Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt giá trị thẩm
mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về tinh thần, văn
hóa xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện
đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững
chắc. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hóa các quan hệ
kinh tế đã tạo điều kiên tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hòa nhịp cùng với
những chuyển biến chung của nền kinh tế các doanh nghiệp xây dựng trên
cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp
phần không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội
nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là
nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là thuận
lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ
bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có
thể đưa ra giá thầy hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm. Cho nên, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi
phí phát sinh mà quan trọng hơn xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở
đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến
mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này
còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
1


SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
1
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm
hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu những cơ sở lý
luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng 573, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Bùi Thị Hằng và các anh chị
trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, em đã lựa chọn chuyên đề cho bài
báo cáo của mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng 573”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán
tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573.
Nội dung của báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luân còn bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng 573.
Sinh viên
Nguyễn Anh Tuấn
2
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
2

Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
1.1.1.1.1.Khái niệm chi phí xây lắp.
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất và xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp đã phát sinh rất nhiều
khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành,
chỉ những chi phí phát sinh lien quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra
sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1.1.2.Phân loại chi phí xây lắp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu
và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm như: xi măng, sắt thép, gạch,
sỏi, đá…
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương của công nhân trong
danh sách lao động thuê ngoài trực tiếp sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp như: cuốc, xẻng …
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao của TSCĐ sử

dụng vào hoạt động sản xuát xây lắp của doanh nghiệp.
3
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
3
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp
như tiền điện, tiền nước, điện thoại …
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
xây lắp doanh nghiệp phải phân bổ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán
tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính, là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế
hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc
dân.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, không xét đến nội dung kinh tế của chi phí, các
chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp chung vào một khoản
mục. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được xếp chung vào một
khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không
bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy
thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp cần
thiết để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản phảm xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý

đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: chi phí
khấu hao máy thi công; chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy
thi công; chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các
4
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
4
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công. Khoản mục chi phí máy thi công không
bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương
công nhân điều khiển.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản
chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội,
công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt động của tổ đội.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm ba loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như hci
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra

quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động
vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiẹp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao
5
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
5
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp xây lắp đã sử
dụng nhằm nâng câo năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho DN.
1.1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
 Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi
công dài, mang tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục
công trình đều phải lập dự toán trước khí sản xuất thi công. Giá thành dự
toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình,
hạng mục công trình, giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước:
= - -
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi
công:
= -
 Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để

hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định mức và
không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong
quá trình sản xuất xây lắp của đơn bị được phép tính vào giá thành, giá
thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây
lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng thiết
kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho
6
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
Thuế
GTGT
đầu ra
Thu nhập
chịu thuế tính
trước
Giá trị dự toán công
trình, hạng mục
công trình
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
Giá thành dự toán
của công trình, hạng

mục công trình
6
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
phép đánh giá chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình,
hạng mục công trình.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp. Tuy
nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần
phải phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định ( tháng, quý,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không
xét đến nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất
ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trước ( hoặc
trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại
nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kính doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa, nhưng trong chỉ tiêu giá thành thì bao gồm những
chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không thể
hiện đến việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành
sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán, thì chi phí xây lắp có tác dụng
quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Ngược lại, dựa vào
phân tích giá thành sản phẩm chúng ta xem xét được tình hình tiết kiệm hay

lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ đó.
7
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
7
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác kịp thời.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất xây lắp. Thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản
lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ
giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế, đó
là sự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh
nghiệp xây lắp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có lãi. Như chúng ta đã
biết:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Do đó quản lý chặt chẽ chi phí cũng là một trong những biện pháp tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng
những biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được
nhà quản lý quan tâm hang đầu đó là công tác kế toán mà cụ tể là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động
lớn đến iệc tổ chức kế toán. Vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu mà luôn
được các doanh nghiệp quan tâm, nó giúp nhà quản lý lãnh đạo doanh nghiệp
phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu

quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
như nào… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
8
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
8
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển
SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên
thị trường sản xuất trong nước.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động SXKD xây lắp có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đó là:
- Xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã
xác định trên sổ sách kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành xây lắp để có
quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp.
- Tổ chức vần dụng hệ thống tài khoản, sổ và các báo cáo kế toán nhằm
đảm bảo với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn để cung
cấp thông tin cho việc điều hành quản lý hoạt động XDCB.
Do vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày
càng có vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp xây lắp:
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và tính giá thành.
9
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
9
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công
và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất
để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những
đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trền, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất
trong các DN xây lắp có thể là từng công trình, hạng mục công trình; giai đoạn
công việc hoàn thành; đơn đặt hang.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau, do đó hình
thành các phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông
thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2
phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối

tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Phương pháp
này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác, cung
cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục
công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các
đối tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực
hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ rang chi phí sản xuất theo từng đối
tượng chịu chi phí.
10
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
10
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
đối tượng, phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến hành
theo các bước sau:
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức
=
 Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí:
= x
Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất,
trình độ yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá

thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm. Trong ngành XDCB, do đặc điểm sản xuất mang tính
đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
 Kỳ tính giá thành:
11
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Hệ số phân
bổ
Hệ số
phân bổ
Tổng tiêu thức phân
bổ của đối tượng tập
hợp chi phí
Chi phí sản xuất của
từng đối tượng tập
hợp chi phí
11
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm
để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác
định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo đơn đặt hang: thời điểm tính giá thành là công trình, hạng mục

công trình hoặc đơn đặt hang hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình được
quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng: kỳ tính giá thành là theo
giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán:
kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối
tượng tính giá thành đã được xác định.
Trong DN xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn: áp dụng trong trường hợp đối
tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
12
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
12
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: phương pháp này thường
được áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với DN xây
lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán
riêng cho từng công việc, khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng.

 Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng trong những
trường hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất
tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng
cho từng công trình đã hoàn thành.
Giá thành công trình được tính theo công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn – Dck
Trong đó: C1, C2, C3…, Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng
mục công trình.
 Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức: phương pháp này
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương pháp
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất
thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra, phân tích các số liệu, chi phí sản
xuất giá thành, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán đơn
giản và cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
- Căn cứ vào định mức và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá
thành định mức cho sản phẩm.
- Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và sổ chi phí sản xuất chênh lệch do thay đổi định mức.
- Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
= +(-) +(-)
13
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
Giá thành
định mức
Chênh lêch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch do
thoát ly định

mức
Giá thành thực
tế sản phẩm
13
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quyết định
của Bộ Tài chính cấp, căn cứ vào chứng từ báo do thay đổi định mức.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Do tính đặc thù của DN xây lắp là đòi hỏi sự chặt chẽ và chính xác về số
lượng của vật tư hang hóa tồn trong kho, khối lượng của từng lần nhập xuất nên
trong các DN này không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ mà chỉ áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho. Ưu điểm của phương pháp
này là có thể cho thông tin chính xác về khối lượng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho vào bất kỳ lúc nào. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với các
DN xây lắp – nơi chi phí nguyên vật liệu chiếm số lượng lớn nhất trong tổng chi
phí.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
• Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp như: sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ,
cát … nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử
dụng cho quản lý đội cho công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp.Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp, kế
toán phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau:
+ Vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng hạng mục công trình nào thì
tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có
liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến thành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính

số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng
đắn số phế liệu thi hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
+ Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công
trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu
14
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
14
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý:
theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán.
+ Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thông định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong XDCB và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
• Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh
nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn được quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có
dự toán riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao
đừa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
• Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng/
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
- Hóa đơn mua bán
• Sơ đồ hạch toán tổng hợp:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621

Trị giá NVL xuất kho
TK 152, 153
TK 632
TK 331,111,112
TK 141(3)
TK 133
15
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
15
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Trị giá NVL không qua kho
Thuế GTGT
Tạm ứng chi phí
Trị giá NVL, CCDC sử dụng
không hết nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển CPNVL
để tính giá thành công trình
TK 154
CPNVLTT thực tế
vượt mức bình thường
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
• Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài danh
sách.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn tròn
những quy định sau:

+ Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định
mức hay gia công định mức.
16
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
16
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
+ Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt
động xây lắp.
• Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK
622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động
thuê ngoài theo từng loại công việc
TK 334
TK 622
TK 154
TK 141
TK 335
Phải trả CNTTSX
Kết chuyển CPNCTT
vào giá thành công trình
Tạm ứng chi phí
Trích trước TLNP CNTTSX

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
17
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
vượt mức bình thường
CPNVLTT thực tế
TK 632
17
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
• Nội dung và quy định hạch toán:
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn
bê tong, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi … Các loại phương tiện thi công này
doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định
sau
+ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản
lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
+ Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một
giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng công
việc thi công bằng máy hoàn thành.
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này
chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân

sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số dư và có 6 TK cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công.
TK 6232 – Chi phí vật liệu.
18
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
18
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
TK 6233 – Chi phí dụng cụ.
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 – Chi phí khác bằng tiền.
• Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Gồm hai trường hợp sau:
1. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ hạch toán theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 334
TK 623
TK 154
TK 152,153,111,331
TK 214
TK 111,112,331
TK 335
Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công
Kết chuyển CPSDMTC vào giá thành công trình
Xuất kho CCDC, NVL cho đội
Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân điều khiển máy
2. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán riêng
cho đội mấy thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
19
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
19
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Các TK liên quan
TK 621,622,627
TK 154
Chi phí liên quan đến đội máy thi công
Kết chuyển CP đội máy
Phân bổ chi phí giá thành công trình
TK 632
1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
• Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí
khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiét theo các điều khoản quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất

chung.
20
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
20
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
+ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội
xây nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSXC cho các đối tượng
liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung theo dự toán… Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng ðối týợng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ cho từng ðối
týợng
Tổng tiêu thức phân bổ
• Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoàn này không có số dư và có 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6272 – Chi phí vật liệu

TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
• Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
21
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
21
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 141
TK 338
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
TK 335
TK 627
TK 111,112,138,152
Các khoản phải trả nhân viên quản lý và CNTTSX
Các khoản giảm trừ CPSXC
Tạm ứng chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân quản lý
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC
Xuất vật liệu, CCDC cho hoạt động quản lý
KhÊu hao TSC§ thuéc ®éi x©y dùng
Chi phí dich vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Trích tước tiền lương nghỉ phép của nhân viên quản lý
TK 154

TK 632
Định phí SXC hoạt động dưới công suất
1.5. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
22
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
22
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu
tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa những người
giao thầu và người nhận thầu.
- Nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn
thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao
thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí
của sản phẩm dở dang.
- Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao
thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ
được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán
công trình theo công thức:
Cddck
=
Cdk + Ctk
Chtdt + C’ckdt
x

C’ckdt
Trong đó: Cddck: Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
Cdk: Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
23
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
23
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Ctk: Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
Chtdt: Chi phí dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
C’ckdt: Chi phí dự toán KLXL dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn
thành
Ngoài ra, đối với xây dựng công tŕnh, hạng mục công tŕnh có thời gian thi
công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn
bộ công việc, lúc này giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí
sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung,
kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí (từng công trình, hạng mục
công trình, và theo các khoản mục chi phí đã quy định), tiến hành kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công
việc lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất
dở dang, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 có 4 TK cấp 2:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp

24
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
24
Học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
KKTX
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 632
TK 155
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSDMTC
Kết chuyển CPSXC
Giá vốn hàng bán
Nhập kho NVL thừa
Bán NVL thừa
TK 133
Sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Bàn giao xay lắp SP hoàn thành (nội bộ)
Xây dựng công trình lán trại, công trình phụ trợ có vốn riêng
Giá trị xây lắp liên quan bảo hành công trình
TK 336
TK 241
TK 627
TK 111,112
TK 152
TK 154

25
SV: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: CQ45 – 21/18
25

×