Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Hương
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất
định như một tiền đề bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mở
với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày
càng mạnh mẽ nên nhu cầu vốn lưu động của hoạt động sản xuất kinh doanh
cho sự đầu tư và phát triển ngày càng lớn. Tuy nhiên, khả năng tạo lập và huy
động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Để tồn tại và


phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tìm
kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm khẳng
định vai trò và vị trí của mình. Trong đó, bài toán về việc sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa đối với doanh
nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào để đạt hiệu quả tối
ưu nhất đang là vấn đề rất bức thiết cần được giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học, qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về vốn lưu động tại
công ty cổ phần Điện Nhẹ Viễn Thông, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh
đạo công ty, các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán, cùng các phòng
ban khác và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo - TS. Đoàn Hương Quỳnh, em đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tại công ty cổ
phần Điện nhẹ Viễn thông với đề tài:
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
“Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông”
Em rất mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Đề tài là một dịp để em có thể gắn bó kiến thức đã học với thực tiễn.
Đây là một bài viết có nội dung khá lớn, phong phú và có liên quan đến nhiều
vấn đề, mặc dù đã được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo Đoàn

Hương Quỳnh nhưng do trình độ còn hạn chế trong bài viết của em vẫn còn
nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông để đề
tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài
mình đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – TS.
Đoàn Hương Quỳnh, ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng Tài chính-
Kế toán, các thầy cô giáo trường Học Viện Tài Chính đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lan Hương
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- VLĐ : Vốn lưu động
- TS : Tài sản
- TSNH : Tài sản ngắn hạn
- TSDH : Tài sản dài hạn
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TSLĐ : Tài sản lưu động
- NVNH : Nguồn vốn ngắn hạn
- NVDH : Nguồn vốn dài hạn
- NVLĐ : Nguồn vốn lưu động
- CSH : Chủ sở hữu
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- DTT : Doanh thu thuần
- GVHB : Giá vốn hàng bán
- CPBH : Chi phí bán hàng

- CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TMCP : Thương mại cổ phần
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ của LTC
Sơ đồ 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cuối năm 2010 - 2011
Bảng 1: Cơ cấu lao động của LTC
Bảng 2: Tình hình phân phối cổ tức qua các năm của LTC
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Điện nhẹ Viễn thông
Bảng 4: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Bảng 6: Chi tiết tình hình nguồn vốn năm 2011 của LTC
Bảng 7: Kết cấu vốn lưu động của LTC
Bảng 8: Kết cấu vốn bằng tiền của LTC năm 2011
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của LTC năm 2011
Bảng 10: Kết cấu các khoản phải thu của LTC năm 2011
Bảng 11: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của LTC năm
2011
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu của
LTC năm 2010- 2011
Bảng 13: Kết cấu hàng tồn kho của LTC năm 2011
Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của LTC
năm 2010-2011
Bảng 15: Kết cấu tài sản lưu động khác của LTC năm 2011
Bảng 16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại LTC
năm 2011

Bảng 17: Nhu cầu VLĐ của LTC qua các năm
Biểu đồ 1: Hệ số khả năng thanh toán một số công ty cùng ngành năm
2011
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
Biểu đồ 2: Vòng quay các khoản phải thu các công ty cùng ngành qua các
năm gần đây
Biểu đồ 3: Vòng quay VLĐ các công ty cùng ngành qua các năm gần đây
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ vào đặc điểm chu
chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn
lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…

- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, …
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải cung ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Hương 1 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
Từ đó, ta có thể rút ra khái niệm vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh”
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Tính tuần hoàn này được thể hiện
trong 3 giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Sơ đồ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất:
T – H SX H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của

VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu
(T’> T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): doanh nghiệp dùng tiền mua hàng hóa, nguyên
vật liệu nhằm dự trữ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn lưu
động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư, hàng hóa.
Nguyễn Thị Lan Hương 2 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
- Giai đoạn 2 (H - SX – H’): Vật tư hàng hóa đã mua sắm được doanh
nghiệp đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lưu động chuyển từ hình
thái vật tư hàng hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
sau đó chuyển thành vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở
lại hình thái ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, nếu T’ > T
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia làm hai loại: Vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó
hình thành khoản tạm ứng.
Nguyễn Thị Lan Hương 3 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi
chung là vốn về hàng tồn kho. Chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang
chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn

công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm;
vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán (gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
Nguyễn Thị Lan Hương 4 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc
độ luân chuyển vốn lưu động.
Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tính phù hợp về thời
gian huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm, tính chất
của các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử dụng
nguồn vốn thì có hai nguồn hình thành nên VLĐ:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ
tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn
vốn thường
xuyên
-
Giá trị còn lại của TSCĐ và
các TS dài hạn khác
(Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn)
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn
lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguyễn Thị Lan Hương 5 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
* Có 3 mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp.
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Uu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử
dụng vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh
hoạt hơn.
b/ Mô hình thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSLĐ thường xuyên và một phần

TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
+ Uu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm : khả năng gặp rủi ro cao hơn.
Nguyễn Thị Lan Hương 6 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý
nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời,
vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó
chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh.”
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những
vấn đề cần quan tâm bởi các lý do sau:
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những
của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn
chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở
hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan
trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện
pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng
nó đóng vai trò quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động .
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Lan Hương 7 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác
nhau. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và
bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi
doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Ngày nay, khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh doanh,
phải bảo toàn và phát triển số vốn được giao, tự lo trang trải chi phí và đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.
Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn lưu động sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế không những chỉ cho doanh nghiệp mà cho toàn xã hội. Doanh nghiệp sẽ có
đủ điều kiện để trang trải chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu

tiêu thụ sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
* Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu
động): phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định, thường tính trong một năm. Công thức tính:
Nguyễn Thị Lan Hương 8 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
L =
M

V
Trong đó:
L :số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ( thường là 1 năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng
doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.

V
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ

dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Công thức tính:
K =
N
L
Hay:
K =

V
x N
M
Trong đó,
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày 1 quý là 90
ngày, 1 tháng là 30 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).
Công thức tính như sau:
V
TK
(
±
)

=
M
1
x (K
1

– K
0
)
360
Hoặc:
V
TK
(
±
) =
M
1
-
M
1
L
1
L
0
Trong đó:
Nguyễn Thị Lan Hương 9 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
V
TK
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (- )hay phải tăng thêm(+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K

1
, K
0
:Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L
1
, L
0
:Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
+ Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động ) :
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
Sn
V

Trong đó: S
n
: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trước
(sau) thuế trên VLĐ
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu trên cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
* Chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh
+ Số vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân

chuyển của hàng hóa dự trữ, phải gắn với đặc điểm kinh tế của ngành để nhận
xét tính hợp lý của chỉ tiêu này. Công thức tính:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức tính:
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Nguyễn Thị Lan Hương 10 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
+ Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ thu hồi vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
* Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán:

+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn): phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động
(tài sản ngắn hạn) chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động
trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho biết khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ:
Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Nguyễn Thị Lan Hương 11 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa

Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp, nhưng có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau:
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
+ Chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường tác động một phần không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước sử dụng chính sách thắt
chặt: tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí
của doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
+ Tác động của thị trường: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với
thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến
động của lãi suất, vật liệu…tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh .
Vì vậy doanh nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường
vốn… nếu không sẽ ảnh hưởng đến vốn kinh doanh cũng như vốn lưu động
của doanh nghiệp.
+ Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Ngày nay, khoa học công
nghệ không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để
điều chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh
tranh và chất lượng.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu vốn lưu động

thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
Nguyễn Thị Lan Hương 12 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu dự án được chọn là khả thi, phù
hợp với điều kiện thị trường, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với lối
phát triển của nhà nước thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả
sử dụng vốn thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có
những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao.
+ Đặc điểm của quá trinh sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường
mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính
thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho nên vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , doanh nghiệp cũng cần phải chú
trọng đến tính thời vụ.
+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối
quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng
phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra
tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra
thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng,
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra còn có thể có những nguyên nhân khác, việc nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần tìm hiểu, đánh giá một cách kỹ
lưỡng tác động của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân, để có biện pháp nâng
Nguyễn Thị Lan Hương 13 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn
vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu
sống còn của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung cũng như vốn lưu động nói riêng giúp cho doanh nghiệp với số vốn
hiện có có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần chú
ý một số biện pháp sau:
* Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư:
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh
nghiệp ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh
Việc xác định hợp lý, đúng đắn nhu cầu vốn lưu động là căn cứ để
doanh nghiệp tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ lượng vốn lưu
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh
tiến hành một cách bình thường, liên tục. Đồng thời, giúp cho doanh nghiệp
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được tình trạng ứ đọng vốn do tính
thừa lớn hơn nhu cầu thực tế sử dụng hoặc tránh tình trạng căng thẳng giả tạo
về vốn do tính thiếu thấp hơn nhu cầu thực tế.

* Quản lý tốt vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Nguyễn Thị Lan Hương 14 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
Cần xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng
xuất nhập quỹ để có thể đảm bảo cho việc thanh toán, từ đó làm phù hợp hoá
hệ số khả năng thanh toán. Đồng thời, quản trị tốt vốn bằng tiền giúp doanh
nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội tốt trong kinh doanh, và ứng phó
được các trường hợp bất thường đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được lành mạnh.
* Quản trị tốt vốn tồn kho
Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Nếu dự trữ vật tư, hàng hóa quá lớn sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản, chi phí đặt hàng gây ứ đọng vốn. Còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra các hậu quả kế tiếp. Dự
trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm nệm an toàn giữa các giai
đoạn khác nhau trong chu trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải dự trữ hàng tồn kho hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa…
góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Đồng thời doanh
nghiệp nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tạo nguồn tài chính
bù đắp cho những thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
* Quản trị tốt các khoản phải thu
Doanh nghiệp phải ước lượng, xác định, đánh giá được tác động của việc
bán chịu đến việc tăng doanh thu, tăng lọi nhuận và tăng thêm chi phí, rủi ro
do tăng các khoản nợ phải thu. Từ đó xây dựng chính sách bán chịu phù hợp
và chiến lược trong việc quản lý các khoản nợ phải thu. Muốn như vậy, doanh

nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ
phải thu của doanh nghiệp, xác định các điều khoản tín dụng thương mại,
kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu, áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi
nợ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chủ động trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi, mua bảo hiểm.
Nguyễn Thị Lan Hương 15 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
* Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhưng
vẫn phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Cần phải thực hiện quản lý
tốt ở tất cả các khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
* Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để nâng cao ý thức trách nhiệm
của người quản lý, sử dụng từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
* Quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài
chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn
vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển nhất, phù
hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có những chính sách
và chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích đội ngũ cán bộ, công nhân viên
phát huy sức sáng tạo, nhiệt tình và gắn bó với lợi ích chung của toàn doanh
nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp. Do mỗi doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau nên các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ để chọn biện pháp cho phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp mình.
Nguyễn Thị Lan Hương 16 Lớp: CQ46/11.01

Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Những thông tin chung về công ty
 Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN
THÔNG
 Ngành : Sản xuất viễn thông
 Tên giao dịch quốc tế : Low Current Telecom Joint Stock Company
 Tên viết tắt : LTC
 Trụ sở chính : Số 142 Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên,
Quận Đống Đa, Hà Nội
 Trụ sở giao dịch :Số 142 Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận
Đống Đa, Hà Nội
 Điện thoại : 04 35184070
 Fax : 04 35184071
 Email :
 Website : ltc.com.vn
 Số đăng ký kinh doanh : 0103000382 cấp ngày 31/05/2001
 Vốn điều lệ hiện tại : 38.800.000.000 đồng Việt Nam
 Số lượng cổ phiếu đã phát hành : 3.880.000 cổ phiếu
 Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành : 10.000 đồng/CP
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông là thành viên của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực Đầu tư, thi công xây
lắp các công trình bưu chính viễn thông, tin học, điện nhẹ… Công ty đã
khẳng định vững chắc tên tuổi của mình trên thị trường cả nước sau gần 20
năm xây dựng và trưởng thành.

Nguyễn Thị Lan Hương 17 Lớp: CQ46/11.01
Học viện tài chính Luận văn Cuối khóa
Tiền thân của Công ty là Trung tâm kỹ thuật điện nhẹ Viễn thông thuộc
Công ty công trình Bưu điện – Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, thành lập năm 1989. Đến năm 2000, công ty đổi thành Công ty cổ phần
Điện nhẹ Viễn thông theo quyết định số 939/QĐ TCBĐ ngày 11/10/2000 của
Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Trung tâm Kỹ thuật
Điện nhẹ Viễn thông thành Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông, đăng ký
kinh doanh số 0103000382 ngày 31/05/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội.
Từ khi chính thức hoạt động đến nay, Hội đồng quản trị và Ban điều
hành công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông đã xây dựng kế hoạch hoạt động
theo nhiệm kỳ 03 năm một lần với phương hướng, nhiệm vụ rõ ràng:
Giai đoạn chuyển giao (10/2000-2001): Giai đoạn này, doanh nghiệp
tiến hành các thủ tục chuyển đổi mô hình từ Trung tâm Kỹ thuật điện nhẹ
Viễn thông thuộc Công ty Công trình Bưu điện - Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam sang hình thức công ty cổ phần, hạch toán độc lập.
Nhiệm kỳ I (2001-2003): Doanh nghiệp đưa ra nhiều quyết sách quan
trọng về chiến lược kinh doanh (mở rộng ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị
trường, xây dựng các quy chế khoán gọn công trình ); xây dựng cơ chế tài
chính, kế toán theo chuẩn mực, thực hiện quản lý tài chính bằng chương trình
kế toán trên máy vi tính; từng bước hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, tiền
lương, quy chế thưởng phạt
Nhiệm kỳ II (2004-2006): Xây dựng công ty theo tiêu chí phát triển
Điện nhẹ trở thành công ty có sức cạnh tranh hàng đầu trong hệ thống các
công ty cổ phần của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Phương
hướng hoạt động chính cho nhiệm kỳ này là: mở rộng và phát triển những
ngành nghề truyền thống (xây lắp, thiết kế, kinh doanh thương mại), đồng
thời đa dạng hóa, phát triển ngành nghề mới (lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ
trợ vận hành các thiết bị viễn thông , xây dựng hạ tầng dịch vụ viễn thông để

cho thuê ).
Nguyễn Thị Lan Hương 18 Lớp: CQ46/11.01

×