Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.03 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 1: KHáI NIệM CHUNG
1. Các khái niệm
Đầu t l s hi sinh ngun lc hin ti nhm t c nhng kt
qu cú li cho nh u t trong tng lai. Hay núi cỏch khỏc, u t
l s hi sinh li ớch hin ti nhm thu v li ớch ln hn trong tng
lai.
Ngun vn u t l thut ng ch cỏc ngun tớch lu, tp trung
v phõn phi cho u t. V bn cht, ngun hỡnh thnh ngun vn
u t phỏt trin chớnh l phn tit kim hay tớch lu m nn kinh t cú
th huy ng a vo quỏ trỡnh tỏi sn xut xó hi.Xột trờn
phng din v mụ, gm ngun vn trong nc v ngun vn nc
ngoi.
Vn FDI l ngun vn u t ca t nhõn nc ngoi u t
cho sn xut, kinh doanh v dch v nhm mc ớch thu li nhun.
Ngun vn ny cú c im l ngun vn khụng phỏt sinh n cho
nc tip nhn vn. Ngun vn ny cú vai trũ cc khỡ quan trng i
vi quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ v hin i hoỏ ,chuyn dch c cu v
tc tng trng nc nhn u t.
Vai trũ ca FDI i vi phỏt trin kinh t:
i vi nc u t: u t ra nc ngoi giỳp nõng cao hiu
qu s dng nhng li th ni tip nhn u t, h giỏ thnh sn
phm v nõng cao t sut li nhun ca vn u t v xõy dng
c th trng cung cp nguyờn liu n nh vi giỏ phi chng.
i vi nc tip nhn u t i vi cỏc nc ang phỏt
trin: FDI giỳp y mnh tc phỏt trin kinh t thụng qua vic to ra
nhng doanh nghip mi, thu hỳt thờm lao ng, gii quyt mt phn
nn tht nghip nhng nc ny, khc phc tỡnh trng thiu vn
kộo di. Theo sau FDI l mỏy múc, thit b v cụng ngh mi giỳp cỏc
1
nc ang phỏt trin tip cn vi khoa hc k thut mi. Cỏc t
chc sn xut trong nc bt kp phng thc qun lý cụng nghip


hin i, lc lng lao ng quen dn vi phong cỏch lm vic cụng
nghip cng nh hỡnh thnh dn i ng nhng nh doanh nghip
gii. V FDI giỳp tng thu cho ngõn sỏch Nh nc
Các giai đoạn của hoạt động đầu t bao gồm:
1.Chuẩn bị đầu t gồm có các viêc sau nghiên cứu phát hiện các
cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi , thẩm định dự
án.
2.Thực hiện đầu t bao gồm hoàn tất các thủ tục để triển khai thực
hiện đầu t, hoàn tất và lập dự toán thi công xây lắp công trinh, thi công
xây lắp công trình, chạy thử và nghiệm thu sử dụng
3.Vận hành kết quả đầu t bao gồm sử dụng cha hết cống suất, sử
dụng hết công suất ở mức cao nhất, công suất giảm dần và kết thúc
dự án
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t là quan trọng
nhất, quýêt định thành công hay thất bại của dự án đầu t ở 2 giai đoạn
sau.Do đó ở giai đoạn dầu t vấn đề chất lợng vấn đề chính xác của các
kết quả nghiên cứu tính toán, dự đoán chính xác.Nếu làm tốt giai đoạn
này sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t của dự án ở
giai đoạn thực hiện đầu t và vận hành kết quả đầu t.Trong đó giai đoạn
tiền đầu đóng vai trò khẳng định lại cơ hội đầu t đợc lựa chọn để đầu
t nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án.
2. Các nội dung của giai đoạn tiền đầu t bao gồm:
- Các bối cảnh chung về kinh tế- xã hội, pháp luật có ảnh hởng
dến quá trình thực hiện dầu t và giai doạn vận hành, khai thác của dự
án nh: xem xét các điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
2
nguồn lao động, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội,
phát triển nhành, vùng có liên quan đến dự án, các điều kiện pháp lý
để đa ra đợc những căn cứ xác định sự cần thiết đầu t.
-Nghiên cứu thị trờng : phân tích thị trờng, dự báo khản năng thâm

nhập thị trờng về sản phẩm của dự án.
-Nghiên cứu kỹ thuật: bao gồm các vấn đề :lựa chọn hình thức
đầu t, quy mô và phơng án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và
dự tính nhu cầu, chi phí các yếu tố đầu vào , các giảI pháp cung cầu
đầu vào, địa điểm thực hiện dự án.
-Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ
chức các phòng ban ; số lợng lao động trực tiếp, gián tiếp; chi phí đào
tạo tuyển dụng; chi phí hàng năm.
-Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức vốn đàu t,
nguồn vốn và điều kiện huy động vốn; dự tính một số chỉ tiêu phản ánh
khía cạnh tài chính của dự án nh lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời
gian hoàn vốn của dự án.
-Nghiên cứu khía cạnh kinh tế- xã hội: dự tính một số chỉ tiêu
phản ánh sự đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội nh: gia tăng
số lao dộng có viêc làm, tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ
Nghiên cứu tiền khả thi đợc xem là bớc nghiên cứu trung gian
giữa nghiên cứu cơ hội đầu t và nghiên cứu khả thi.Giai đoạn này mới
dừng lại ở nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án.Sở dĩ phảI
có bớc nghiên cứu này vì nghiên cứu khả thi là công việc tốn kém về
tiền bạc và thời gian.Vì vậy chỉ khi nào có kết luận về nghiên cứu tiền
khả thi có hiệu quả mới bắt đầu giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở các giai đoạn này là cha
chi tiết, vẫn dừng ở trạng tháI tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào đầu
ra, mọi khía cạnh kĩ thuật,tài chính,kinh tế của cơ hội đàu t và toàn bộ
3
quá trình thực hiện đầu t vận hành kết quả đầu t, do đó mức độ chính
xác cha cao.
3. Các công việc chuẩn bị tiền đầu t bao gồm:
-Nghiên cứu sự cần thiết phảI đầu t, các điều kiện thuận lợi khó
khăn

-dự kiến quy mô đầu t,hình thức đầu t
-Chọn khu vực địa điểm xây dung, dự kiến nhu cầu diện tích sử
dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh
hởng về môi trờng, xã hội
-Phân thích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kí thuật, và các điều
kiện cung cấp vật t thiết bi, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ hạ tầng.
-phân tích lựa chọn sơ bộ các phơng án xây dựng
-xác định sơ bộ tổng mức đầu t, phuơng án huy động các nguồn
vốn , khản năng hoàn trả vốn và cả nợ, thu lãi
-Tính toán sơ bị hiệu quả đầu t về kinh tế-xã hôịi của dự án
-Xác định tính độc lấp khi vận hành, khai tháccủa các dự án thành
phần hoặc tiểu dự án.
4.Xúc tiến đầu t
Xúc tiến đầu t là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội
đầu t và hỗ trợ đầu t của nớc chủ nhà,hoặc của từng địa phơng. Xúc
tiến đầu t thờng nhằm vào đối tợng chủ yếu là các nớc, tổ chức, các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, ngoài ra còn vào các doanh nghiệp
trong nớc, trong từng địa phơng . Hoạt động XTĐT này do các quan
chức chính phủ, các nhà khoa học các nhà tổ chức, các doanh nghiệp,
thực hiện d ới nhiều hình thức nh các chuyến viếng thăm ngoại giao
cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu t, tham
quan, khảo sát,.. và thông qua các phơng tiện phơng tiện thông tin,
xây dựng các mạng lới văn phòng đại diện ở nớc ngoài. Một môI trờnh
4
đầu t tốt song ít đợc thế giới biết đến hoặc biết không đầy đủ, sai lệch
thì cũng kém thu hút các nhà đầu t. Đây là biện phát đợc áp dụng khá
phổ biến và mang lại hiệu quả cao ở những nớc phát triển và một số n-
ớc NICS ( bởi môI trờng đầu t ở những nớc này đã rất tốt ). Riêng trong
năm 1996. Malayxia đã tổ chức đợc 7 hội thảo tại nhiều địa điểm khác
nhau trên thế giới với sự tham gia của 3000 ngời. Tại những hội thảo

này các nhà đầu t nớc ngoài đã đợc các nhà nghiên cứu chuyên môn,
các nhà doanh nhân, cung cấp nhiều thông tin cân thiết về môI tr -
ờng đầu t trong nớc.
5
CHƯƠNG 2: Vai trò của xúc tiến đầu t
1. Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu t:
A, Xây dựng một hình ảnh tích cực về đất nớc:
Một nớc muốn thu hút đầu t nớc ngoài, trớc hết, phải xây dựng
một hình ảnh tích cực đang tồn tại ở đất nớc mình có tính thuyết phục
đối với các nhà đầu t, hình ảnh về một đất nớc mở với môi tr ờng cạnh
tranh tự do và một môi trờng hấp dẫn cho hoạt động kinh doanh. Kết
quả mong muốn là một lợng lớn các nhà đầu t sẽ quan tâm đến việc
khám phá nhiều hơn về đất nớc này. Tuy nhiên, để đạt đợc hiệu quả,
những thông tin phổ biến đó phải chính xác, nếu không các nhà đầu t
sẽ có thể mất đi một cách đáng kể sự tin tởng nếu nh có sự khác biệt
giữa những hiểu biết ban đầu với sự thật qua những hình ảnh của
chiến dịch xúc tiến. Một cơ quan xúc tiến đầu t vì vậy cần xác định rõ
cơ sở cho việc xây dựng những hình ảnh đáng tin tởng.
Để thực hiện đợc điều đó, các chính sách, luật và những điều lệ
liên quan đến đầu t trực tiếp nớc ngoài phải tạo dựng đợc môi trờng có
khả năng kinh doanh, dẫn đờng cho nguồn vốn chảy vào. ấn tợng sâu
sắc của các chính sách, luật và điều lệ trong thu hút đầu t nớc ngoài là
sự dễ hiểu, rõ ràng và hợp lý, đủ điều kiện cho nhà đầu t có cơ hội mở
rộng và kinh doanh tự do mà không bị sự can thiệp của chính phủ và
sự thay đổi đơn phơng trong các điều kiện đầu t của chính phủ.
Các chính sách, luât và điều lệ gồm khung đầu t của một nớc
phải bao trùm một diện rộng các vấn đề, nhng phải nhằm tới mục đích
phục vụ xúc tiến đầu t nớc ngoài, và những vấn đề sau đây là những
điều quan trọng nhất:
-Luật và các điều lệ chi phối sự phát triển hoạt động kinh doanh của

các nhà đầu t, ví dụ nh công ty, đối tác và luật kinh doanh, thanh toán và
6
bất cứ những điều khoản đặc biệt nào liên quan đến quyền sở hữu nớc
ngoài đều phải là nền tảng phục vụ khung đầu t nớc ngoài. Những yêu
cầu đặc biệt, ví dụ nh trong lĩnh vực dầu khí, mỏ có thể là những vấn đề
quan tâm đặc biệt. Những điều lệ tác động đến quản lý kinh doanh nh
quản lý lao động, nhân viên nhập c hay những vấn đề khác liên quan
cũng nằm trong hạng mục này. Thêm vào đó, có những điều lệ liên
quan đến việc sử dụng đất, quyền sở hữu hay buôn bán bất động sản,
và cung cấp điện, nớc, viễn thông, giao thông và những dịch vụ khác.
Những vấn đề mà một nhà đầu t có thể quan tâm thờng xuyên là quyền
lợi và sự u đãi, dịch vụ cần thiết mà nhà đầu t có thể tiếp tục đợc cung
cấp, ngay cả khi giá cả đợc điều chỉnh và nhà đầu t đợc bảo vệ về thuế
quan.
-Bảo hộ đầu t cũng là vấn đề quan trọng đợc quan tâm, thờng dựa
trên cơ sở sự thoả thuận song phơng hay đa phơng, nhng cũng đôi khi
dựa trên sự bảo hộ theo hiến pháp, hoặc những trợ giúp chung.
- Chế độ tài chính áp dụng đối với nhà đầu t là một yếu tố quyết
định. Nó bao gồm những vấn đề nh là thuế thu nhập, thuế lợi tức công
ty, thuế doanh thu, thuế hải quan, thuế giá trị gia tăng (value-added-
tax) và thuế bán hàng, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất và các loại thuế
khác.
Một dạng của hoạt động mang tính xây dựng hình tợng tích cực là
tập trung nhiều hơn vào việc kinh doanh trong cộng đồng nói riêng và
vào việc liên lạc với các hãng t nhân vì mục đích chung và đặc biệt.
Các niên giám thơng mại và tài liệu tham khảo cũng nh các mối đầu t,
các cuộc triển lãm thơng mại và công tác giao dịch là những công cụ
nâng đỡ cho bớc đầu của quá trình đầu t. Quảng cáo là một công cụ
khác cho bớc khởi đầu của sự tiếp xúc. Tuy nhiên điều này thờng đòi
hỏi các cơ quan xúc tiến đầu t phải quảng cáo trên các phơng tiện

7
truyền thông của nớc ngoài. Mặc dù, quảng cáo trên những phơng
tiện truyền thông là tác động trực tiếp nhất đến phần lớn các nhà đầu t
nớc ngoài trong tơng lai nhng có thể lại rất tốn kém, đặc biệt khó khăn
đối với các quốc gia đang phát triển để có thể tập trung vào hệ thống
thông tin của dân c thủ đô ở các nớc khác nhau. .
Một số nớc ở khu vực ASEAN đã là những thực thể đơn lẻ rất hữu
hiệu trong việc thu hút đầu t, họ đã coi các bớc hội nhập khu vực thành
một khối là một địa điểm cho đầu t. Quyết định mà các cơ quan xúc
tiến tiến hành không chỉ ở quốc gia của họ mà còn cần thiết cho cả
các nớc thành viên khác, điều này đã đợc thông qua và nhấn mạnh tại
diễn đàn ASEAN năm 1996 ở Thái Lan. Sự kiện này cho thấy các cơ
quan xúc tiến đầu t nớc ngoài có thể đạt đợc cả sự cạnh tranh và hợp
tác trong việc thu hút đầu t nớc ngoài
B, Năng động trong việc thu hút các dự án đầu t:
Các nhà hoạch định chính sách ở các nớc phát triển và đang phát
triển đã và đang tìm hớng xác định vai trò thờng nhật của họ căn cứ
vào sự ra đời của thể chế tự do đầu t trực tiếp nớc ngoài. Hầu hết các
chính phủ vẫn muốn việc chuyển vốn sang các ngành công nghiệp đ-
ợc chọn lọc, khuyến khích và các ngành công nghiệp này có đợc sự
ảnh hởng của các kỹ năng và công nghệ của nớc ngoài, thêm sức
mạnh nhằm cải thiện ngành công nghiệp. Tuy nhiên các quan chức
chính phủ cũng nhận thức đợc rằng việc khuyến khích đầu t không chỉ
dựa vào chính sách. Một vấn đề mà các nhà làm luật quan tâm và cần
có sự trao đổi kinh nghiệm là việc một số chính sách có vẻ tơng tự
nhau đã đợc áp dụng và thất bại ở một số quốc gia này nhng lại thành
công ở một số quốc gia khác.
ở thời điểm khởi đầu, một cơ quan xúc tiến đầu t năng động trong
việc định hớng đầu t sẽ có khả năng thu hút các loại hình đầu t phù
8

hợp với mục tiêu đầu t lâu dài của nớc mình tốt hơn là những cơ quan
xúc tiến đầu t kém năng động hoặc những cơ quan xúc tiến đầu t áp
dụng sự tiếp cận rộng khắp đối với tất cả các ngành công nghiệp. Vì
vậy, những nớc này có thể nhận đợc những loại hình đầu t tạp nham,
không cần thiết và không đồng bộ. Ví dụ, các nớc nh Malaysia và
Singapore đã bỏ việc thu hút đầu t vào các ngành thu hút lao động
rộng thay vào đó là nguồn nhân lực đợc đào tạo chính quy và nay họ
đang tập trung vào các hoạt động nâng cao tay nghề. Vì vậy, trong
một khuôn khổ tự do, khi mà các u tiên và các mục tiêu đặc biệt của
chính phủ ở dạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thì nó sẽ có một ảnh
hởng đặc biệt tích cực tới sự phát triển quốc gia; một chơng trình xúc
tiến đầu t đợc định hớng rõ ràng bởi một cơ quan xúc tiến đầu t có thể
cung cấp những phơng tiện để đạt đợc những mục tiêu trên.Những u
tiên hoặc những mục tiêu đặc biệt này có thể liên quan tới mức phát
triển của quốc gia, các chơng trình phát triển trong khu vực, sự mở
rộng lao động trong sản xuất, quy mô của các hãng và trình độ kỹ
thuật... Nhiều ví dụ cho thấy, xúc tiến đầu t có định hớng có thể là một
nhân tố quyết định bởi các nhà đầu t tơng lai có thể sẽ bỏ qua những
yếu tố thiếu tính thuyết phục trớc đó. Cũng cần phải tính đến các đặc
thù riêng của từng quốc gia trớc khi áp dụng một biện pháp chung với
các mục tiêu tơng tự trong việc thu hút đầu t.
Việc thực hiện các phơng pháp xúc tiến đầu t có định hớng đòi hỏi
các cơ quan xúc tiến đầu t liên lạc trực tiếp với một hãng đặc biệt hoặc
một nhóm các hãng trong một ngành công nghiệp để giới thiệu những
lợi thế cho họ khi đầu t vào quốc gia của cơ quan xúc tiến. Thông lệ
này ở dới dạng các diễn đàn hay các hội thảo về công nghiệp hay về
lĩnh vực đầu t, nhng tính chất của nó lại đặc biệt hơn việc định hớng
xây dựng hình t ợng mang tính tích cực. Những hoạt động này tập
9
trung vào tiềm năng đặc biệt ở cấp độ ngành hoặc cấp độ dự án. Ví

dụ, nó có thể bao gồm điều khoản quy định của các nghiên cứu có tính
khả thi cho các dự án đầu t tơng lai. Qua khảo sát, có 50% các nớc
phát triển và đang phát triển hớng các nghiên cứu có tính khả thi của
họ vào các dự án đầu t tiềm năng. Chi phí cho các nghiên cứu có tính
khả thi này rất tốn kém và đòi hỏi có nhiều thời gian để chuẩn bị, thêm
nữa, các điều kiện kinh tế và thơng mại thay đổi liên tục ở một nớc dẫn
tới kết quả là vào thời điểm khi các nghiên cứu đợc hoàn thành thì
cũng là lúc nó bị lỗi thời và vô dụng. Trong bất cứ trờng hợp nào, các
nhà đầu t nớc ngoài thờng hoài nghi về dữ kiện và các con số mà họ đ-
ợc cung cấp và họ sẽ thờng tính toán lấy.
Để đạt đợc mục tiêu, các nớc chủ nhà phải tập trung nỗ lực trong
xúc tiến đầu t của họ đối với các quốc gia chủ đầu t hoặc các nớc đang
đầu t kinh tế tơng tự trên quốc gia chủ đầu t. Trong bất cứ trờng hợp
nào, các hãng đã xác định mục tiêu nên sẵn sàng quan tâm đến việc
tìm một địa điểm đầu t ở nớc ngoaì và đang chuẩn bị tìm kiếm điều
kiện đầu t đặc biệt của nớc có sức hút đặc biệt. Đó chính là lý do tại
sao sự lựa chọn ban đầu lại có ích trớc khi đa ra một loạt các diễn đàn
và hội thảo về công nghiệp hoặc lĩnh vực đầu t. Do vậy, việc theo dõi
môi trờng thơng mại quốc tế rất cần thiết trong việc lựa chọn các ứng
cử viên . Quá trình lựa chọn này đòi hỏi một hệ thống nhằm xác định
và thu hút các nhà đầu t cũng nh nhằm khẳng định thế mạnh kinh tế
cũng tài chính của họ. Tiếp cận với các dữ liệu nớc ngoài và sự vi tính
hoá các dữ liệu hiện tại có thể sẽ thuận lợi cho việc quản lý môi trờng
quốc tế và vì vậy sẽ giúp đỡ một cách tích cực vào việc chọn ra các
ứng cử viên có tiềm năng. Tuy nhiên việc vi tính hoá các hệ thống
thông tin xúc tiến đầu t cũng nh việc tiếp cận đợc với các dữ liệu điện
tử nớc ngoài sẽ rất đắt, và có thể sẽ bất lợi đối với các nớc nghèo hơn
10

×