Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần sông đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.48 MB, 81 trang )

Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Mục lục
2
Lời nói đầu
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng của Việt Nam từ hơn
thập kỉ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là
trong phơng thức quản lý. Đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều
thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc
tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào
cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận quy
luật đào thải từ phía thị trờng. Vậy doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát
triển trong môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt?
Đứng trớc những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng nh nhân lực của mình. Để thực hiện
điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ đợc tình trạng sức khỏe
của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp, và không có gì
khác hơn phản ánh một cách chính xác sức khỏe của doanh nghiệp ngoài
tình hình tài chính. Có thể nói rằng tài chính nh là dòng máu chảy trong cơ thể
doanh nghiệp, mà bất kỳ sự ngng trệ nào cũng ảnh hởng xấu đến toàn bộ
doanh nghiệp. Bởi vì, trong quá trình hoạt động từ khâu sản xuất đến tiêu thụ,
các vấn đề nảy sinh đều liên quan đến tài chính.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày
càng hiệu quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng thì
mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phơng hớng, chiến lợc kinh doanh và mục
tiêu trong tơng lai. Do đó để lựa chọn những chiến lợc phù hợp với nguồn lực
của mình và hạn chế những rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy đợc
những biến động về tài chính trong tơng lai của doanh nghiệp mình, trên cơ
sở đ ó tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình
hoạt động kinh doanh. Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm đợc nguồn tài


trợ, s ử d ụ n g chúng một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của
bất kỳ doanh nghiệp nào.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
1
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà, đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ
tận tình của thầy Vũ Công Ty cùng các cô chú, anh chị phòng tài chính kế
toán Công ty, em đã chọn đề tài :
Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà 2.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
Chơng 2 : Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của Công ty và
thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cùng các cán bộ phòng Tài chính-
Kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện
để em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Phạm Kim Th
Chơng 1
Lý luận chung về hoạt độNg tài chính và phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Với mỗi loại hình pháp lý tổ
chức mà doanh nghiệp có phơng thức thích hợp để tạo lập vốn, sử dụng vốn
mua sắm máy móc thiết bị, đa doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu tiền bán
hàng, bù đắp chi phí tiêu hao, trả tiền cho ngời lao động nộp thuế cho nhà nớc
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
2
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
và các khoản chi phí khác, phần còn lại là lợi nhuận để chia. Quá trình này
diễn ra một cách thờng xuyên liên tục đối với bất kể doanh nghiệp nào và đợc
gọi là hoạt động tài chính. Nh vậy, hoạt động tài chính của doanh nghiệp là
quá trình, tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, làm phát sinh tạo ra sự
vận động của các dòng tiền.
- Với nhà nớc: mối quan hệ đợc thể hiện thông qua việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với nhà nớc nh nộp thuế, phí, lệ phí vào
ngân sách
- Với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác: mối quan hệ đợc thể
hiện thông qua việc thanh toán, thởng phạt vật chất khi các bên cung cấp, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ với nhau. Ngoài ra mối quan hệ với các tổ chức xã hội
đợc thể hiện thông qua việc tài trợ, đóng góp cho các tổ chức
- Với ngời lao động trong doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện qua việc
doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện thởng phạt vật chất đối với ngời
lao động khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với chủ sở hữu doanh nghiệp: thể hiện trong việc đầu t, góp vốn của
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay việc doanh nghiệp phân chia lợi nhuận
nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn làm xuất hiện các mối quan hệ
ngay trong nội bộ doanh nghiệp nh thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng nh trong việc hình thành và sử dụng
các quỹ của doanh nghiệp. Tất cả các mối quan hệ nói trên đợc hình thành từ
khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp gồm một só điểm cơ bản sau đây:
- Lựa chọn và quyết định đầu t.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Kiểm soát thờng xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
3
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
1.2 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm , ý nghĩa về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro
phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tơng lai. Nói cách khác, phân tích
tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hớng dự đoán doanh
nghiệp.
1.2.1. 2 ý nghĩa phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Do có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp nh: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp,
khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nớc và ngời làm công, mỗi đối tợng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với ngời quản lý doanh nghiệp :
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng
những mục tiêu nh sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong chu kì
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp: quyết định đầu t, tài trợ, phân phối lợi nhuận
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
4
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý tài trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t vào doanh nghiệp :

Đó là các cổ đông, cá nhân, đơn vị và doanh nghiệp khác Các đối
tợng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị doanh nghiệp. Thu
nhập của các nhà đầu t là thặng d đợc chia và thặng d giá trị về vốn. Hai yếu
tố này chịu ảnh hởng phần lớn lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp. Trong
thực tế, các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Chính vì thế các nhà đầu t thờng dựa vào những nhà chuyên nghiệp
trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài
chính, tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ các triển vọng
của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trờng tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu t là để đánh giá doanh
nghiệp và ớc định giá trị cổ phiếu dựa vào nghiên cứu các báo cáo tài chính,
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp :
Là những ngời cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuát kinh doanh. Khi cho vay họ phải biết chắc đợc khả năng
hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với ngời cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và ngắn
hạn là khác nhau.
Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp :
Bên cạnh các nhà đầu t, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ng-
ời lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lơng, khoản thu nhập chính của ngời lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham gia góp vốn mua
một lợng cổ phần nhất định. Nh vậy, họ cũng là những ngời chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà nớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các

hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
5
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch
toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và khách
hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là
phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua
một hệ thống các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngời sử
dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái
quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm
ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra quyết định tài chính, quyết
định tài trợ và đầu t phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Mục tiêu
- Mục tiêu đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính nh phơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu trong
các báo cáo. Dựa vào đó đa ra phân tích khác nhau nhằm chọn lọc các thông
tin, phân tích chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Mục tiêu thứ hai là nhằm đa ra cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tơng lai.
Trên thực tế, tất cả các công việc quyết định, phân tích tài chính đều nhằm h-
ớng vào tơng lai. Việc phân tích là dựa trên tình hình của quá khứ và hiện tại
để đa ra ớc tính tốt nhất về khả năng của những sự kiện kinh tế của doanh
nghiệp trong tơng lai.
1.2.2.2 Vai trò
- Phân tích tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu t, cung cấp các phân

tích, và đề xuất những lời khuyên đầu t cho doanh nghiệp và các nhà đầu t.
- Phân tích làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và trực giác
trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính rủi ro trong kinh doanh.
- Cung cấp cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các
hoạt động kinh doanh.
- Giúp kết nối và cố vấn đầu t cho chính doanh nghiệp của mình thông
qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết quả của phân tích
sẽ góp phần tích cực vào sự hng thịnh của các công ty.
1.2.3 Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
6
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
1.2.3.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trởng
của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động
của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: tính chất của các sản
phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các
chu kỳ kinh tế.
1.2.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính .Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, thông tin số lợng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích

có thể đa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Nó đợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính đợc hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.4 Phơng pháp phân tích
1.2.4.1 Phơng pháp so sánh
Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của
các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về mặt không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán)
Gốc so sánh lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
7
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Kỳ phân tích đợc lựa chọn là các kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch
Giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối, hoặc số
bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy
rõ xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ
phát triển của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp mình.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về
số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán
liên tiếp.
1.2.4.2. Phơng pháp tỷ lệ
Đây là phơng pháp truyền thống, đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính và cũng là phơng pháp có tính hiện thực cao.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các hệ số tài chính đợc tính bằng
cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy đợc
mức độ ảnh hởng vai trò của các yếu tốt chỉ tiêu này với yếu tố chỉ tiêu khác.
Ngoài ra các tỷ lệ tài chính đợc chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trng phản ánh
nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm
về tỷ lệ khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động
và các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.4.3.Phơng pháp phân tích Dupont
Mức sinh lời của vốn chủ một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng
loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy đợc sự tác
động của mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp ngời ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích sự tác động đó.
Trớc hết ta xem xét mối quan hệ tơng tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
8
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ suất ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Ngoài các phân tích chủ yếu trên, ngời ta còn sử dụng một số phơng
pháp khác: phơng pháp đồ thị, phơng pháp biểu đồ, phơng pháp toán tài
chính, kể cả phơng pháp phân tích các tình huống giả định.
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1.1 Phân tích thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc ngiên cứu, đánh
giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng cũng nh triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối
năm so với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối của tổng tài sản cũng
nh chi tiết đối với tong loại tài sản. Qua đó cho thấy đợc sự biến động của quy
mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động nh thế
nào đến quá trình kinh doanh. Để làm đợc điều đó, trớc hết phải xác định tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng nguồn hình
thành vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại giữa cột
cuối năm so với đầu năm để thấy đợc sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân
tích cần lu ý đến tính chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh đạt đợc trong năm.
- Khái quát mức độ độc lập ( hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối năm so với đầu
năm cả về số tuyệt đối và tơng đối.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán ví dụ nh: sự cân đối giữa khoản nợ ngắn hạn với tài sản lu động và đầu t
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
9

Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
ngắn hạn, giữa các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố
định và đầu t dài hạn. Thông thờng tài sản cố định và đầu t dài hạn thờng đợc
tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, còn tài sản ngắn hạn đ-
ợc tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn.
1.3.1.2 Phân tích thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra rằng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận không.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến
động của từng chỉ tiêu trên phần lãi lỗ giữa kì này với kì trớc thông qua việc
so sánh giữa số tuyệt đối và tơng đối trên từng chỉ tiêu giữa kì này so với kì tr-
ớc. Khi phân tích đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận
trớc thuế, lợi nhuận sau thuế, đồng thời phải tìm ra nguyên nhân của việc tăng
giảm đó để có đợc những quyết định đúng đắn cho kỳ tới.
1.3.2 Phân tích các hệ số tài chính
1.3.2.1 Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Tình hình tài chính đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản
có thể đa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần
chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm
các chỉ tiêu chủ yếu sau đây
Khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả

Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh
nghiệp với tổng nợ phải trả (gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Cụ thể phản ánh
một đồng nợ của doanh nghiệp đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Khả năng thanh toán hiện hành
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho thấy khả năng chuyển đổi của doanh nghiệp thành tiền để
trang trảI các khoản nợ đến hạn. Từ đó, cho phép ta đánh giá tổng quát khả
năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp. Thông thờng hệ số này ở mức
độ cao là tốt nhng trong trờng hợp doanh nghiệp có hệ số quá cao so với
doanh nghiệp khác thì cần phải cẩn trọng xem xét có thể xảy ra tình trạng
hàng hóa, thành phẩm của doanh nghiệp ứ đọng không tiêu thụ đợc, nợ phải
thu quá lớn, dự trữ nguyên vật liệu quá mức.
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản lu động hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán, ngắn hạn, các
khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong
tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất khi bán. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền+ tơng đơng tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các
khoản tơng đơng tiền nh chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi )và khoản nợ
đến hạn phải trả.Tỷ số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình
trạng đó tuy nhiên hệ số này hết sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định
phù hợp.
Khả năng thanh toán lãi vay
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
11
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kì
Lãi vay phải trả đợc xem là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả lãi
vay là lợi nhuận trớc lãi vay và thuế. Hệ số thanh toán lãi vay biểu hiện mối
quan hệ giữa lợi nhuận trớc lãi vay và thuế với lãi vay phải trả. Hệ số này cho
thấy mức độ khả năng thanh toán các khoản lãi tiền vay phải trả của doanh
nghiệp. Nó cũng có thể giúp cho các chủ nợ xem xét mức độ an toàn của
khoản vay cũng nh hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phân tích hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn
chủ. Đây là hai tỷ số quan trọng nhát phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1- hệ số vốn chủ

Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hê số vốn chủ sở hữu = = 1- hệ số nợ
Tổng nguồn vốn

Hai chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình.
Cơ cấu tài sản:
Để phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để
hìnhthành tài sản lu động và còn bao nhiêu để đầu t vào tài sản cố định, ngời
ta thờng sử dụng hai tỷ số sau:
TSLĐ và ĐTNH
Tỷ suất đầu t vào TSLĐ =
Tổng tài sản

TSCĐ và ĐTDH
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
12
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Tỷ suất đầu t vào TSCĐ =
Tổng tài sản
Tỷ suát tự tài trợ TSCĐ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
TSCĐ và ĐTDH
Chỉ tiêu này cho biết vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp dùng để đầu t vào
TSCĐ là bao nhiêu. Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của

doanh nghiệp là lành mạnh. Ngợc lại chỉ số này chỉ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ
một bộ phận TSCĐ đợc tài trợ bằng vốn vay, điều này mang tính rủi ro cao khi
là vốn vay ngân hàng. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ là chỉ tiêu biểu hiện mức độ tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ ổn định về quy mô của
doanh nghiệp.
1.3.2.3 Phân tích hệ số hiệu suất hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho đợc bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con
số này càng cao cho thấy khả năng bán ra càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
cao hơn. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hởng đến
hệ số quay vòng tồn kho nh việc áp dụng phơng thức bán hàng, kết cấu hàng
tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho hay
số ngày trung bình hàng tồn kho quay đợc bao nhiêu vòng. Số ngày trong kỳ
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
13
Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
thờng quy định là 360 ngày. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng ít
chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho càng lớn việc kinh doanh đợc đánh giá tốt .
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh đ-
ợc đánh giá là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải
thu. Còn ngợc lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ trong kỳ
một phần vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.
Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu. Chỉ số này cao hay thấp cha thể kết luận chắc chắn là tốt hay không
tốt, để đánh giá còn phải xem các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
nh mục tiêu mở rộng thị trờng chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động của doanh
nghiệp quay đợc mấy vòng và cho biết một đồng vốn lu động đầu t trong kỳ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Kỳ luân chuyển vốn lu động:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lu động =
Vòng quay vốn lu động

Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
14
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Chỉ tiêu phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này phụ thuộc vào vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân
chuyển vốn lu động trong kỳ ( thờng là doanh thu thuần).
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn
lại đến thời điểm lập báo cáo.
Vòng quay toàn bộ vốn:
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của tài sản. Việc tăng
vòng quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng nh tăng uy tín của doanh
nghiệp.
1.3.2.4 Phân tích hệ số sinh lời
Đây là chỉ số luôn đợc các nhà quản trị quan tâm, là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì. Các chỉ số này thể hiện
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không tốt, thông qua việc sử
dụng hàng loạt các biện pháp và thực hiện hàng loạt các quyết định của doanh
nghiệp,là căn cứ quan trọng để nhà hoạch định đa ra các kế hoạch tài

chínhtrong tơng lai.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế =
trên DT Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế =
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
15
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
trên DT ( ROS) Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợ i nhuận. Để phục vụ công tác quản trị
tài chính doanh nghiệp, ngời ta chia ra hai loại tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và
sau thuế trên doanh thu. Thông thờng tỷ suất này cao là tốt nhng phải đặt nó
trong sự so sánh với tỷ suất của doanh nghiệp khác cùng nghành, cũng nh của
bản thân doanh nghiệp trong các kỳ khác nhau để thấy đợc xu hớng tăng giảm
của tỷ suất, từ đó có kết luận chính xác hơn.
Tỷ suất sinh lời trớc lãi vay và thuế
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời trớc lãi vay =
và thuế (ROA
E
) VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận bao gồm cả tiền vay và thuế đợc tạo
ra từ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa để đánh giá
khả năng sinh lời của đồng vốn đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cho
thấy giá trị doanh nghiệp đem lại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế VKD =
VKD bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =
( ROA) VKD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vón kinh doanh là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của
đồng vốn kinh doanh. Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và sau
thuế trên vốn kinh doanh bình quân thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế đợc các nhà
quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại
sau khi đã trả lãi vay và nộp thuế đợc sinh ra do sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
16
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
(ROE) Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lờng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trên mỗi
đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Đây là một hệ số quan trọng mà các nhà
đầu t quan tâm.
1.3.2.5 Phân tích tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu khác
Đánh giá hiệu quả sử dụng Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng vay nợ trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm gia tăng ROE hoặc tăng EPS (thu nhập trên một cổ phần) .Mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện ở hệ số nợ, doanh nghiệp có hệ số nợ

cao thể hiện đòn bẩy tài chính cao và ngợc lại. Để xem xét việc sử dụng đòn
bẩy tài chính của công ty trong năm qua có phát huy tính chất tích cực không
ta sử dụng công thức sau:
ROE = [ ROA
E
+
E
D
( ROA
E
- i ) ] (1-t)
Trong đó : ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA
E
tỷ suất sinh lời kinh tế tài sản
D: vốn vay
E: vốn chủ sở hữu
i : lãi suất vay,
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo công thức trên, ROE phụ thuộc vào ROA
E
, lãi suất vốn vay và hệ số nợ
trên vốn chủ,( 1-t là hằng số). Do vậy đòn bẩy tài chính sẽ khuyếch đại ROE
khi ROA
E
> i và ngợc lại, sử dụng vay nợ nh con dao hai lỡi mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần cân nhắc kỹ.
Mối quan hệ tơng quan giữa các hệ số tài chính (phơng pháp
Dupont )
Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
17
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD = x
Doanh thu thuần VKD bình quân
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Nh vậy, một đồng vốn kinh doanh bình quân trong năm tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận là do: Sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Các mối quan hệ tơng tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
LNST LNST Doanh thu thuần VKD bình quân
= x x
VCSHbq Doanh thu thuần VKD bình quân VCS bình quân
1
Tỷ suất lợi nhuận = Tỷ suất lợi x vòng quay x
VCSH nhuận DT toàn bộ vốn 1- hệ số nợ
Theo phơng pháp Dupont chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở
hữu đầu t mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế là do:
- Trong một đồng vốn kinh doanh bình quân có bao nhiêu đồng hình
thành từ nợ vay.
- Sử dụng một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong

một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong những
công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng
vốn (bảng tài trợ).
Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích
sử dụng các nguồn vốn. Để lập đợc bảng kê này, trớc hết phải liệt kê sự thay
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
18
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
đổi của các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đ-
ợc phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành
phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu t vốn
và những nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những đầu t đó.
Quá trình phân tích sẽ cho thấy nguồn vốn của một kỳ kinh doanh tăng, giảm
bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn ra sao, những chỉ tiêu nào ảnh hởng đến sự
tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có nh vậy, nhà quản
lý sẽ có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chơng 2
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần
sông đà 2
2.1 Một vài nét khái quát về công ty Cổ phần Sông Đà 2
2.1.1. Sơ lợc về công ty và lịch sử hình thành công ty
Một số thông tin chính về Công ty cổ phần Sông Đà 2
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Sông Đà 2

- Tên giao dịch đối ngoại : Song Da 2 Joint Stock Company
- Tên viết tắt : Song Da 2 JSC
- Địa chỉ: Km 10 đờng Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Đông, Hà Nội.
- Website:
- Mã số thuế: 0500236821
- Điện thoại: 04333 510 542
- Fax: 0433 828 255
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
19
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
- Logo:
- Vốn điều lệ (31/12/2010): 120 000 000 000 VNĐ
- Khối lợng niêm yết ban đầu: 3 500 000 cổ phiếu
- Tổng khối lợng niêm yết: 12 000 000 cổ phiếu
- Tổng giá trị niêm yết: 12 000 000 000 VNĐ
- Mệnh giá cổ phiếu đang lu hành: 10 000 VNĐ/CP
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần Sông Đà 2 tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng
thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, đợc thành lập ngày 18 tháng 02 năm
1980 có nhiệm vụ xây dựng nhà ở cho cán bộ chuyên gia Liên Xô Điện Hoà
Bình. Sau đó Công ty đợc đổi tên là Công ty Xây dựng Sông Đà 2 rồi Công ty
Sông Đà 2. Theo Quyết định số 2334/QĐ-BXD ngày 19/12/2005 của Bộ trởng
Bộ xây dựng, Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng công ty Sông Đà chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Sông Đà 2.
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0303000430 do Sở
Kế hoạch và Đầu t Hà Tây cấp ngày 01/03/2006 và thay đổi lần thứ 6 ngày
15/11/2010 theo mã số doanh nghiệp: 0500236821.
- Ngày 30/11/2007, cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch tại Trung

tâm giao dịch chứng khoán Hà nội với mã chứng khoán là SD2 theo Quyết
định số 360/QĐ-TTGDCKHN của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Công ty đã tham gia thi công trên các công trình trọng điểm của đất n-
ớc nh Nhà máy thủy điện Hoà Bình, Nhà máy thủy điện Yaly, đờng vào nhà
máy thủy điện SêSan 3, thủy điện Tuyên Quang, thủy điện Bản Vẽ.
- Đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp: xây dựng
toàn bộ 69 toà nhà cho chuyên gia Liên Xô và hoàn thiện toàn bộ Nhà máy
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
20
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
thủy điện Hoà Bình, Trờng Đảng tại nớc bạn Campuchia, Nhà khách Dân tộc,
Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, các toà nhà của Đại học quốc gia Hà Nội .
- Công ty cũng đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông quan
trọng của quốc gia nh quốc lộ 5, quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Bắc Ninh, đờng
cao tốc Láng - Hoà Lạc Các công trình thi công của Công ty đều hoàn thành
với chất lợng và uy tín cao trên thị trờng.
Công ty có 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Chi nhánh Sông Đà 205, địa chỉ: Vạn Phúc- Hà Đông - Hà Nội
Xí nghiệp Sông Đà 206, địa chỉ: Km 10-Nguyễn Trãi-Hà Đông- Hà nội.
Xí nghiệp Sông Đà 208, địa chỉ: Yên Na-Tơng Dơng-Nghệ An.
Chi nhánh Sông Đà 209, địa chỉ:Km 10- Nguyễn Trãi-Hà Đông-Hà Nội
2.1.2 Tình hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.2.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh :
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị.
Xây dựng các công trình thủy điện
Xây dựng công trình thủy lợi, đê, đập, hồ chứa nớc, hệ thống tới tiêu.
Xây dựng công trình giao thông: đờng bộ, sân bay, bến cảng.

Nạo vét và bồi đắp mặt bằng nền công trình, thi công các loại móng
công trình bằng phơng pháp khoan nổ mìn.
Xây dựng đờng dây tải điện, trạm biến thế 220KV.
Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nớc, thiết bị công nghệ, đờng dây và trạm biến
áp điện, kết cấu và các kết cấu phi tiêu chuẩn.
Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng.
Trang trí nội thất.
Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông,
bê tông tơng phẩm, bê tông nhựa nóng.
Sửa chữa cơ khí ô tô, xe máy.
Kinh doanh nhà, đầu t các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu
công nghiệp và vận tải.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
21
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Thi công cọc khoan nhồi, đóng ép cọc.
Quy trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Đấu thầu và lập dự toán công trình: đây là giai đoạn công ty tham gia
đấu thầu các công trình. Sau khi trúng thầu công ty lập dự toán công trình đó
và đa ra kế hoạch thực hiện trong năm của mình.
+ Nhận hợp đồng xây dựng: công ty chính thức nhận công trình. Trong
giai đoạn này công ty lên kế hoạch thực hiện công trình.
+ Tiến hành hoạt động xây lắp: công ty tiến hành xây dựng công trình.
Toàn bộ nhân sự và máy móc đợc huy động . Ngoài ra bộ phận xí nghiệp của
công ty cũng đảm nhận việc cung ứng nguyên vật liệu.
+ Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành: sau khi công trình hoàn
thành công ty sẽ tiến hành bàn giao.

+ Duyệt quyết toán hoàn thành công trình: giai đoan này công ty sẽ tiến
hành công tác quyết toán công trình. Công ty sẽ hạch toán toàn bộ công trình
từ đó báo cáo cụ thể về chất lợng doanh thu,và một số yếu tố khác.
+ Thanh lý hợp đồng: công ty và bên A tiến hành kết thúc hợp đồng.
Nguồn nguyên liệu:
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
Đấu thầu và lập dự toán công trình
Nhận hợp đồng xây dựng
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành
Duyệt quyết toán hoàn thành công trình
Thanh lý hợp đồng công trình
22
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Các nguyên liệu sử dụng trong nớc: Xăng dầu, sắt thép, bê tông
thờng, bê tông đầm lăn, các phụ tùng xăm lốp, ô tô, thiết bị
Nguyên liệu nhập khẩu: Nhựa đờng, tấm đồng, một số vật
t thay thế của dây chuyền sản xuất cát đá dăm nhân tạo
Nhìn chung, nguyên vật liệu của công ty đợc cung cấp khá ổn định với
các nhà cung cấp có uy tín trên thị trờng thế giới cũng nh trong nớc. Các nhà
cung cấp trong nớc truyền thống nh: Công ty thép Việt-ý, Công ty cổ phần
ĐTXL hạ tầng và bê tông Sông Đà, Công ty Sông Đà 3 Công ty nớc ngoài có
đại diện tại Việt Nam: Caltex, Shell Việt Nam.
Năng lực thiết bị thi công:
Máy móc thiết bị: Sông Đà đã đầu t thiết bị thi công xây lắp và các
dây chuyền sản xuất tiên tiến: Các loại ô tô; máy xúc, máy ủi; đầm lu; các loại
cần trục; máy công cụ, máy xây dựng; trạm và thiết bị khác đặc biệt kể đến:
Dây chuyền sản xuất đá dăm và cát nhân tạo của công ty do hãng Sanvik của

Thụy Điển sản xuất, trạm trộn bê tông Asphalt của Đức, máy đào Komatsu PC
450-7, xe trộn bê tông Huynhdai HD270
Công nghệ thi công: Sông đà 2 nắm vững và vận dụng thành thạo các
công nghệ thi công tiên tiến trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Trong đó công nghệ tiêu biểu nhất là RCC- Công nghệ thi công đầm lăn có
u điểm tốc độ cơ giới hóa cao và tốc độ thi công nhanh do đó rút ngắn đợc
thời gian thi công đa công trình vào sử dụng.
Năng lực nhân sự:
Sông Đà 2 là một công ty có ban lãnh đạo uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm; đội ngũ công nhân có tay nghề cao
so với các công ty trong Tổng công ty Sông Đà. Tính đến hết tháng 3/2010
công ty có 953 cán bộ công nhân viên không kể số lao động thời vụ. Trong đó
số ngời có trình độ đại học và trên đại học chiếm 18,6% , nhóm chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu lao động của công ty là công nhân kĩ thuật với 428
ngời, chiếm 72%.
2.1.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Sơ đồ tổ chức và Chức năng phòng ban của Công ty Cổ phần
Sông Đà 2
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
23
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc ngời đợc cổ đông ủy
quyền. Đại hội đồng thờng niên đợc tổ chức mỗi năm một lần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
quyền hành nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ
đông. Số thành viên của Hội đồng quản trị là5 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm.
Sinh viên: Phạm Kim Th

Lớp : CQ45/11.02
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban giám sát
Phó TGĐ phụ
trách thi công
Phó TGĐ phụ
trách kĩ thuật
Phó TGĐ phụ
trách đầu t
Phó TGĐ phụ
trách kinh tế
Phòng
QLK thi
công an to n
Phòng Cơ
giới vật t
Phòng Kinh

tế kế hoạch
Phòng
Đầu t
Phòng Tài
chính kếtoán
PhòngTổ chức
hành chính
BĐD tại
Thái Nguyên
BĐD Côngty
dự án hạ tầng kĩ

thuật Orange
Ban chuẩn bị thực
hiện DATD H
Giang
BĐD Công ty
tại thủy điện
Bản Vẽ
Ban Quản lý
các dự án
dầu t
Chi nhánh Sông
Đà 209
Chi nhánh
Sông Đà 205
Chi nhánh Sông
Đà 206
Chi nhánh
Sông Đà 208
ĐH đồng cổ đông
24
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát Công
ty gòm có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm với đa số
phiếu bằng thể thức trực tiếp hay bỏ phiếu kín.
Ban Tổng giám đốc: Gồm có 01 Tổng giám đốc và 04 Phó Tổng giám
đốc. Tổng giám đốc là ngời điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc
giao. Phó Tổng giám đốc là ngời giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách

nhiệm trớc Tổng giám đốc các phần việc đợc giao, chủ động giải quyết các
công việc đã đợc ủy quyền và phân công theo đúng điều lệ,quy chế của công
ty.
Phòng Tổ chức- Hành chính: Có chức năng tham mu giúp Tổng giám
đốc Công ty trong việc thực hiện các phơng án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ, chính sách đối
với ngời lao động theo luật định và theo điều lệ của Công ty Cổ phần Sông Đà
2, thực hiện công tác hành chính, bảo vệ y tế và quan hệ giao dịch với các cơ
quan đơn vị thẩm quyền.
Phòng Kinh tế- Kế hoạch: Có chức năng tham gia, t vấn giúp
HĐQT , Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: công tác quản lý kinh tế,
công tác quản lý kế hoạch, công tác đầu t, công tác tiếp thị đấu thầu.
Phòng Quản lý ký thuật- thi công: Có chức năng giúp cho HĐQT,
Tổng giám đốc Công ty về lĩnh vực quản lý công tác kỹ thuật, chất lợng toàn
Công ty.
Phòng Tài chính- Kế toán: Có chức năng giúp việc cho Tổng giám
đốc và HĐQT Công ty lĩnh vực Tài chính- Kế toán, tín dụng và hạch toán kinh
doanh và kiểm soát lu chuyển tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo
các quy định về quản lý kinh tế Nhà nớc và của Công ty.
Phòng Quản lý vật t - cơ giới: Có chức năng tham mu giúp Tổng giám
đốc trong các lĩnh vực: công tác quản lý cơ giới, cung ứng, quản lý vật t, phụ
tùng, nguyên nhiên liệu chính phụ, hớng dẫn kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay
nghề cho thợ vận hành, lái xeđề nghị khen thởng công tác sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong lĩnh vực cơ giới vật t.
Sinh viên: Phạm Kim Th
Lớp : CQ45/11.02
25

×