Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

đề cương ôn tập thi tốt nghiệp và đại học địa 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.14 KB, 73 trang )

1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
A. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
I. Vị trí địa lí
1. Đặc điểm vị trí địa lí.
a. Tọa độ địa lí
- Phần đất liền:
+ 8
o
34’B(cực Nam: Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau)=> 23
o
23’B(cực Bắc: Xã
Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang)
+102
o
09’Đ (cực Tây: Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên)=> 109
o
24’Đ(cực
Đông: Xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.)
=> Lãnh thổ VN dài và hẹp.
- Trên vùng biển: kéo dài tới khoảng vĩ độ 6
0
50

B và khoảng kinh độ 101
0
Đ đến 117
0
20

Đ
tại Biển Đông.


b. Tiếp giáp:
- Đất liền: B(TQ); T(L+CPC); Đ+N(Biển Đông)
- Phần biển: giáp biển các nước (Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây,
Indonẽia, Xingapo,Thailan)
c. Đặc điểm
- Nằm trong vùng nhiệt đới BBC chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á
- Nằm ở rìa phía phía đông của bán đảo Đông Dương.Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục
địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn, giàu tiềm
năng.
- Nằm trong luồng di cư của động thực vật(từ bắc xuống, từ Tây sang, từ Nam lên) và trên
vành đai sinh khoáng TBD-ĐTH.
- Ở gần trung tâm của vùng Đông Nam Á và nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển
năng động trên thế giới(Châu Á - TBD).
- Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7
2. Ý nghĩa của vị trí địa lí VN
2.1. Thuận lợi
2.1.1. Ý nghĩa tự nhiên
a. Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa.
b.Vị trí và lãnh thổ đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên.Tài nguyên khoáng sản và
sinh vật phong phú:
c. Tự nhiên có sự phân hóa đa dạng với các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với
miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
2.1.2. ý nghĩa kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng.
a. Về kinh tế.
- Thuận lợi giao lưu với thế giới bằng đường bộ, biển, hàng không.
- Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước
ngoài.
- Cho phép phát triển mạnh kinh tế biển: khai thác nuôi trồng, chế biến hải sản, du lịch,
dầu khí,

b. Về văn hoá-xã hội.
Có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá- xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước
trong khu vực
=> Điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phòng
+ Có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á - một khu vực kinh tế năng
động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

1
+ Biển Đông là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng,
phát triển và bảo vệ đất nước.
2.2 . Khó khăn :
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai: bão lũ lụt, hạn hán, =>cần có biên pháp phòng
chống tích cực và chủ động.
- Dễ phát sinh dịch bệnh, sản phẩm dễ bị ẩm mốc, giảm tuổi thọ máy móc do độ ẩm
cao.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực => vừa phải hợp tác cùng phát triển
vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới
- Khó khăn cho việc tổ chức quản lí sản xuất(lãnh thổ kéo dài theo chiều BN và hẹp theo
chiều ĐT).
II. Phạm vi lãnh thổ.
=> Là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận, bao gồm vùng đất, vùng biển
và vùng trời.
1. Vùng đất:
- Bao gồm: toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta
- Diện tích: 313.212 km
2
(đứng 65 trên thế giới-2006)
- Đường biên giới chung với các nước :

+ Phía bắc giáp Trung Quốc (1400 km).
+ Phía tây giáp Lào (2100 km).
+ Phía tây nam giáp Căm Pu Chia (hơn 1100 km).
- Đảo: hơn 4000 đảo với 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
2. Vùng biển
- Diện tích trên 1 triệu km
2
( Gấp 3 lần diện tích đất liền)
- Chiều dài 3260 km, chạy theo hình chữ S, từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã
Hà Tiên. Có 29/63 tỉnh và thành phố tiếp giáp với biển.
- Các bộ phận hợp thành vùng biển :
+ Nội thuỷ:
+ Lãnh hải:
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải:
+ Vùng đặc quyền kinh tế biển:
.+ Thềm lục địa:
3. Vùng trời. là khoảng không gian, không giới hạn bao trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam.
B. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
I. Giai đoạn Tiền Cambri.
1. Đặc điểm:
a. Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam.
- Gồm hai đại Thái Cổ và Nguyên Sinh. Vỏ Trái Đất chưa định hình rõ ràng và có nhiều
biến động.
- Cổ nhất: các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn
có tuổi cách đây 2,5 tỉ năm.
- Dài nhất: giai đoạn tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong thời gian dài trên 2 tỉ năm và kết
thúc cách đây 542 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
Giai đoạn này chủ yếu diễn ra ở một số nơi hiện nay là các vùng núi cao và đồ sộ
nhất nước ta (Hoàng Liên Sơn và Bắc Trung Bộ).

c. Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
- Sơ khai: lớp vỏ thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng(khí amoniac, CO
2
,
nitơ, hidrô và sau đó là oxi). Thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ các lớp nước trên bề
mặt Trái Đất(khi nhiệt độ trên Trái Đất bắt đầu giảm dần).
- Đơn điệu: sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm

2
II. Giai đoạn Cổ kiến tạo
1. Đặc điểm của giai đoạn cổ kiến tạo.
a. Là giai đoạn diễn ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung
Sinh, chấm rứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên n-
ước ta.
- Các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại cổ sinh, các chu kì vận động tạo
núi Inđôxini, và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), mác ma và
biến chất.
- Hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng lên Việt Bắc, địa
khối Kon Tum;
+ Trong đại Trung sinh là các dãy núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các khối núi ở Cao
Bằng- Lạng Sơn - Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Hình thành nhiểu mỏ khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm được hình thành và phát triển thuận lợi mà
dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá than tuổi Trung sinh cùng nhiều
loài sinh vật cổ khác.

- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình vì thế giai đoạn này có tính chất quyết
định đến lịch sử tự nhiên ở nước ta.
2. Ý nghĩa
=> Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản,có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên
của VN.
III. Giai đoạn Tân kiến tạo.
1. Đặc điểm
a. Là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển tự nhiên ở nước ta.
Là giai đoạn cuối cùng, nó chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho
đến ngày nay.
b. Là giai đoạn chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ-himalaya và
những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
- Trên lãnh thổ nước ta xẩy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào mác ma,
nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa(tiêu biểu là tạo nên dãy Hoàng
Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao nhất VN) => làm trẻ lại các cấu trúc cổ và tạo nên các
bậc địa hình.
- Khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì lạnh gây tình trạng dao động
lớn của mực nước biển => Nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ Việt Nam.
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện
mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay.
+ Ảnh hưởng của Tân kiến tạo làm cho một số vùng núi được nâng lên, địa hình trẻ lại,
các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh
được hình thành ( dâuf mỏ, khí tự nhiên,than nâu, bô xít )
+ Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm phát triển .
2. Ý nghĩa
Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc
điểm như hiện nay.
*************************************************************

3

Chủ đề 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
A. VIỆT NAM - ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Đặc điểm chung của địa hình
1. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích lãnh thổ) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
(chiếm 60% diện tích đồi núi nước ta còn nếu tính cả đồng bằng thì có tới 85% dưới
1000m, > 2000m chỉ chiếm 1%)
2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
a. Địa hình được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Khu vực đồi núi: ĐB, TB, TSB, TSN và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du.
- Khu vực đồng bằng: đồng bằng châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL) và dải đồng bằng ven
biển(DHMT).
b. Hướng nghiêng
- Hướng nghiêng chung là: TB - ĐN( cao ở phía TB và thấp dần về phía ĐN), đây đồng
thời là hướng chính của các dãy núi vùng: TB, TSB và các hệ thống sông lớn(từ hữu ngạn
sông Hồng đến dãy Bạch Mã).
- Hướng vòng cung: là hướng của sông và núi vùng ĐB, vùng núi TSN.
3. Địa hình đặc trưng là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực rất
mạnh mẽ ở miền núi(đất trượt, đá lở, xói mòn, ) và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ ở các vùng
đồng bằng(đồng bằng trẻ).
4. Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ bởi con người:Con người làm giảm diện tích
rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm thực, bóc mòn ở vùng đồi núi tăng tạo thêm nhiều
dạng địa hình mới(đê sông, đê biển ).
II Các khu vực địa hình.
1. Địa hình núi:
Đặc điểm Tây Bắc Đông Bắc
Phạm vi Nằm giữa sông Hồng và sông Cả Nằm ở tả ngạn sông Hồng (từ dãy
Con Voi đến vùng đồi ven biển
Quảng Ninh)
Đặc điểm
chung

địa hình chủ yếu là những dải núi cao và
núi trung bình chiếm ưu thế(địa hình cao
nhất nước ta), hướng TB - ĐN
địa hình nổi bật là đồi núi thấp
chiếm ưu thế, hướng vòng cung với
4 cánh cung lớn(S. Gâm, Ngân Sơn,
Bắc Sơn, Đông Triều) mở về phía
bắc quy tụ ở Tam Đảo.
Các dạng
địa hình
chính
- Có 3 mạch núi chính:
+ Phía đông: dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh
Phan-xi-păng cao 3143 m cao nhất cả nước
- Phía Tây là núi cao trung bình, dãy sông
Mã chạy dọc biên giới Việt- Lào => Ở giữa
thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn
nguyên, cao nguyên đá vôi: Phong Thổ, Tả
Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu
- Các bồn trũng mở rộng thành các cánh
đồng Nghĩa Lộ, điện Biên.
- Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng
sông hướng TB-ĐN: sông Đà, Mã,
- Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm,
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều
chụm đầu ở Tam Đảo
- Giáp biên giới Việt - Trung là địa
hình cao của các khối núi đá vôi ở
Hà Giang, Cao Bằng => Trung tâm
là vùng đồi, núi thấp 500-600 m =>

Giáp đồng bằng là vùng đồi trung du
thấp dới 100 m.
- Các dòng sông cũng chạy theo
hướng vòng cung là : sông Cầu,
sông Thương, sông Lục Nam.

4
Đặc điểm Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm vi Nam sông Cả đến đèo Hải Vân Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11
o
B.
Đặc điểm
chung
Địa hình núi thấp chiếm ưu thế
- Gồm các dãy núi song song, so le
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
Địa hình chủ yếu là núi trung bình.
=> Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng
Bắc- Tây Bắc, Nam -Đông Nam
Các dạng địa
hình chính
- Phía Bắc là vùng núi thượng du
Nghệ An => Giữa là vùng núi đá vôi
Quảng Bình (Kẻ Bàng) => Phía Nam
là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã
đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16
o
B

- Phía Đông: khối núi Kon Tum và khối núi cực
Nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng, và nâng
cao với các sườn dốc đứng và dải đồng bằng ven
biển thắt hẹp.
- Phía Tây: là các cao nguyên Kon Tum, Plây
Cu, Đắc Lắc, Lâm Viên, Mơ Nông với bề mặt
rộng lớn, bằng phẳng từ 500 đến 800-1000 m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông-tây rõ hơn
ở Trường Sơn Bắc
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
- Vị trí: nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng va miền núi
- Là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du:
+ Bán bình nguyên: ĐNB (bậc thềm phù sa ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở
độ cao khoảng 200m).
+ Địa hình đồi trung du phần nhiều là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt tác động bởi các
dòng chảy (rìa phía B và T ở ĐBSH và ĐBDHMT).
2. Ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu là địa hình đồi núi thấp đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
a. Thuận lợi :
- Khoáng sản: giàu có và phong phú
+ Tập trung nhiều mỏ nội sinh (đồng, chì, kẽm ở các đứt gãy sâu sông Hồng, sông
Thương, sông Đà; thiếc – Cao Bằng; sắt ở Thái Nguyên, Hà Tĩnh; )
+ Mỏ có nguồn gốc ngoại sinh ( boxit ở Tây Nguyên, đá vôi, than đá ở Quảng Ninh, vật
liệu xây dựng)
=> Là cơ sở để phát triển công nghiệp hoá (với cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng trong
đó một số ngành có qui mô lớn và hiện đại).
- Tài nguyên rừng: giàu có về loài động, thực vật với nhiều loại quý hiếm tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới => Tạo thuận lợi cho phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
- Đất trồng: Bề mặt cao nguyên bằng phẳng với chủ yếu là đất feralit, nhiều đồng cỏ rộng
lớn => thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi

đại gia súc. Ngoài ra một số nơi còn trồng được các loại cây ăn quả, cây lương thực.
- Thủy năng: các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn với khoảng 30 triệu
kw(sông Đà, sông Đồng Nai ) => thuận lợi tạo nguồn điện giá rẻ => cơ sở khai thác
nguồn khoáng sản giàu có
- Du lịch: với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu
Sơn => cơ sở để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái.
b. Khó khăn :

5
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc => gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.
- Do mưa lớn, độ dốc lớn miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn
trượt lở đất, tại các đứt gẫy sâu còn phát sinh động đất.
- Khô hạn, thiếu nước về mùa khô.
III. Vùng đồng bằng
1. Đặc điểm chung:
- Diện tích nhỏ hẹp (chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ)
- Bao gồm: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển
+ ĐB châu thổ: được thành tạo và phát triển do phù sa bồi tụ dần trên vịnh biển nông,
thềm lục địa mở rộng.
+ ĐB ven biển: biển đóng vai trò quan trọng.
2. Các loại đồng bằng:
a. ĐB châu thổ( ĐBSH và ĐBSCL)
* Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta.
- Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông.
- Bờ biển phẳng, có vịnh biển nông, thềm lực địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc cơ giới hoá.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

* Khác nhau:
Vùng Sông Hồng Sông Cửu Long
Diện tích 1,5 triệu ha (15.000 km
2
) 4 triệu ha (40.000 km
2
)
Đặc điểm
hình thái
- Hình tam giác
- Địa hình với độ cao trung bình
từ 1- 4 m so với mặt biển. Hướng
thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Tây sang Đông.
- Hình thang:
- Địa hình tương đối bằng phẳng. Độ cao:
từ 3-5 m so với mặt biển. Thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
Đặc điểm
đất đai
=> Được con người khai thác
sớm nên biến đổi mạnh mẽ. Được
hình thành do sự bồi tụ phù sa
của hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình.
- Có nhiều ô trũng do hệ thống đê
chia cắt đồng bằng thànhcác ngăn
ô khó thoát nước trong mùa mưa.
- Đồng bằng chủ yếu là đất phù
sa không được bồi đắp thường

xuyên.(trừ đất ngoài đê)
- Đất bị bạc màu.
=> Là vùng đồng bằng trẻ, chưa được khai
thác nhiều. Được hình thành do sự bồi đắp
phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu.
- Nhiều vùng trũng rộng lớn bị ngập úng
trong mùa lũ : Đồng Tháp Mười, Tứ giác
Long Xuyên, Châu Đốc, Rạch Giá.
- Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng
năm với mạng lưới sông ngòi và kênh rạch
chằng chịt
- Về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3
diện tích đất của đồng bằng bị nhiễm mặn.
- Diện tích đất phèn, đất mặn lớn.
Thuận lợi Trồng lúa cao sản, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày (đay, cói),
chăn nuôi gia súc nhỏ (lợn), gia cầm, chăn nuôi thuỷ sản.
Khó khăn Địa hình nhiều ô
trũng, đất bị bạc màu
- Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm, nhất là
trong mùa lũ. Đất bị nhiễm phèn nhiễm mặn
b. ĐB ven biển dải đồng bằng ven biển miền Trung.
- Diện tích 15.000km
2
.

6
- Hình dạng phần nhiều hẹp ngang và bị các nhánh núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng
nhỏ.
- Biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng nên đất có đặc tính nghèo
nhiều cát, ít phù sa.

- Nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là dải cồn cát, đầm phá,
giữa là vùng trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn :
+ Đồng bằng Thanh Hoá- cửa sông Mã.
+ Đồng bằng Nghệ An- cửa sông Cả.
+ Đồng bằng Quảng Nam - cửa sông Thu Bồn.
+ Đồng bằng Phú Yên - cửa sông Đà Rằng.
3. Ảnh hưởng:
a. Thế mạnh:
- ĐB là nơi có đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào => là cơ sở
để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản (lúa nước).
- ĐB cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
- Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
b. Hạn chế:
- Thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán ) gây thiệt hại lớn về
người và của.
- ĐB sông Hồng đất bạc màu và tạo thành nhiều ô trũng ngập nước. Còn ĐB sông Cửu
Long, chịu tác động mạnh mẽ bởi sóng biển và thủy triều =>nhiễm phèn, nhiễm mặn. ĐB
duyên hải miền trung thì nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo chất dinh dưỡng.
B. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN.
I. Đặc điểm của Biển Đông ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta.
- Là một biển rộng:
+ Diện tích 3,447 triệu km
2
- là một trong những biển lớn trên thế giới (lớn thứ 2 trong
vùng TBD).
- Là biển của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa,
- Biển Đông còn là biển tương đối kín

=> Tóm lại tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín địa phương của các yếu
tố khí tượng, hải văn, sinh vật là hai đặc điểm cơ bản nhất của Biển Đông.
II. Ảnh hưởng của Biển Đông
II.1. Thuận lợi:
II.1.1. Tới khí hậu và cảnh quan thiên nhiên của nước ta.
a. Khí hậu
=> Mang tính hải dương điều hoà hơn
b. Địa hình và các hệ sinh thái ven biển
- Địa hình: BĐ tạo nên địa hình ven biển đa dạng và đặc sắc, => Có giá trị kinh tế và nghỉ
mát,du lịch.
- Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có
II.1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên:
a.Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
+ Các mỏ sa khoáng :
* Ôxyt titan .
* Cát trắng
* Nghề làm muối,.
b. Nguồn lợi sinh vật biển( hải sản)

7
II.2. Khó khăn
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai: mỗi năm có từ 9-10 cơn bão gây mưa to, lượng nước
tăng đột ngột, nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn gây thiệt hại lớn đối với sản xuất
và đời sống.
- Sạt lở bờ biển: Tập trung ở dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở ven biển miền Trung còn chịu tác động của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm
ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
II.3. Phươnghướng sử dụng hợp lí tài nguyên biển.
- Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển. Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.

- Phòng chống thiên tai trên Biển Đông.
- Khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển ở nước ta: khai thác khoáng sản, khai thác và
nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển.
C. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
a. Tính chất nhiệt đới
- Biểu hiện:
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22-27
o
C.
+ Tổng nhiệt hoạt động lớn từ 8.000 - 10.000
o
C .
+ Tổng số giờ nắng: 1.400 giờ.
+ Cán cân bức xạ luôn dương với hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
- Nguyên nhân:
Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bán cầu Bắc nên nhận được lượng bức xạ
mặt trời lớn với hai lần mặt trời lên thiên đỉnh trong năm.
b. Tính chất gió mùa
=> Nước ta quanh năm chịu ảnh hưởng của gió Tín Phong BBC do nằm trong vùng nội
chí tuyến. Đồng thời khí hậu nước ta mang tính chất gió mùa là do vị trí nằm gần trung
tâm gió mùa châu Á. Nên gió Tín Phong BBC bị lấn áp và chỉ mạnh lên khi vào thời kì
chuyển tiếp giữa hai mùa. Hàng năm nước ta chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính
là: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
Khí hậu Biểu hiện Nguyên nhân

8
Gió mùa
Gió mùa

Gió mùa

Gió mùa mùa hạ
Hướng gió ĐB TN
Nguồn gốc
Áp cao
Xibia
áp cao
Bắc
AĐD
áp cao chí tuyến
BCN
Phạm vi
hoạt động
Miền Bắc Cả nước
Thời gian
hoạt động
Từ tháng
XI đến
tháng IV
từ tháng V
đến tháng VII
từ tháng VI
đến tháng X
Tính chất
lạnh khô,
lạnh ẩm
nóng ẩm nóng ẩm
Hệ quả
mùa đông

lạnh ở
MB
mưa cho TN,
ĐNB, khô
nóng Trung
Bộ
mưa cho cả
nước
nằm gần trung tâm gió
mùa châu Á, nơi giao
tranh của các khối khí
hoạt động theo mùa
c. Lượng mưa và độ ẩm lớn
c1. Biểu hiện:
- Lượng mưa lớn
+ Trung bình từ 1500-2000 mm.
+ Những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa có thể lên tới 3.500- 4.000
mm.
- Độ ẩm không khí cao > 80%.
- Cân bằng ẩm luôn dương (Hà Nội là 687mm, Huế là 1868mm, TP. Hồ Chí Minh là
245mm).
c2. Nguyên nhân
Do nhiệt độ và độ ẩm cao => Biển Đông làm biến tính các khối không khí đi qua
biển => làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh mùa đông và dịu bớt thời tiết
nóng bức mùa hè. Mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
d. Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa đã tạo nên sự phân mùa khí hậu ở
nước ta
2. Các thành phần tự nhiên khác
2.1. Địa hình
a. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

- Biểu hiện
+ Thể hiện ở hiện tượng xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất, đá trên sườn dốc, những hiện t-
ượng đất trượt, đá lở
+ Là sự tạo thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá
vôi sót ở vùng núi đá vôi.
+ Các thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

9
b. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu.
=> Rìa các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long có nơi hàng năm tiến ra biển
từ vài chục đến hàng trăm mét đất => đồng bằng được mở rộng, giàu phù sa
=> Quá trình bào mòn - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và phát triển địa hình
Việt Nam
2.2. Sông ngòi
a. Biểu hiện
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
=> Biểu hiện: chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km, trên toàn lãnh thổ có 2360
con sông.
- Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa
- Thuỷ chế theo mùa.
b. Nguyên nhân:
Chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn, có sự phân mùa. Địa hình chủ
yếu là đồi núi với nhiều dãy núi ăn sát ra biển. Lãnh thổ dài nhưng hẹp
2.3.Đất
a. Quá trình hình thành đất feralít là quá trình hình thành đất đặc trưng và feralit là loại
đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
b. Đất dễ bị suy thoái.
2.4. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit với thành phần thực-
động vật nhiệt đới chiếm ưu thế là diện mạo của cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm.

3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sx và đời sống
3.1. Đối với sản xuất nông nghiệp
a. Thuận lợi:
- Với nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa cho phép cây cối có thể phát triển, sinh trưởng
quanh năm với năng suất sinh học cao. Đặc biệt là nền nông nghiệp lúa nước với tiềm
năng vô tận thâm canh, xen canh, tăng vụ, tăng năng xuất cây trồng =>Tận dụng để nâng
cao năng suất cây trồng, phục hồi lớp phủ thực vật
- Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông lạnh => đa dạng hóa
cây trồng vật nuôi (nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới).
b. Khó khăn
- Khí hậu nhiệt đới ẩm cũng là điều kiện cho các loại sâu bọ phá hoại mùa màng, dịch
bệnh gia súc phát triển mạnh ảnh hưởng đến năng suất trồng trọt và chăn nuôi.
- Sự phân mùa của khí hậu: mùa khô thiếu nước nhất là ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
mùa mưa thường kèm theo bão nhất là ở miền Bắc và miền Trung gây khó khăn đối với
sản xuất và đời sống.
- Hàng năm có trung bình 3- 4 trận bão lớn và nhiều đợt áp thấp nhiệt đới cũng gây thiệt
hại lớn nhất là vùng duyên hải miền Trung. Bắc Trung Bộ cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực
của gió phơn Tây Nam .
- Tính thất thường của khí hậu cũng làm cho sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối của
thời tiết, làm cho sản xuất phụ thuộc sâu sắc vào thiên nhiên=> khó khăn cho hoạt động
canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ => Công tác phòng chống bão, lụt, thiên tai
rất quan trọng.
3.2. Đối với các ngành sản xuất khác và đời sống.
a. Thuận lợi:
- Những vùng núi cao mùa hè vẫn có khí hậu mát mẻ nên có thể xây dựng các điểm nghỉ
mát: Sa pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn, Đà Lạt
- Hoạt động đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy hải sản diễn ra quanh năm do nhiệt độ
cao, nắng quanh năm, biển không bị đóng băng.
- Hoạt động của GTVT, CN (xây dựng, khai thác.) diễn ra liên tục.


10
b. Khó khăn
- Khí hậu nóng ẩm phân mùa cũng gây khó khăn cho các ngành công nghiệp chế biến sử
dụng nguyên liệu nông sản.
- Độ ẩm không khí cao cũng gây khó khăn trong việc bảo quản các sản phẩm bằng kim
loại vì dễ hen gỉ .
- Mùa mưa lớn dễ gây lụt lội, ngập lụt đường xá, cầu cống. Hiện tượng trượt lở đất ở miền
núi làm tắc nghẽn giao thông. Hoạt động của một số ngành bị hạn chế trong thời gian
nhất định do sự phân mùa
- Môi trường dễ bị suy thoái=>ảnh hưởng trực tiếp đến lâm nghiệp, thủy sản, CN và du
lịch
- Thiên tai, các hiện tượng thời tiết thất thường(dông, lốc ) thường gây tổn thất lớn về
người và của
D. THIÊN NHIÊN CÓ SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam
1. Biểu hiện
=> Về khí hậu thông qua nền nhiệt độ(lượng bức xạ, số giờ nắng) và biên độ nhiệt. Về
thiên nhiên thông qua đới cảnh quan tiêu biểu và thành phần loài chủ đạo.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu:
=> Gần chí tuyến, mang tính chất cận nhiệt đới
+ Nền nhiệt độ trung bình: 22-23
0
C. Tổng nhiệt độ: 7500-9000
0
C. Biên độ nhiệt năm lớn
(từ 9 - 14
o
C).
+ Khí hậu có tính chất cận nhiệt đới: mùa đông với 3 tháng lạnh (t

o
< 18
o
C) thể hiện ở
đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc. Độ lạnh giảm dần về phía nam và sang phía tây.
+ Khí hậu và thời tiết có tính bất ổn cao.
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay
đổi cảnh sắc thiên nhiên: mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loại
cây rụng lá; mùa hạ nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế ngoài ra còn có cây cận nhiệt đới (dẻ, re,
chè) và cây ôn đới (samu, pơmu cùng loài thú có lông: gấu, chồn ).
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu:
=> Gần xích đạo, khí hậu có tính chất cận xích đạo.
+ Nền nhiệt độ thiên về xích đạo, nhiệt độ trung bình >25
0
C và không có tháng nào dưới
20
0
C. Biên độ nhiệt/năm nhỏ: < 9
0
C. Tổng nhiệt độ: 9000 - 10.000
0
C.
+ Khí hậu nóng đều quanh năm và có tính chất gió mùa cận xích đạo.
- Cảnh quan:
Tiêu biểu là đới rừng xích đạo ẩm gió mùa với thành phần thực vật, động vật xích đạo
và nhiệt đới. Xuất hiện nhiều loài chịu hạn, rụng lá vào mùa khô (cây họ dầu). Rừng nhiệt
đới khô (Tây Nguyên). Động vật: loài thú lớn: voi, hổ, báo Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá

sấu
2. Nguyên nhân: do sự tăng lượng bức xạ mặt trời đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng
của khối khí lạnh về phía nam là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa khí hậu mà ranh giới
chính là dãy Bạch Mã (16
0
B) Sự phân hóa về khí hậu là nguyên nhân chính dẫn đến sự
phân hóa thiên nhiên theo Bắc – Nam.
II. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây.
1. Biểu hiện
Vùng Biển, thềm lục đ Đồng bằng ven biển Đồi núi
Đặc
điểm
- S: 1 triệu Km
2
gấp 3
lần đất liền với 4000
=>Thay đổi thùy thuộc
vào: đồi núi phía tây và
=>Phức tạp do tác động của gió mùa và
hướng các dãy núi.

11
đảo
- Độ nông -sâu, rộng-
hẹp phụ thuộc vào
đồng bằng, núi, đoạn
bờ biển kề bên (trung
bộ: hẹp, sâu do núi ăn
sát ra biển, đồng bằng
nhỏ hẹp bị chia cắt.)

- Thiên nhiên đa dạng,
giàu có (SV phong
phú với trữ lượng lớn,
khoáng sản giàu có.)
vùng biển phía đông.
-ĐBBB và ĐBNB:bãi triều
thấp, phẳng, thềm lục địa
mở rộng,nông; thiên nhiên
trù phú thay đổi theo mùa
- DHMT: hẹp, nhỏ, bị chia
cắt, đường bờ biển khúc
khuỷu, thềm lục địa hẹp,
sâu; thiên nhiên khắc
nghiệt, đất đai kém màu
mỡ, giàu tiềm năng phát
triển du lịch, kinh tế biển.
- ĐB mang sắc thái cận nhiệt đới gió
mùa, mùa đông lạnh đến sớm, chịu ảnh
hưởng của biển nhiều hơn thì TB mùa
đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ
đến sớm với vùng núi cao mang sắc thái
ôn đới, lạnh do địa hình núi cao.( dãy
Hoàng Liên Sơn, vị trí với biển)
- ĐTS: mưa vào thu đông còn TN lại là
mùa khô, cảnh quan rừng thưa. Và trong
khi TN là mùa mưa thì ĐTS: chịu ảnh
hưởng bởi gió Lào
2. Nguyên nhân: lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ => phân hóa địa hình và hoàn
lưu gió mùa.
3. Ý nghĩa: hình thành cơ cấu kinh tê liên hoàn: lâm-nông - ngư nghiệp với tiềm năng lớn.

Tạo nên sự đa dạng về sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh.
III. Thiên nhiên có sự phân hóa theo độ cao
1. Biểu hiện:
Đai nhiệt đới gió mùa cận nhiệt gió mùa trên núi ôn đới gió mùa trên núi
Độ
cao
- MB: < 600-700m
-MN: < 900-1000m.
- MB: 600-700m=>2600m
- MN: 900-1000m=>2600m
> 2600m.
Đặc
điểm
khí
hậu
- nhiệt đới điển hình: nền nhiệt độ
cao, mùa hạ nóng (>25
0
C).
- ẩm: khô=>hơi khô=>hơi ẩm=>ẩm
mát mẻ: nhiệt độ<25
0
C, mưa nhiều,
độ ẩm tăng.
nét giống ôn đới: nhiệt
độ<15
0
C, mùa đông <
5
0

C.
Đất - Phù sa: 24%S, bồi đắp bởi phù sa
sông, màu mỡ với đất phù sa ngọt,
mặn, cát, phèn
- Feralit: >60%S có màu đỏ vàng,
chua, nghèo mùn với chủ yếu là đất
feralit đỏ vàng, nâu đỏ trên đá badan,
đá vôi.
- đất feralit (600-700m=>1600-
1700m) có mùn với đặc tính chua,
tầng đất mỏng
- đất mùn: >1600-1700m, nhiệt độ
thấp
chủ yếu là đất mùn thô
Sinh
vật
- Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh: có cấu trúc nhiều tầng với 3
tầng cây gỗ, có cây cao 30-40m,
phần lớn các loại cây nhiệt đới xanh
quanh năm. ĐV đa dạng và phong
phú.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió
mùa: rừng thường xanh, rừng nửa
rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô
- Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt:
rừng ngập mặn, rừng tràm, cây bụi
gai
- rừng nhiệt đới lá rộng và lá kim
(600-700m=>1600-1700m). Xuất

hiện chim, thú cận nhiệt đới phương
Bắc (gấu, sóc, cầy, cáo )
- rừng sinh trưởng kém, thực vật nhỏ,
đơn giản về loài, rêu địa y phủ kín
thân, cành cây. Có loài chim di cư
thuộc khu hệ Himalaya.
loài thực vật ôn đới: đỗ
quyên, lãnh sam, thiết
sam.
2. Nguyên nhân: do địa hình đa dạng với nhiều dãy núi cao: Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã,
Trường Sơn mà nhiệt độ và độ ẩm lại thay đổi theo độ cao => kéo theo sự thay đổi của
các thành phần tự nhiên khác.
3. Ý nghĩa: tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tài nguyên sinh vật, cho cơ cấu cây
trồng, vật nuôi.
IV. Các miền địa lí tự nhiên.

12
=> Ba miền tự nhiên có sự khác nhau cơ bản về đặc điểm địa hình, chế độ khí hậu, từ đó
có sự khác nhau về đặc điểm thủy văn và lớp phủ thổ nhưỡng sinh vật.
Tên
miền
Miền Bắc và Đông Bắc
Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ
Miền nam Trung Bộ
và Nam Bộ
Phạm
vi
Tả ngạn sông Hồng, gồm

vùng núi ĐB và ĐBBB
Hữu ngạn sông Hồng đến
dãy núi Bạch Mã-16
o
B.
Từ Bạch Mã-16
o
B trở vào
Nam.
Địa
chất
Quan hệ với Hoa nam về
cấu trúc kiến tạo. Tân
kiến tạo nâng yếu.
Quan hệ với Vân Nam
Trung Quốc về cấu trúc
địa hình. Tân kiến tạo
nâng mạnh.
Khối núi cổ, bề mặt bóc
mòn và các sơn nguyên ba
dan.
Địa
hình
- Đồi núi thấp độ cao
trung bình khoảng 600m.
- Hướng vòng cung của
địa hình (4 cánh cung).
- Địa hình cátxtơ độc đáo
với nhiều cảnh quan
cátxtơ đẹp nổi tiếng.

- Đồng bằng Bắc Bộ mở
rộng. Bờ biển phẳng,
nhiều vịnh, đảo và qđ
- Địa hình núi trung bình
và cao chiếm ưu thế, dốc
mạnh.
- Hướng TB-ĐN, nhiều
bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, đồng bằng giữa
núi.
- Đồng bằng thu nhỏ,
chuyển tiếp từ đồng bằng
châu thổ sang đồng bằng
ven biển.
- Khối núi cổ Kon Tum,
sơn nguyên, cao nguyên
cực NTB hướng vòng
cung, sườn Đông dốc
mạnh, sườn Tây thoải
- Đồng bằng ven biển hẹp.
Đồng bằng Nam Bộ thấp,
bằng phẳng, mở rộng.
Đường bờ biển NTB nhiều
vũng vịnh, đảo thuận lợi
cho phát triển hải cảng, du
lịch, nghề cá.
Khoáng
sản
Giàu có: than, sắt, thiếc,
đồng, vật liệu xây dựng

đất hiếm, apatít, sắt, đồng,
thiếc, titan.
Dầu khí trữ lượng lớn,
bôxít ở Tây Nguyên.
Khí
hậu
- Mùa đông giá lạnh, gió
mùa đông bắc, mưa phùn.
Với 3 tháng lạnh (t
o
TB
dưới 18
o
C).
- Mùa hạ nóng, mưa
nhiều, mùa đông lạnh ít
mưa, thời tiết có nhiều
biến động.
- Gió mùa đông bắc suy
yếu và biến tính. Với 2
tháng lạnh (vùng thấp).
- Bắc Trung Bộ có gió
fơn tây nam, bão mạnh,
mưa chậm hơn vào thu
đông (tháng VIII-I năm
sau). Lũ tiểu mãn tháng
VI.
- Khí hậu á xích đạo (tổng
nhiệt trên 9300
o

C, nhiệt độ
trung bình tháng giêng trên
20
o
C).
- Hai mùa mưa và khô rõ
rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ
và Tây Nguyên (tháng V-
XI), ở đồng bằng ven biển
(tháng IX-XII), lũ có 2 cực
đại tháng VI và tháng IX).
Thuỷ
văn
Mạng lưới sông ngòi dày
đặc. Hướng sông TB-ĐN
và hướng vòng cung. Độ
dốc sông thay đổi đột ngột
từ vùng núi đến đồng
bằng.
- Sông ngòi hướng TB-
ĐN, ở Trung Bộ hướng
Tây-Đông.
- Sông có độ dốc lớn,
tiềm năng thuỷ điện lớn.
Sông Cực Nam Trung Bộ
ngắn, dốc. Có hai hệ thống
sông lớn là sông Cửu Long
với mạng lưới kênh rạch
chằng chịt và hệ thống
sông Đồng Nai có tiềm

năng thủy điện lớn
Thổ
nhưỡng

sinh
vật
- Đai cận nhiệt đới dưới
chân núi hạ thấp dưới 600
m.
- Trong thành phần rừng
có các loài cây á nhiệt (de,
dẻ) và động vật Hoa Nam.
- Có đủ hệ thống đai cao:
đai nhiệt đới gió mùa, đai
cận nhiệt đới gió mùa trên
đất mùn thô, đai ôn đới
trên
- Nhiều thành phần loài
cây của 3 luồng di cư.
Đai nhiệt dới chân núi lên
đến 1000 m. Thực vật
nhiệt đới, xích đạo chiếm
ưu thế (luồng di cư
Inđônêxia - Malaixia, họ
dầu). Nhiều rừng, nhiều
thú lớn, rừng ngập mặn
ven biển rất đặc trưng.
*********************************************************
Vấn đề 4: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
A. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TNTN

I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1. Tài nguyên rừng

13
1.1. Biến động
=> Tài nguyên rừng vẫn trong tình trạng suy thoái. Mặc dù thời gian qua diện tích rừng
có xu hướng tăng lên, song chất lượng rừng chưa phục hồi, phần lớn là rừng non và rừng
nghèo.
a. Về số lượng :
- Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha (1943) còn 7,2 triệu ha(1983) sau đó tăng lên
12,7 triệu ha( 2005).
+ Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14 triệu ha(1943) còn 6,8 triệu ha(1983) sau đó tăng
lên10,2 triệu ha( 2005).
+ Diện tích rừng trồng tăng từ 0,1 triệu ha năm 1975 lên 2,5 triệu ha năm 2005.
- Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43,8% năm 1943 còn 22% năm 1983 sau đó tăng lên 38,0 %
năm 2005.
=> Nguyên nhân trước đây do khai thác bừa bãi và diện tích rừng trồng không nhiều nên
diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng giảm sút. Từ năm 1990 cùng với các biện pháp bảo vệ
rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng đã tăng lên
nhanh chóng.
b. Về chất lượng rừng.
=> Mặc dù tổng diện tích rừng gần đây có xu hướng tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn
bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa được phục hồi:
Diện tích rừng giàu và trung bình 9,8 triệu ha(1943) chiếm 70% diện tích rừng => đến
nay diện tích rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm 70% S rừng cả nước. Mặc dù tổng
diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy thoái bởi vì diện
tích rừng tăng, nhưng chủ yếu là rừng non mới phục hồi và rừng chưa đến tuổi khai thác.
1.2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng :
=> Việc bảo vệ rừng ở nước ta, ngoài giá trị kinh tế, còn có ý nghĩa cân bằng sinh thái
môi trường của đất nước.

. Biện pháp
- Tăng cường sự quản lí của nhà nước về qui hoạch, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng
cây gây rừng trên đất trống đồi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu
dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì và phát triển diện tích và chất lượng rừng, phát
triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng.
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho
người dân. Nâng độ che phủ lên 43%. Trước mắt thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha
rừng đến năm 2010.
- Cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc miền núi, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc
sống cho họ.
2. Đa dạng sinh học
=> Tài nguyên sinh vật của nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang trong tình trạng
suy giảm nghiêm trọng.
a. Sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh học(là sự đa dạng về số lượng thành phần loài, các
kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) cao.
=> VN có thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa => sinh vật đa dạng và phong phú. Hơn nữa,
trong lịch sử VN nằm ngã tư đường đón luồng di cư của các loài động thực vật từ Bắc
xuống, phía Tây sang, từ phía Nam lên.
b. Sự giảm tính đa dạng sinh học.
- Thực vật: có 500 loài đang bị mất dần trong đó có 100 loài có nguy cơ tuyệt chủng
- Chim: có 57 loài đang bị mất dần trong đó có 29 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng
- Cá: có 90 loài đang bị mất dần.

14
- Thú: có 96 loài đang bị mất dần trong đó có 62 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
=> Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, hậu quả của việc khai
thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng ven sông, cửa biển dẫn

đến nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản nước ta bị giảm sút rõ rệt.
c. Biện pháp
- Xây dựng hệ thống vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. Hệ thống vườn Quốc gia
và Khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng càng được mở rộng.
=> năm 2007 cả nước có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn loài sinh
cảnh với 6 khu được UNESCO công nhận là “khu dự trữ sinh quyển thế giới”.
- Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Số lượng loài chim, thú, cá, động vật không xương sống
được quy định bảo vệ (360 loài thực vật, 350 loài động vật).
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản như: cấm khai thác gỗ quí, gỗ trong rừng
cấm, rừng non…; cấm săn bắn động vật trái phép; cấm đánh bắt cá bằng chất nổ…
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
- Cơ cấu sử dụng: 12,7 triệu ha đất rừng + 9,4 triệu ha đất nông nghiệp (= 28,4%S tự
nhiên, bình quân: 0,1 ha/người)+ 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng(2005).
- Sự suy giảm diện tích rừng dẫn đến diện tích đất hoang đồi trọc tăng nhanh.
+ Năm 1943 diện tích đất hoang đồi trọc mới có 2 triệu ha, năm 1983 tăng lên 13,8 triệu
ha.
+ Hiện nay diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh(do toàn dân bảo vệ rừng và trồng
rừng) nhưng diện tích đất bị đe dọa hoang mạc hóa còn rất lớn (9,3 triệu ha năm 2005=
28%S tự nhiên).
+ Các loại đất cần cải tạo chiếm gần 6 triệu ha bao gồm :
* Đất phèn, đất mặn, đất cát biển, đất xám bạc màu, đất glây, than bùn, đất nâu vàng vùng
bán hoang mạc.
* Một nửa trong tổng diện tích đất phù sa (3,4 triệu ha) cần có biện pháp nâng cao độ phì.
=>Vùng đồng bằng có xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ phì của đất,
các quá trình mặn hoá, phèn hoá đất đai ven biển, úng ngập, ô nhiễm vùng đồng bằng châu
thổ, bạc màu, thoái hoá vùng đồng bằng cao là những vấn đề cần quan tâm trong việc
quản lí, sử dụng đất đai nông nghiệp.
2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
a. Đối với đất vùng đồi núi :

* Phải áp dụng biện pháp tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông - lâm như làm
ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng để chống xói mòn trên đất dốc.
* Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp lâm - nông kết hợp. Bảo vệ rừng và đất
rừng, ngăn chặn nạn du canh, du cư.
=> thực hiện nghiêm ngặt các qui định quản lí bảo vệ rừng, định canh định cư cho đồng
bào dân tộc miền núi.
b. Đối với đất vùng đồng bằng:
* Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích do diện tích ít.
* Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc
màu, glây hoá.
* Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm làm thoái hoá đất do chất độc hoá học,
thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp.
III. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác .
1. Khoáng sản:
a. Hiện trạng:
- Nhiều nơi khai thác bừa bãi, không phép=> lãng phí tài nguyên.
- Gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước.
b. Biện pháp

15
- Quản lí chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tránh lãng phí.
- Trang bị các thiết bị, máy móc hiện đại cho việc khai thác, chế biến=> nâng cao hiệu
quả, tránh lãng phí.
- Tìm các nguồn tài nguyên khác thay thế.
- Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm
2. Du lịch:
a. Hiện trạng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều nơi, ở nhiều điểm du lịch
khiến môi trường cảnh quan du lịch bị suy thoái
b. Biện pháp: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch
khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

3. Nước:
a. Hiện trạng: việc sử dụng bất hợp lí
- Chưa sử dụng hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp.
- Nhiều nơi khai thác nguồn nước ngầm quá mức làm giảm lượng nước cung cấp, hạ thấp
mực nước và lún đất đai
- Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô, ô nhiễm môi trường nước.=> Chống ô
nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước nhất là ở trong các thành phố lớn,
các khu công nghiệp, khu đông dân và một số vùng ven sông, ven biển. Các chất thải công
nghiệp độc hại chưa qua xử lí đổ thẳng ra sông. Lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và
hoá chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nghiễm nhiều vùng chứa
nước ở nông thôn.
- Lượng nước cung cấp cho đầu người chưa đủ, chưa đảm bảo vệ sinh nhất là những vùng
khô hạn, vùng thiếu nước ngọt.
b.Biện pháp: cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và
phòng chống ô nhiễm nước.
4. Khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên khác như:
khí hậu, biển,…
B. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI.
I. Bảo vệ môi trường
1. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường
- Biểu hiện ở sự gia tăng: các thiên tai lũ lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời
tiết, khí hậu.
- Ví dụ:
Phá rừng=> phá vỡ cân bằng sinh thái=> Đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh + Hạ mực nước
ngầm + Tăng tốc độ dòng chảy của sông về mùa lũ + Làm khí hậu Trái Đất nóng lên +
Mất nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật.
2. Ô nhiễm môi trường
- Biểu hiện:
=> Hầu hết nước thải công nghiệp và sinh hoạt đó ra sông hồ, chưa qua xử lí. => đặc biệt
nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu CN, các khu đông dân cư và một số vùng cửa

sông ven biển. Nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều
lần. Trong nông nghiệp lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hóa chất cũng là nguồn
gây ô nhiễm nhiều ở nông thôn.
- Bảo vệ môi trường ở các vùng lãnh thổ:
+ Vùng đồi núi: có ý nghĩa quyết định tới việc giữ cân bằng sinh thái môi trường chung
của cả nước. Là bảo đảm tỉ lệ che phủ rừng (45-50%) gắn với phòng chống thiên tai thông
qua xây dựng các công trình thủy lợi, trồng rừng, quản lí sử dụng đất hợp lí,
+ Vùng đồng bằng: sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước, phòng chống ô nhiễm môi trường
và các biện pháp phòng chống thiên tai.
+ Vùng ven biển và biển: chống ô nhiễm môi trương biển và phòng chống thiên tai.
II. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống

16
1. Bão
a. Biểu hiện
=> Là thiên tai thường xảy ra nhất, gây tác hại nghiêm trọng và trên diện rộng
- Thời gian bão ở nước ta thường từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI(năm đến sớm thì
bắt đầu từ tháng V và năm kết thúc muộn có thể đến tháng XII nhưng có cường độ yếu).
Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng VIII, IX, X. Tổng số cơn bão của 3 tháng này
chiếm tới 70% tổng số cơn bão trong toàn mùa.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào vùng biển nước ta. Năm bão
nhiều có 8-10 cơn bão, năm bão ít chỉ có 1-2 cơn bão.
b. Hậu quả của cơn bão đến Việt Nam và biện pháp phòng chống.
b1. Hậu quả
- Gây gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do bão gây ra thường đạt 300-400 mm, có
khi lên đến 500-600 mm.
- Gây sóng to dâng cao 9-10m có thể lật úp tàu thuyền.
- Làm nước biển dâng cao 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.

- Gây ngập lụt trên diện rộng do nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên
nguồn dồn về.
- Gây tác hại lớn đến sx và đời sống :
+ Khi bão đổ bộ vào đất liền, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả các công trình vững chắc:
nhà cửa, công sở, cầu cống,
+ Phá hoại mùa màng, dễ phát sinh lan tràn dịch bệnh đặc biệt vùng ven biển.
b2. Biện pháp phòng tránh.
- Phòng chống bão đóng vai trò hết sức quan trọng: dự báo chính xác về quá trình hình
thành và hướng di chuyển của các cơn bão nhờ các thiết bị vệ tinh khí tượng
- Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở
miền núi
2. Ngập úng
a. Biểu hiện:
=> Thường xảy ra ở các vùng đồng bằng.
- ĐBSH: là vùng bị úng nghiêm trọng nhất do có mưa lớn trên diện rộng, mặt đất thấp,
xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc, lũ tập trung trong hệ thống các sông lớn, mật độ
xây dựng cao làm cho mức độ ngập nghiêm trọng.
- Trung Bộ bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX - X do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ
nguồn về.
- ĐBSCL: Úng ngập không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do mực nước thuỷ triều dâng
cao(triều cường)
b. Hậu quả:
Gây thiệt hại mùa màng(đặc biệt là lúa hè thu), tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi
trường.
c. Biện pháp :
=> Cải tạo và hoàn thiện hệ thống thủy lợi.Vấn đề chống ngập úng ở đồng bằng sông Cửu
Long cần tính đến làm các công trình ngăn thủy triều và thoát lũ
3. Lũ quét

a. Biểu hiện:
- Thường xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống(với lượng mưa
100 - 200 mm kéo dài trong vài giờ)

17
- Thời gian:
+ Miền Bắc vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như: Sơn La, Lai Châu
thuộc thượng nguồn sông Đà; Lào Cai, Yên Bái thuộc thượng nguồn sông Thao; Bắc Kạn,
Thái Nguyên thuộc thượng nguồn sông Cầu, sông Thương.
+ Miền Trung từ tháng X - XII.
b. Hậu quả
=> Là hiện tượng bất thường, gây hậu quả nghiêm trọng đặc biệt về người và của.
c. Biện pháp
- Quy hoạch các điểm dân cư tránh xa các vùng lũ quét nguy hiểm.
- Quản lí và sử dụng hợp lí đất đai.
- Thực thi các biện pháp thuỷ lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh tác trên đất dốc nhằm hạn chế
dòng chảy trên mặt và chống xói mòn.
4. Hạn hán.
a. Biểu hiện:
- Xảy ra ở những vùng ít mưa và hay xảy ra trong mùa khô tại nhiều vùng khác nhau Khi
lượng nước bốc hơi vượt quá lượng mưa thì xuất hiện tình trạng thiếu ẩm, cây trồng sẽ bị
thiếu nước.
- Phân bố:
+ Miền Bắc: kéo dài 3 - 4 tháng tại các thung lũng khuất gió => nhìn chung mức độ khô
hạn ít hơn các vùng khác do có mưa phùn cuối mùa đông.
+ Miền Nam: mùa khô khắc nhiệt hơn với 4 - 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và Tây
Nguyên; 6 - 7 tháng ở ven biển cực Nam Trung Bộ.
b. Hậu quả
Hạn hán hàng năm gây thiệt hại cho hàng vạn ha hoa màu do thiếu nước tưới và thiêu huỷ

hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
c. Biện pháp
=> Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng công trình thuỷ lợi hợp lí.
=> Lũ quét, ngập lụt, hạn hán là hệ quả của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với lượng mưa
lớn tập trung vào mùa mưa diễn ra ở nước ta.
5. Các thiên tai khác:
a. Động đất:
- Biểu hiện
+ Việt Nam nằm trong vành đai động đất lớn của thế giới vành đai động đất Thái Bình D-
ương (chiếm gần 80% số trận động đất trên thế giới).
+ Động đất ở Việt Nam tuy không mạnh bằng nhiều nơi, nhưng ảnh hưởng của nó cũng
không nhỏ.
+ Động đất xảy ra ở các đứt gãy.
* Tây Bắc là khu vực có hoạt đông động đất mạnh nhất rồi đến khu vực Đông Bắc.
* Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
* Nam Bộ biểu hiện rất yếu
* Tại vùng biển, động đất tập trung ở vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Hậu quả:
=> Là thiên tai bất thường, khó phòng chánh => hậu quả nghiêm trọng.
- Biện pháp: Dự báo động đất dài hạn.
b. Các loại thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối xảy ra thường xuyên => ảnh hưởng
lớn đến đời sống và sx.
III. Chiến lược bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
=> Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ sinh thái có ý nghĩa quyết định đến đời
sống con ngời.

18
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen và các loài nuôi trồng cũng như các loài
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của nhân loại.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng
trong giới hạn có thể phục hồi được
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống của con ngời.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí
tài nguyên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường
*********************************************************
Vấn đề 5: Địa lí dân cư
A. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ
I. Đặc điểm dân số:
1. VN là một nước đông dân có nhiều thành phần dân tộc
a. Đông dân
- Đặc điểm:
+ Qui mô dân số: 84,2 triệu người (2006)=> đứng thứ 3 ĐNA, đứng thứ 13 trên thế giới.
+ Mật độ dân số cao: 254 người/km
2
(2006)
- Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi: Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Với dân số
đông => lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, thị trường tiêu thụ rộng
+ Khó khăn: Vấn đề việc làm gay gắt, trở ngại cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
b. Nhiều thành phân dân tộc:
- Biểu hiện: VN có 54 dân tộc anh em (người Kinh: 86,2%, các dân tộc khác: 13,8%).
Sống ở khắp các vùng lãnh thổ đất nước.
- Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi:
*Các dân tộc luôn đoàn kết bên nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục,
tập quán=>sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
* Đa dạng về văn hóa=> sức hấp dẫn => phát triển du lịch

+ Khó khăn: Đời sống nhân dân còn có sự chênh lệch => chú trọng đầu tư.
c. Ngoài ra, còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tập trung
nhiều nhất ở Hoa Kì, Otraylia, một số nước châu Âu Tuyệt đại đa số đều hướng về Tổ
Quốc và đang góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở quê hương.
2. Dân số nước ta tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:
a. Dân số tăng nhanh
- Biểu hiện:
Dân số tăng nhanh dẫn tới sự bùng nổ dân số vào cuối những năm 50 của thế kỉ XX. Mức
độ bùng nổ dân số khác nhau theo giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân tộc và
qui mô khác nhau. Từ khi đất nước thống nhất mức gia tăng giảm dần.
+ Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn:
+ Số dân tăng thêm còn lớn: 1,1 triệu người/năm
+ Qui mô dân số ngày càng lớn do dân đông, tăng nhanh.
- Sức ép:
*. Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa
cung và cầu. Dân số tăng nhanh => tăng tiêu dùng => giảm tích lũy => hạn chế đầu tư
tái sản xuất

19
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ.
*. Sức ép đối với việc phát triển xã hội:
=> Dân số tăng nhanh, nền sản xuất xã hội không đáp ứng được yêu cầu của mọi tầng lớp
nhân dân => phân hóa giàu nghèo
+ GDP bình quân đầu người thấp, chất lượng cuộc sống chậm cải thiện (cung cấp lương
thực, thực phẩm).
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục không được quan tâm đúng mức.
+ Dân số tăng nhanh => gia tăng nguồn lao động => gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu

việc làm => nảy sinh tệ nạn xã hội.
*. Sức ép đối với tài nguyên môi trường:
+ Dân số tăng nhanh => tiêu dùng tăng => tăng cường khai thác tài nguyên => sự suy
giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là tài nguyên đất, rừng và tài nguyên
nước).
+ Tăng cường khai thác tài nguyên nhưng việc sử lí chất thải ít được quan tâm cùng với
công nghệ khai thác lạc hậu=> ô nhiễm môi trường.
+ Không gian cư trú chật hẹp.
b. Kết cấu dân số trẻ nhưng đang thay đổi
=> Do dân số tăng nhanh. Cơ cấu dân số đang thay đổi theo xu hướng già hóa dân số
nhưng tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và dưới độ tuổi lao động vẫn còn cao.
- ảnh hưởng:
+ Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, tăng nhanh nếu được đào tạo sử dụng hợp lí =>
động lực để thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Khó khăn: tỉ lệ phụ thuộc lớn, vấn đề việc làm trở thành vấn đề kinh tế xã hội gay gắt.
3. Dân cư nước ta phân bố không đều và chưa hợp lí:
a. Không đều:
a.1. Biểu hiện
=> Mật độ dân số trung bình nước ta: 254 người/km
2
(2006)
- Không đều giữa đồng bằng và miền núi:
- Sự phân bố không đồng đều ngay trong một vùng (Đông Bắc có mật độ gấp 2,1 lần so
với Tây Bắc) (ĐB: 148người/km
2
; TB: 69 người/km
2
).
- Không đều giữa thành thị và nông thôn(năm 2005)
- Không đồng đều giữa đồng bằng phía Bắc với đồng bằng phía Nam (ĐBSH: 1225

người/km
2
; ĐBSCL: 429 người/km
2
) (2006).
a.2. Nguyên nhân
=> Tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
- Điều kiện tự nhiên.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ.
- Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của các
vùng.
b. Chưa hợp lí
- Miền núi: giàu tài nguyên (đất, khoáng sản, rừng, ) => cơ sở thuận lợi để phát triển
vùng chuyên canh cây công nghiệp, ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản
thì lại thiếu lao động (đặc biệt là lao động có kĩ thuật) => kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Đồng bằng đất chật người đông => sức ép của dân số tới vấn đề việc làm, tài nguyên môi
trường (đặc biệt là tài nguyên đất và tài nguyên nước).
II. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước
ta.
1. Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình thông qua tuyên truyền các chủ trương
chính sách, pháp luật về dân số và thông qua giáo dục => kiềm chế tốc độ tăng dân số.

20
Tập trung vào các vùng lãnh thổ, các bộ phận dân cư hiện đang có mức tăng dân số cao:
vùng núi, nông thôn, ngư dân .
2. Phân bố lại dân cư và nguồn lao động một cách hợp lí với những chính sách chuyển cư
một cách phù hợp => để sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác hợp lí nguồn tài
nguyên.
- Xây dựng qui hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu
dân số nông thôn và thành thị.

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi. Phát triển công nghiệp
nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn la động của đất nước.
3. Đẩy mạnh hoạt động dạy nghề, hướng nghiệp, cách thức đào tạo => nâng cao tay nghề
và tác phong công nghiệp cho người lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đưa xuất
khẩu lao động thành chương trình lớn, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động với những
chính sách hợp lí.
B. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
I. Đặc điểm nguồn lao động.
1. Thuận lợi(Thế mạnh)
a. Số lượng
- Nguồn lao động dồi dào do dân số nước ta đông, tăng nhanh, kết cấu dân số trẻ. Lực
lượng lao động năm 2005 là 42,5 triệu người (chiếm 51,2% dân số).
- Tăng nhanh: hàng năm được bổ sung trên 1 triệu người.
=> Cơ sở thuận lợi để phát triển những ngành cần nhiều lao động (nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công)
b. Chất lượng
- Người lao động nước ta cần cù, chịu khó, nhiều kinh nghiệm sản xuất (nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp), có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật hiện đại, thời gian đào
tạo ngắn hơn so với lao động trong khu vực.
- Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao: Lao động có chuyên môn kĩ thuật:
12,3%(1990) - 25% (2005)
=> Cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi có trình độ kĩ thuật cao
(điện tử, hóa dầu….)
c. Phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ.
Lực lượng lao động kĩ thuật tập trung ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, nhất là
trong các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ ) => Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, các ngành công
nghiệp đòi hỏi trình độ cao (điện tử, cơ khí, hoá chất, chế biến lương thực, thực phẩm )
2. Khó khăn(hạn chế):
a. Số lượng: sức ép quá lớn lên vấn đề việc làm.

b. Chất lượng:
- Còn thiếu tác phong lao động công nghiệp và kỉ luật lao động chưa cao.
- Lực lượng lao động kĩ thuật và công nhân có tay nghề cao còn mỏng, cơ cấu đào tạo
chưa hợp lí trước nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Số lao động không có
chuyên môn kĩ thuật cả nước năm 2005 chiếm tới 75% tổng số lao động trong cả nước, số
lao động có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 5,3% tổng số lao động trong cả nước.
c. Phân bố
Lực lượng lao động tập trung quá đông ở các vùng đồng băng duyên hải nhất là các thành
phố lớn gây căng thẳng cho việc giải quyết việc làm. Trong khi đó vùng núi, trung du giàu
tài nguyên thì lại thiếu lực lượng lao động đặc biệt là lao động có kĩ thuật.
=> Trở ngại cho khai thác tài nguyên và sử dụng hợp lí nguồn lao động để phát triển kinh
tế.
II. Cơ cấu lao động
1. Biểu hiện

21
a. Trong các ngành kinh tế:
=> Thay đổi theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng chuyển biến còn chậm -
Lao động nước ta phần lớn tập trung ở khu vực nông - lâm – ngư nghiệp và đang có xu h-
ướng giảm:
- Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch vụ còn chiểm tỉ lệ thấp và
đang có xu hướng tăng
=> Do ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công cuộc đổi mới đất nước
(đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước)
b. Trong các thành phần kinh tế.
- Đại bộ phận lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước và đang có chiều
hướng tăng Đặc biệt là lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
đáng kể.
- Lao động trong khu vực nhà nước chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ và đang có chiều hướng giảm.
=> Sự chuyển biến trên là phù hợp với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của nước

ta trong giai đoạn hiện nay nhưng còn rất chậm.
c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn
- Phần lớn lao động tập trung ở nông thôn nhưng đang có xu hướng giảm. Lao động tập
trung ở thành thị chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng lên
=> sự thay đổi trên phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
nước ta.
- Có sự chênh lệch lớn về lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật giữa thành thị và
nông thôn:
d. Năng suất lao động xã hội đã tăng nhưng nhìn chung còn thấp so với thế giới. Điều
đó ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động và làm chậm lại quá trình phân công lao
động xã hội. Quỹ thời gian của người lao động ở thành thị và nông thôn chưa được tận
dụng hết.
2. Nguyên nhân: tình trạng bất hợp lí trên là do tốc độ phát triển sản xuất chưa phù hợp
với tốc độ tăng trưởng dân số và nguồn lao động. Điều đó dẫn tới hậu quả là cơ cấu kinh
tế không phù hợp với cơ cấu nguồn lao động.
III. Vấn đề việc làm
1. Thực trạng việc làm của nước ta hiện nay.
=> Việc làm là một vấn đề kinh tế -xã hội lớn ở nước ta hiện nay(đặc biệt là ở các thành
phố lớn).
a. Thất nghiệp
- Tỉ lệ thất nghiệp của cả nước còn cao nhưng đang có xu hướng giảm
- Thành thị:
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao (cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực) nhưng
đang có xu hướng giảm xuống: 6,73% (2001) - 5,3% (2005).
+ Phân bố: ĐBSH, ĐNB, DHNTB.
- Nông thôn: nông thôn có tỉ lệ thất nghiệp thấp
b. Thiếu việc làm
- Nhìn chung tỉ lệ thiếu việc làm cao và có xu hướng giảm: 11,8% (2003) giảm xuống
8,1% (2005), đặc biệt gay gắt ở nông thôn do nông thôn chủ yếu là thuần nông nên khả
năng tự tạo việc làm hạn chế.

- Đặc biệt thời gian sử dụng lao động ở nông thôn chưa được tận dụng hết, quĩ thời gian
còn nhiều: 11,3% (2005). Trong đó các vùng có quĩ thời gian chưa được tận dụng hết còn
nhiều như: ĐBSH, Bắc Trung Bộ, DHNTB do sức ép của dân số lên tài nguyên đất
=> Hàng năm có trên 1 triệu lao động cần phải giải quyết việc làm nhưng trong điều kiện
nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, cơ cấu đào tạo lao động còn nhiều bất cập, phân
bố lao động không đồng đều giữa các vùng, vì vậy giải quyết việc làm hiện nay gặp rất
nhiều khó khăn.

22
2. Phương hướng giải quyết vấn đề việc làm.
- Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để khai thác tài nguyên, tạo ra việc làm
cho người lao động. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp lâu dài vì Tây Nguyên được
coi là nơi “đất rộng ngời thưa” nhưng bình quân đất nông nghiệp theo đầu ngời chỉ có
0,28ha (năm 2005), vì vậy giải quyết việc làm tại chỗ mới là giải pháp mang tính chiến l-
ược.
- Thực hiện tốt công tác dân số, sức khoẻ sinh sản ở các vùng.
- Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất địa phương(ngành nghề tiểu thủ công). Quan tâm
đúng mức đến đến ngành dịch vụ
- Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tăng cường liên kết kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá => tạo việc làm
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo => nâng cao trình độ lao động => người lao
động tự tạo việc làm hoặc tham gia vào các hoạt động sx dễ dàng hơn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động => giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ
lao động
C. ĐÔ THỊ HOÁ
Đô thị hóa là quá trình phát triển kinh tế - xã hội biểu hiện ở sự tăng nhanh về số lượng và
qui mô các điểm dân cư đô thị, tập trung dân cư trong các thành phố lớn và phổ biến lối
sống thành thị.
I. Đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở nước ta.
1. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.

2. Tỉ lệ dân thành thị tăng.
=> phản ánh sự chậm chạp của quá trình chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang nền kinh
tế công nghiệp.
3. Quy mô đô thị không lớn, nếp sống xen giữa thành thị và nông thôn làm hạn chế
khả năng đầu tư phát triển kinh tế.
4. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
- Chất lượng đô thị lớn chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế
Các đô thị lớn đều tập trung ở ven biển
- Số lượng và quy mô đô thị có sự khác nhaugiữa các vùng.
II. Mạng lưới đô thị
1. Dựa trên các tiêu chí như: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ phi nông nghiệp, thì
mạng lưới đô thị nước ta được phân thành 6 loại(loại đặc biệt,1,2,3,4,5). Hai đô thị đặc
biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh
2. Dựa vào cấp quản lí => các đô thị trực thuộc Trung Ương và các đô thị trực thuộc tỉnh.
VN có 5 đô thị trực thuộc Trung Ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
và Cần Thơ.
III. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội.
1. Tích cực
+ Đô thị hóa thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
=> Các đô thị lớn có có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của các vùng và
các địa phương trong nước thường là trung tâm tạo vùng => tạo nên sức thu hút. Năm
2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4%GDP cả nước, 84% CN - XD, 87% DV và 80% ngân
sách nhà nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường lớn, sức mua đa dạng, nơi tập trung nguồn lao
động đông đảo, đặc biệt là nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao.
+ Các thành phố, thị xã lớn, đông dân với cơ sở vật chất- kĩ thuật hiện đại là nơi có sức thu
hút đầu trong và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
+ Các đô thị còn có khả năng tạo việc làm, và thu nhập cho ngời lao động => nâng cao
đời sống nhân dân.


23
=> Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng cần khắc phục những hậu quả về môi trường, an
ninh, trật tự an toàn xã hội
2. Tiêu cực: nếu tự phát sẽ dẫn tới ô nhiễm môi trường, vấn đề việc làm trở nên bức xúc,
nhà ở, trật tự an toàn giao thông,
************************************************************
Vấn đề 6: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
A. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
1.1. Biểu hiện
a. Chuyển dịch cơ cấu GDP.
- Tỉ trọng của ngành SX nông - lâm - nư nghiệp giảm
- Tỉ trọng của ngành CN - XD tăng
- Tỉ trọng dịch vụ thay đổi không ổn định nhưng nhìn chung cũng có xu hướng tăng:
=> Xu hướng chuyển dịch trên là tích cực phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nước ta hiện nay. Xu hướng
dịch chuyển trên cũng cho thấy nước ta có tốc độ CNH khá nhanh
b. Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ các ngành.
- Đối với khu vực I.
+ Xét theo nghĩa rộng
=> Ngành nông nghiệp giảm dần tỉ trọng, tăng dần tỉ trọng ngành thủy sản
+ Theo nghĩa hẹp:
* Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt nhưng tỉ trọng còn lớn; dịch vụ chiếm tỉ trọng nhỏ và
cũng có xu hướng giảm. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
* Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng ngành sản xuất cây lương thực, tăng tỉ trọng ngành
sản xuất cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm
* Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi trâu giảm (nhu cầu sức kéo giảm), chăn nuôi bò sữa
tăng (hiệu quả kinh tế), tăng các sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa)
- Đối với khu vực II
+ Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai mỏ tuy nhiên sự dịch

chuyển còn chậm. Các ngành công nghiệp chế biến chủ lực: chế biến lương thực thực
phẩm, dệt, da dày, may mặc
+ Cơ cấu sản phẩm công nghiệp trong từng ngành cũng có sự thay đổi: tăng sản phẩm có
chất lượng cao, khả năng cạnh tranh về giá cả với một số ngành công nghệ cao bước đầu
được hình thành: sản xuất ô tô, thiết bị chính xác, máy móc điện tử , giảm sản phẩm chất
lượng thấp và trung bình không phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Khu vực III:
+ Có bước tăng trưởng nhanh ở một số mặt(đặc biệt liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế
và phát triển đô thị).
+ Nhiều loại hình mới ra đời: viễn thông, tư vấn đầu tư => thúc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế đất nước.
1.2. Nguyên nhân:
- Là xu thế chung của thế giới: chuyển dịch từ sx vật chất => sx phi vật chất; từ nông
nghiệp sang công nghiệp => ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và xu
hướng toàn cầu hóa.
- Công cuộc đổi mới, chính sách thúc đẩy quá trình CNH - HĐH.
2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần trong thời kì đổi mới: đẩy mạnh CNH - HĐH
- Khu vực kinh tế nhà nước tỉ trọng xu hướng giảm nhưng vẫn đóng vai trò chủ đạo trong
các ngành kinh tế nhiều thành phần trong thời kì Đổi mới.

24
- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn nhất và tỉ trọng có xu hướng giảm:
trong đó kinh tế tư nhân có xu hướng tăng lên rõ rệt về tỉ trọng => phản ánh sự năng động
sáng tạo của cá nhân trong thời kì đổi mới.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng thấp nhất nhưng có xu hướng
tăng nhanh cho thấy vai trò của khu vực này trong giai đoạn mới của đất nước.
3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế.
a. Sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế.

=> Trong phạm vi cả nước hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế: đồng bằng
sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ), các vùng trọng điểm sản xuất lương thực
thực phẩm: đồng bằng sông Cửu Long, ĐBSH.
- Trong công nghiệp hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công
nghệ cao quy mô lớn. ĐNB là vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất
b. Hình thành các vùng trọng điểm kinh tế:
+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
=>Đây là những vùng trọng điểm đầu tư tiên phát triển, có tác dụng quan trọng chiến l-
ược, nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
B.MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
1. Nền nông nghiệp nhiệt đới
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta thuận lợi cho phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới:
+ Khí hậunhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc Nam, theo chiều cao của địa
hình có ảnh hưởng lớn cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp
+ Sự phân hoá các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời áp dụng nhiều biện
pháp canh tác khác nhau giữa các vùng đồng bằng, miền núi.
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên làm cho việc phòng chống thiên tai sâu
bệnh gây hại cho cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan trọng
1.2. Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu qủa nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn
- Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản
2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả

của nông nghiệp nhiệt đới
=> nền nông nghiệp nước ta đang tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và tự
cung tự cấp và nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại và đang có xu hướng chuyển từ nông
nghiệp cổ truyền sang nông nghiệp hàng hóa
Nông nghiệp cổ truyền Nông nghiệp hàng hoá
Quy mô sản xuất nhỏ. Manh mún, phân tán Quy mô sản xuất tương đối lớn. Mức độ tập trung cao.
Công cụ thủ công chủ yếu sử dụng sức
người và động vật. Kĩ thuật thô sơ, lạc hậu.
Sử dụng nhiều máy móc, công nghệ mới(trước và sau
thu hoạch), vật tư nông nghiệp. Kĩ thuật tương đối tiên
tiến.
Chuyên môn hóa thấp: sản xuất nhiều loại,
mỗi loại một ít. Mang tính chất tự cung, tự
cấp, đa canh là chính. Chưa gắn với CN chế
biến
Chuyên môn hoá ngày càng cao: hình thành các vùng
nông nghiệp CMH. Sản xuất hàng hóa. Liên kết nông
công nghiệp. Gắn bó chặt chẽ vơi CN chế biến và dịch
vụ nông nghiệp.
Năng suất lao động thấp. Năng suất vật
nuôi, cây trồng kém. Hiệu quả thấp trên một
Năng suất lao động cao. Năng suất vật nuôi, cây trồng
cao. Hiệu quả cao, lợi nhuận nhiều trên một đơn vị diện

25

×