty: bao gồm Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường niên có
quyền thảo luận và thông qua các vấn đề: báo cáo tài chính của công ty và
ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo, báo cáo của Ban kiểm soát
về tình hình công ty, báo cáo của Hội đồng quản trị. Trường hợp phát sinh
những vấn đề bất thường, ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty,
Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quản lý, kiểm tra, giám sát mọi
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Ban kiểm soát

Là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động quản trị và
điều hành kinh doanh của công ty; kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp,
tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, ghi chép sổ kế toán, BCTC và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định của Chủ tịch Hội đồng
quản trị; thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
66
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc bãi miễn, có nhiệm
vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty, là người đại
diện theo pháp luật, quản lý điều hành các hoạt động và công việc của Công
ty theo mục tiêu, kế hoạch của Hội đồng quản trị phù hợp với điều lệ của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và
pháp luật về những công việc mà mình đã thực hiện.
Phó tổng giám đốc
Giúp việc cho Tổng giám đốc, thay mặt Tổng giám đốc điều hành Tổng
công ty theo phân công và ủy quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các
nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Các phòng ban chức năng:
• Phòng nhân sự: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo công ty thực
hiện tốt công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp
công tác, tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chính
sách của Nhà nước, quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các khiếu nại
trong phạm vi quyền hạn…; tham mưu cho ban lãnh đạo các chiến
lược phát triển nguồn nhân lực.

• Phòng kế toán tài chính: phụ trách các công việc về tài chính kế toán
của công ty, là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng.
- Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ
tài sản của công ty, giám sát việc sử dụng và bảo quản tài sản của
công ty.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực
tài chính kế toán, tín dụng, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn, giúp
xây dựng kế hoạch kinh doanh (doanh thu, chí phí, lợi nhuận, thuế…)
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
77
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tổng hợp, lập và gửi các BCTC và báo cáo khác theo quy định, tổ
chức việc theo dõi, đánh giá và phân tích hoạt động tài chính của công
ty.
• Phòng quản lý chất lượng: có chức năng giám sát kiểm tra chất lượng
hàng nhập kho, theo dõi và bảo quản chất lượng hàng hóa.
• Phòng Kinh doanh:
- Nắm phương hướng và các mặt hàng kinh doanh mà công ty đã
đề ra, nắm bắt nhu cầu thị trường, mối quan hệ cung cầu, sự biến
động của giá. Đề xuất với ban lãnh đạo Công ty ký các hợp đồng mua
bán với số lượng giá cả thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp
giữa các bên đối tác.
- Theo dõi tình hình tiêu thụ, báo cáo kịp thời mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Dự thảo ký và theo dõi quá trình thực hiện các hợp
đồng kinh tế, phát hiện và báo cáo kịp thời với giám đốc những vướng
mắc cần giải quyết.
- Tổ chức các chương trình quảng cáo, xây dựng hình ảnh công ty, thiết
kế logo, xây dựng website của công ty, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm…

• Phòng tổ chức bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, tránh
mất mát trộm cắp, đảm bảo sự an toàn cho công ty.
• Phòng kinh tế kế hoạch:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch phát triển
công ty phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty, xây dựng các
phương án đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác, đề ra phương
án cạnh tranh hiệu quả.
- Lập các kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm cho công ty.
• Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện các hợp đồng xuất nhập
khẩu, giao dịch với các khách hàng và đối tác nước ngoài, nghiên cứu
thị trường nước ngoài, tìm kiếm nguồn hàng, mở rộng thị trường, liên
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
88
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kết với đối tác nước ngoài, mở văn phòng đại diện của công ty ở nước
ngoài…
• Chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Thái
Nguyên, chi nhánh TP.HCM: có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ
quyền. Các chi nhánh trực thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc Công ty. Các chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị.
• Văn phòng đại diện Trung Quốc: có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của Công ty và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích
đó nhưng
không thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần tập tập đoàn Vina Megastar là công ty chuyên kinh
doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm kim khí sắt thép. Từ khi thành lập

đến nay với bề dày kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thép, công ty đang
vươn lên mạnh mẽ với mục đích trở thành nhà phân phối các sản phẩm thép
chuyên nghiệp trên toàn quốc.
Các sản phẩm mà Công ty kinh doanh rất đa dạng đáp ứng nhu cầu của
thị trường như thép xây dựng các loại, thép tấm cán nóng và cán nguội, thép
cuộn nóng và cuộn nguội, thép cuộn băng, thép ống, thép tấm các loại, thép
góc, thép dây…Đặc biệt là nhập khẩu phôi thép, thép hình các loại, thép góc
cường độ cao và thép phế liệu phục vụ cho các nhà máy lớn trong cả nước.
Hàng hóa của Công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc, Cộng hòa Liên
bang Nga, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, khu vực các nước Nam
Mỹ…
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
99
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hiện nay, thị trường hoạt động của Công ty đang ngày càng được mở
rộng. Công ty có hệ thống kho hàng và chi nhánh được phân bố tập trung tại
các Thành phố lớn trên toàn quốc như: Hải phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh… Mạng lưới tiêu thụ nội địa được tổ chức khoa học và rộng khắp…
Toàn bộ hàng hóa được tập kết chủ yếu về tổng kho 4.000 m
2
tại số 753
Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng và kho số 14/2 với diện tích gần 2.000
m
2
quốc lộ 1A, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh và các kho nhỏ tại các tỉnh
thành phố có chi nhánh của Công ty. Hàng hóa được tiêu thụ theo phương
thức bán thẳng tại cảng hoặc bán qua kho, bán tại Công ty và tại các chi
nhánh (Sơ đồ 1.2), cho khách hàng là các công ty thương mại (chiếm 70%),
nhà sản xuất (chiếm 25%) và một phần nhỏ là cho người tiêu dùng. Bên

cạnh đó, Công ty đã mở một văn phòng đại diện ở Trung Quốc.
Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước và đã
giữ được quan hệ thường xuyên, lâu dài với nhiều khách hàng lớn như:
Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần thép Hòa Phát, Công ty
Cổ phần thép Việt Nhật HPS, Công ty thép Miền Nam, Công ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh kim khí Hải Phòng, Công ty xây lắp điện 3, Công ty
Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, Công ty 27 Bộ Quốc phòng… và rất nhiều
khách hàng nhỏ khác.
Công ty đã tạo dựng được mối liên kết chặt chẽ với các đối tác, đã có
bước phát triển vượt bậc, đạt doanh thu bình quân 1000 tỷ đồng/năm, xuất
xưởng khoảng 100.000 tấn thép các loại/năm và trở thành Nhà cung cấp tin
cậy và bền vững cho các Nhà sản xuất, các Công ty thương mại, các công
trình xây dựng trên toàn quốc.
Sơ đồ 1.2: Kênh phân phối sản phẩm
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Chi nhánh Hải Phòng
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1010
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Thái Nguyên
Chi nhánh TP.HCM
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
1.1.4. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng, kế toán trưởng trực tiếp điều hành
các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận
lệnh, quyết định được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách
nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận, cán bộ
công nhân viên đều được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi
công việc trong phòng, tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty, theo
dõi và chỉ đạo trực tiếp kế toán các phần hành, xem xét những vấn đề về chế
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1111
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính, giúp
tổng giám đốc kiểm tra giám sát tài chính tại công ty theo quy định của pháp
luật về kế toán tài chính, đề xuất ý kiến tham mưu giúp lãnh đạo công ty về
vấn đề huy động vốn, quản lý tài chính; ký duyệt chứng từ thanh toán; chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về
việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Kế toán tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kiểm tra
các bộ phận nghiệp vụ về tính chính xác trong hạch toán, kiểm tra sổ chi
tiết các tài khoản, thực hiện kết chuyển và phân bổ chi phí, kiểm tra đối
chiếu số liệu các phần việc chi tiết với số liệu tổng hợp, lập BCKQKD
cho toàn Công ty.
Kế toán TGNH: vào sổ tiền gửi, theo dõi tín dụng, lập và theo dõi các
hợp đồng vay, trả nợ vay định kỳ, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền thanh
toán qua Ngân hàng, theo dõi và thanh toán chi phí lãi vay.
Kế toán tiền mặt: lập phiếu thu, phiếu chi quỹ tiền mặt, phản ánh thu
chi và tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách,
theo dõi các khoản thu chi, tạm ứng cho nhân viên và hoàn thu tạm ứng

theo quy định.
Kế toán tiền lương: lập hồ sơ theo dõi biên chế lao động, tiền lương
trong toàn công ty, theo dõi những diễn biến về lao động trong công ty, xác
định tiền lương. Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương để công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1212
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
K toánế
tr ngưở
KT bán
h ngà
KT mua
h ngà
KT ti nề
m tặ
K toán ế
t ng h pổ ợ
KT
TGNH
KT
Thuế
KT
TSC Đ
KT ti nề
l ngươ

K toán t i các n v chi nhánhế ạ đơ ị
1313
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong công
ty. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu giao nhận TSCĐ kế toán phản ánh nghiệp vụ
tăng TSCĐ. Trích khấu hao tài sản cố định, các bảng tính và phân bổ khấu hao
tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ. Theo dõi tình hình sử dụng sửa chữa
TSCĐ, tập hợp chi phí sữa chữa TSCĐ…
Kế toán thuế: tính thuế GTGT của hàng hóa mua vào bán ra, theo dõi
phản ánh sự biến động của thuế của Công ty, tính toán số thuế GTGT phải nộp,
lập báo cáo thuế giá trị gia tăng và tập hợp hồ sơ chứng từ liên quan cho bộ hồ
sơ hoàn thuế.
Kế toán bán hàng và các khoản phải thu: theo dõi các hợp đồng kinh tế
với các khách hàng, làm các báo cáo bán hàng nhập xuất, căn cứ vào phiếu xuất
kho hàng hóa, phiếu thu tiền ghi nhận phản ánh doanh thu bán hàng, chi phí
bán hàng của công ty; lập báo cáo bán hàng chi tiết cho từng mặt hàng và báo
cáo bán hàng tổng hợp của toàn công ty; theo dõi các khoản phải thu, tình hình
thanh toán của các khách hàng, lập sổ chi tiết công nợ, bảng tổng hợp công nợ,
bảng kê hóa đơn theo hạn thanh toán.
Kế toán mua hàng và các khoản phải trả: Vào các phiếu nhập (nhập
mua ngoài, nhập khẩu, nhập mua dịch vụ), theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng
mua vào theo mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng, theo dõi các khoản phải trả,
tình hình trả tiền và tình trạng phải trả cho các nhà cung cấp.
Kế toán tại các đơn vị chi nhánh: tập hợp các chứng từ phát sinh tại chi
nhánh sau đó nộp về phòng kế toán Công ty để hạch toán. Phòng kế toán tài
chính của Công ty tổ chức hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của các chi nhánh tổng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính.
1.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
 Các nguyên tắc kế toán chung được áp dụng tại Công ty cổ phần

tập đoàn Vina Megastar
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch và kết
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1414
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thúc vào 31/12 dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày
cấp giấy phép kinh doanh và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch của năm
đó.
Hệ thống kế toán Công ty sử dụng là Hệ thống kế toán Việt Nam bao
gồm các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt. Hồ sơ kế toán phải chính
xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải thích các giao dịch
của công ty.
Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính theo hình thức
Nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina
Megastar sử dụng là phương pháp khấu trừ. Khi lập hóa đơn bán hàng, Công ty
ghi rõ giá bán hàng chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán.
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của sản phẩm hàng hóa bán ra chịu thuế
x thuế suất thuế GTGT của sản phẩm hàng hóa bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Giá tính thuế của sản phẩm hàng hóa mua vào được
khấu trừ thuế x thuế suất thuế GTGT của sản phẩm hàng hóa mua vào
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Công ty sử dụng tài khoản 3331 để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, tài khoản
133 để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này theo dõi một cách cụ thể sự biến

động của từng loại hàng tồn kho thông qua quá trình nhập xuất.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: xác định trị giá vốn hàng xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1515
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho theo sổ kế toán lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Phương pháp kế toán TSCĐ: đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị
còn lại của TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng căn cứ theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời gian khấu
hao được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 – 25 năm
Máy móc, thiết bị : 06 – 10 năm
Phương tiện vận tải : 06 – 10 năm
Thiết bị văn phòng : 03 – 10 năm
Tất cả các công tác liên quan đến hoạt động kế toán- tài chính đều được
công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm: hệ thống tài
khoản, chứng từ và sổ sách kế toán.
 Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần tập đoàn Vina
Megastar tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng tại Công ty Cổ phần tập
đoàn Vina Megastar
Thứ nhất, chứng từ về lao động, tiền lương gồm bảng chấm công, phiếu báo
làm thêm giờ, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích
nộp các khoản theo lương.
Thứ hai, chứng từ về hàng tồn kho gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,

bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê vật tư.
Thứ ba, chứng từ bán hàng gồm hóa đơn giá trị gia tăng.
Thứ tư, chứng từ về tiền tệ gồm phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy
đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê nộp tiền,
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1616
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư của ngân hàng…
Thứ năm, chứng từ về tài sản cố định gồm biên bản giao nhận tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
 Hệ thống tài khoản
Hệ thống sổ kế toán của công ty tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty không sử dụng các
tài khoản ngoài bảng, các tài khoản 621, 622, 627.
 Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Nhật
ký chung và sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để cập nhật dữ liệu
hàng ngày.
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, quy
trình ghi sổ được thể hiện như trên sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1717
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1818
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tuy nhiên, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast nên quy trình ghi
sổ được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ và xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để sau đó nhập dữ liệu vào máy tính
theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
(NKC, Sổ Cái…) và các thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các bút toán điều chỉnh, các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính,
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
1919
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
in và nộp báo cáo tài chính theo quy định. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với sổ chi tiết được thực hiện tự động nhờ phần mềm kế toán. Việc đối chiếu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính có thể thực hiện sau khi đã in ra giấy.
 Hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo quyết định số
15/2006/QĐ– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các báo cáo
tài chính được lập và trình bày theo quy định của chuẩn mực, thông tư hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Các báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính vào cuối mỗi niên khóa được Hội đồng quản trị xem xét, thông qua
quyết toán để trình Đại hội đồng cổ đông. Về hệ thống báo cáo quản trị, hàng
tháng công ty lập các báo cáo quản trị như chi phí từng bộ phận, từng mặt
hàng... phân tích và đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu chi
phí, lợi nhuận.
1.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu

thụ tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
1.2.1. Phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
 Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn hoặc bán
theo lô cho các đơn vị thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán
ra hoặc để gia công chế biến rồi bán. Công ty có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn hàng hóa qua kho: hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của
Công ty để thực hiện việc bán buôn. Khi khách hàng có nhu cầu sẽ tiến hành ký
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
2020
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hợp đồng với phòng kinh doanh thỏa thuận giá cả, số lượng, hình thức vận
chuyển, phương thức thanh toán…Phòng kinh doanh đề xuất lên phòng kế
toán. Đến ngày giao hàng, kế toán viết hóa hơn GTGT, phiếu xuất kho chuyển
xuống cho thủ kho. Thủ kho xuất hàng và ký vào phiếu xuất kho rồi chuyển lên
cho kế toán vào sổ và lưu chứng từ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: sau khi Công ty có hợp đồng đặt
mua hàng của khách hàng sẽ tiến hành mua hàng hóa từ nhà cung cấp rồi
chuyển giao bán ngay cho khách hàng mà không đem nhập kho. Phương thức
này áp dụng cho đối tượng mua hàng với số lượng lớn và thực tế nó rất hiệu
quả, tiết kiệm được chi phí lưu kho, vận chuyển, bốc dỡ…và tránh được ứ đọng
vốn hàng hóa.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, tổ chức, đơn vị
kinh tế mua về mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ thường với số lượng
nhỏ, giá bán ổn định, hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
Trong khuôn khổ của đề tài, em xin đi sâu nghiên cứu về kế toán tiêu thụ
hàng hóa theo phương thức bán buôn hàng hóa qua kho tại Công ty cổ phần tập

đoàn Vina Megastar.
Sơ đồ 1.6: Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Các phương thức tiêu thụ tại Cty CP tập đoàn Vina Megastar
Bán buôn
Bán lẻ
Bán buôn qua kho
Bán buôn chuyển thẳng
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
2121
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
Công ty áp dụng các phương thức thanh toán rất đa dạng, thanh toán bằng
tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng, ứng trước tiền hàng, thanh toán ngay
hoặc sau một thời gian nhất định từ ngày giao hàng.
Thanh toán ngay: là thanh toán trực tiếp tại Công ty bằng tiền mặt. Hình
thức này thường được áp dụng khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay,
khách hàng không thường xuyên, khách hàng mới hoặc khách hàng mua lẻ với
số lượng ít.
Ứng trước tiền hàng: hình thức này được áp dụng khi khách hàng đặt mua
hàng theo yêu cầu hoặc khách hàng mua theo hợp đồng với số lượng lớn mà
công ty chưa thể đáp ứng ngay được.
Thanh toán trả chậm: thường áp dụng với khách hàng quen có mối quan hệ
làm ăn lâu năm với Công ty, khách hàng có uy tín. Tuy nhiên, đối với hình thức
này để đảm bảo không bị đọng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng xác
định rõ thời hạn thanh toán, nếu quá hạn Công ty sẽ tính lãi.
1.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại, vì vậy cũng như bất kỳ một
công ty thương mại nào khác, việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa phải

bắt đầu từ chứng từ ban đầu.
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
2222
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng bán hàng
Lệnh xuất hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Biên lai thu tiền
Phiếu thu
Tài khoản sử dụng:
Công ty luôn là địa chỉ uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các
mặt hàng sắt thép có chất lượng. Để giữ gìn uy tín đó và đảm bảo tính cạnh
tranh hàng hóa của Công ty luôn được mua từ nguồn hàng đáng tin cậy, chất
lượng hàng hóa khi đưa ra thị trường thường đạt yêu cầu. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh của Công ty không phát sinh các nghiệp vụ hàng bán trả
lại hay giảm giá hàng bán do hàng kém phẩm chất. Vì thế, kế toán công ty
không sử dụng TK 531 - Hàng bán bị trả lại, TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Mặc dù Công ty xuất bán với khối lượng hàng hóa lớn, giá trị cao nhưng
chiết khấu thương mại cho khách hàng cũng chỉ được thực hiện thông qua
thỏa thuận và ký kết hợp đồng kinh tế, công ty thực hiện giảm giá cho khách
hàng trực tiếp thông qua giá bán. Vì thế kế toán Công ty không sử dụng TK
521 – Chiết khấu thương mại.
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 156 – Hàng hóa

Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
2323
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 111, 112, 131…
Việc hạch toán được thực hiện trên phần mềm kế toán Fast. Các đối
tượng liên quan đến phần hành kế toán tiêu thụ như hàng hóa, kho, khách
hàng... đều được mã hóa. Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung để
ghi sổ kế toán, quy trình ghi sổ được thể hiện như trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế toán phần hành bán hàng
Chứng từ gốc (hóa đơn GTGT, PXK)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết
TK 511, 632...
SỔ CÁI TK 511, 632…
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết bán hàng
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
2424
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp xác định giá vốn
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng phương pháp giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ để xác định giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.

}

Đơn giá bình quân từng mặt hàng
=
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + giá trị hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

Kế toán Công ty hạch toán chi phí mua hàng vào Chi phí bán hàng nên giá
vốn hàng bán trong kỳ là tổng giá trị hàng xuất bán.
Trong kỳ, tình hình hàng hóa xuất kho chỉ được ghi nhận về chỉ tiêu số
lượng. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá xuất cho từng loại hàng hóa theo đường
SV: Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kế toán 47C
)
(
=
x
n giáĐơ
bình quân
t ngừ

L ng h ng hóaượ à
xu t bán trongấ
k c a t ng m tỳ ủ ừ ặ
giá tr h ng ∑ ị à

hóa xu t bán ấ
2525
25

×