Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số vấn đề về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Gas Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.27 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh
của Nhà nước, mua khó hơn bán, người ta không quan tâm tới hàng hoá bán cho
ai, với số lượng bao nhiêu. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu
thụ cho sản phẩm của mình, chỉ cần hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao, sản
phẩm sản xuất ra được Nhà nước đưa tiêu thụ ở các địa chỉ trong kế hoạch.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là
đơn vị hạch toán độc lập, từ tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Mặt khác nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất cơ cấu cùng mỗi loại
hàng hoá nên việc tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề bức xúc số mối đối với
doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi
trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt tài nguyên khan hiếm như hiện
nay? Việc quan trong số một là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, nếu không doanh nghiệp đó bị thua lỗ các sản phẩm của doanh nghiệp
đó bị tồn đọng doanh nghiệp không thu hồi được vốn, quá trình tái sản xuất
không thực hiện được và doanh nghiệp đó tiến tới bờ vực của sự phá sản. Vì lẽ
đó nên tiêu thụ sản phẩm dù là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
nhưng được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, ưu tiên cho nó vị chí cao nhất
trong chiến lược kinh doanh của mình.
Tại Công ty Gas Petrolimex, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu thiết yếu
quyết định toàn bộ loại hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua một thời gian thực tập nghiên cứu tài liệu và tham khảo thực tế cùng
với sự định hướng của thầy giáo, em đã thấy rõ tầm quan trọng của công tác tiêu
thụ sản phẩm nên em đã chọn đề tài nghiên cứu “ Một số vấn đề về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của Công ty Gas Petrolimex”.
1
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về Hoạt động Tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường


Chương II. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công
ty Gas Petrolimex
Chương III. Một số biện pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty Gas Petrolimex
Vì thời gian có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
cho nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy các cô trong khoa cũng như các
cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty Gas Petrolimex.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy, các cô trong
khoa, các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ trong Công ty và sự giúp đỡ tận
tình giúp em hoàn thanh đề tài này.
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
1. Sự cần thiết hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm là những vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm đáp ứng một
nhu cầu nào đó.
Hàng hoá là những sản phẩm đã qua ít nhất một lần mua bán.
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa rộng) là mỗi quá trình hay tổng thể các
biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm đưa sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị
trường.
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa hẹp) là việc chuyển hoá hình thái giá trị và
quyền sở hữu sản phẩm nhằm đáp ứng hiệu quả của sản xuất. Theo phạm vị này
thì tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với bán hàng. ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh
tế công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ba vấn đề trung tâm của quá trình sản xuất là:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất bao nhiêu? đều do nhà nước quyết

định do đó tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá sản xuất
ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề trung tâm đó nên việc tiêu thụ sản phẩm cần phải hiều theo nghĩa rộng
hơn, đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường
xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng...
nhằm mục đích đạt hiểu quả cao nhất.
3
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm mới có thể thu hồi vốn tiếp tục tái sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,.
đưa ra sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nó đó là khâu lưu thông hàng
hoá là cầu nối trung gian một bên, là sản xuất phân phối và và một bên là tiêu
dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán các sản
phẩm được thực hiện giữa hai khâu này có sự khác nhau. Nó quyết định bản chất
của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động đầu ra của doanh nghiệp.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh
nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn
mọi nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của
doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, sự đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và sự
hoàn thiện của cấc hoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm lầ yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu sản xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vôn,
mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên
thương trường.

Kết quả của tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất năng lực tổ chức
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt
động sản xuất khác cũng bị đình trệ.
Tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp các
nhà sản xuất, phân phối hiểu thêm về kết quả sản xuất phân phối của mình và
nhu cầu của khách hàng.
4
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối
cung cầu vì nền KTQD là một thể thống nhất với những cân bằng những tương
quan tỷ lệ nhất định, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang
diễn ra một cách bình thường trôi chảy tránh sự mất cân đối, giữ được bình ổn
trong xã hội.
Trong nên kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh
hữu hiệu nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp
bán ra được nhiều hơn thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm được trên thị trường
đã tăng lên.
Tóm lại : Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu vô cùng quan trọng
của quá trình tái sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, mọi hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp phải tập trung hỗ trợ
cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự sống còn của
các doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? tức là thị trường đang cần
những sản phẩm gì đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó ra sao? Dung lượng thị
trường về loại sản phẩm đó như thế nào? ai là người tiêu thụ sản phẩm đó?...
Nghiên cứu thị trường được tiến hành ở hai cấp độ: nghiên cứu khái quát
thị trường và nghiên cứu chi tiết thị trường, tuy nhiên cũng có thể đi theo trình

tự ngược lại trình tự xuôi hay ngược không cản trở lẫn nhau, mỗi giai đoạn đều
có mỗi yêu cầu nhất định về thông tin đều cần cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thương mại quy mô lớn thì theo
chiều xuôi, những doanh nghiệp vừa vầ nhỏ đi theo chiều ngược lại.
1.1. Nghiên cứu khái quát thị trường
5
Nghiên cứu khái quánt thị trường thực chất là nghiên cứu ở tầm vĩ mô. Đó
là nghiên cứu tổng cung, tổng cầu hàng hoá, chính sách của chính phủ đối với
loại hàng hoá đó. Thông qua nghiên cứu khái quát thị trường doanh nghiệp có
thể xác định được tổng cung, tổng cầu, gía cả và sự vận động của các tham số đó
theo thời gian từ đó doanh nghiệp có những định hướng về việc xâm nhập và thị
trường mới hoặc đánh giá các chiến lược, sách lược của mình tròng thời gian tới
đối với thị trường hiện tại.
Nội dung của nghiên cứu khái quát thị trường
* Nghiên cứu qui mô cơ cấu và sự vận động của thị trường
+ Qui mô thị trường:
Khi xác đinh được qui mô của thị trường doanh nghiệp sẽ biết được tiềm
năng của thị trường để có phương hướng phát triển, có thể đánh giá qui mô của
thị trường qua:
- Số lượng người tiêu thụ.
- Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
- Doanh số bán thực tế
+ Nghiên cứu cơ cấu thị trường: Nghiên cứu cơ cấu thị trường có thể cho
phép doanh nghiệp hiểu các bộ phận cấu thành nên thị trường, cơ cấu thị trường
có thể đánh giá theo tiêu thức khác cơ cấu sử dụng: Tỉ lệ giữa việc mua và sử
dụng lần đầu với việc mua và sử dụng bổ sung thay thế.
+ Nghiên cứu sự vận động của thị trường: Nghiên cứu sự biến động theo
thời gian của các tham số, bộ phân cơ bản của thị trường là : Cung vầu và giá cả
thị trường từng loại hàng. Do vậy nghiên cứu sự vận động của thị trường doanh
nghiệp mới xác đinh được chính sách trong thời gian tới sao cho phù hợp với sự

vận động đó của thị trường để đảm bảo có hiệu quả cho hoạt động của mình
* Nghiên cứu giá cả thị trường
Đó là sự nghiên cứu của các yếu tố hình thành giá các nhân tố tác động và
dự đoán những điều kiện của giá cả thị trường
* Nghiên cứu các trạng thái thị trường
6
Nghiên cứu sự tồn tại các trạng thái thị trường với những loại hàng hoá
chủ yếu: tồn tại dạng thị trường độc quyền, cạnh tranh có tính độc quyền, cạnh
hoàn hảo với từng loại hàng hoá là có lợi hay bất lợi. Xu hướng chuyển hoá của
các thị trường nguyên nhân và tác động của nó.
* Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trường
Thị trường hoạt động chụi sự chi phối của các nhân tố khách quan và chủ
quan. Môi trường và thị trường có thể tạo lên lợi thế cho doanh nghiệp và cũng
có thể tác động xấu tới tình hình sản xuất kinh doanh. Do vậy nghiên cứu các
nhân tố tác động tới thị trường sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các kế hoạch
chiến lược kinh doanh phù hợp các yếu tố tác động đến thị trường. Môi trường
văn hoá xã hội, môi trường kinh tế công nghệ, môi trường chính trị luật pháp.
1.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường
Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua,bán
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh.
Nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và
mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng nhu cầu phụ
thuộc vào sở thích ( thị hiếu) thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp, thời gian... đối với
tư liệu sản xuất phụ thuộc và công nghệ, định mức sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất và kế hoạch sản xuất hàng của doanh nghiệp. Quyết định mua
hàng không phải là người trực tiếp đi mua mà chính là yêu cầu kỹ thuật công
nghệ sản xuất, mẫu mã sản phẩm ...
Khi nghiên cứu chỉ tiêu thị trường doanh nghiệp phải xác định được thị
phần của mình, thị phần của các doanh nghiệp khác cùng ngành, so sánh về chất
lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng... của doanh

nghiệp so với doanh nghiệp khác để đổi mới nhằm thu hút khách về doanh
nghiệp mình.
1.3. Các phương pháp nghiên cứu thị trường
7
Quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn: thu thập thông tin, xử lý thị
trường và ra quyết định. Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá điều kiện về nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp mà chọn các phương pháp nghiên cứu khác.
+ Nghiên cứu tại bàn:
Là nghiên cứu thu thập thông tin thị trường qua các tài liệu như sách, báo,
tạp chí. các báo cáo của các bộ, niêm giám thống kê Việt Nam, thời báo kinh tế,
diễn đàn doanh nghiệp ...
Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở ngoài doanh nghiệp cũng có thể
nghiên cứu các tài liệu thông tin trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã có
những tài liệu liên quan đến việc mua bán mặt hàng cần nghiên cứu và doanh
nghiệp đang chiếm một thị phần đáng kể. Nghiên cứu tại bàn cho ta cách nhìn
tổng thể về thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phương pháp tương đối
dễ làm, nhanh, ít tốn kém nhưng người nghiên cứu phải có chuyên môn cao. Tuy
nhiên dựa vào tài liệu đã tái bản nên có độ trễ so với thực tế.
+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.
Đây là phương pháp trực tiếp cử cán bộ tới tận nơi để nghiên cứu bằng
các nghiệp vụ như: quan sát, phỏng vấn... phương pháp này thu được những
thông tin cập nhật nhưng tốn kém. Kết thúc quá trình nghiên cứu thị trường,
phải dự báo được thị trường của sản phẩm mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ tiêu
thụ.
chiến lược thị trường là yếu tố quan trọng hàng đầu của chất lượng sản
phẩm xuất phát từ chiến lược thị trường để hình thành lên chất lượng sản phẩm
và chính sách giá cả.
2. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc
lập. Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, mỗi doanh nghiệp cần có

chiến lược kinh doanh riêng của mình trong chiến lược kinh doanh thì chiến
lược tiêu thụ sản phẩm là khâu trọng yếu quyết định chiến lược kinh doanh
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
8
trong mỗi thời kỳ nhất định, với những giải pháp nhằm thực hiện cho được
những mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chiến lược gồm mặt hàng tiêu thụ, tăng
doanh số bán ra, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường kể cả thị trường trong và
ngoài nước. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho doanh nghiệp
đi đúng hướng theo mục tiêu chung của nền kinh tế nó phục vụ cho hoạt động
đối ngoại và thúc đầy tăng trưởng của ngành cũng như của nền kinh tế, góp
phần ổn định kinh tế, chính trị xã hội. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp lắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó chủ động đối
phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mới,
kế hoạch hoá về khối lượng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu lợi nhuận, chọn kênh
tiêu thụ và các đối tượng khách hàng...
- Xác định sản phẩm tung ra thị trường: sản phẩm tung ra thị trường có
phù hợp với nhu cầu của khách hàng không có phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp không?
- Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xác định sản phẩm “xương sống” trong cơ
chế thị trường doanh nghiệp phải tìm cho ra sản phẩm chính của mình đầu tư
vào đó một cách hợp lý nhưng bên cạnh vẫn phải có những sản phẩm khác kèm
theo (đa dạng hoá sản phẩm) nhằm chia sẻ rủi ro, tiết kiệm chi phí giúp doanh
nghiệp đứng vững trên thương trường.
2.1. Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm với thị
trường
Người tiêu dùng mua hàng hoá nhằm thoả mãn mọi nhu cầu nào đó. Vì
vậy để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần lắm được nhu cầu thị hiếu của
khách hàng để phục vụ ngày càng tốt hơn.
2.2. Nâng cao uy tín cho sản phẩm
Người tiêu dùng thích dùng những sản phẩm đã quen hoặc những sản

phẩm chưa quen nhưng được nhiều người biết và ca ngượi. Doanh nghiệp cần
biết yếu tố tâm lý này của khách hàng để nâng cao uy tín cho sản phẩm.
9
- Đối với sản phẩm cung cấp: Kinh tế thị trường là cuộc chạy đua không
có đích để thoả mãn nhu cầu thay đổi không ngừng của xã hội thì doanh nghiệp
cũng luôn luôn phải cải tiến sản phẩm (bổ xung thêm ttính này tác dụng, thay
đổi mẫu mã bao bì...) hoặc tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn, ưu việt hơn sản phẩm
cũ. Chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
3. Tổ chức xây dựng kênh phân phối và các yếu tố ảnh hưởng
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau theo đó các sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng cuối cùng.Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
phẩm tiêu thụ mà doanh nghiệp sử dụng các kênh tiêu thụ hợp lý theo mối quan
hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Có các hình thức tiêu thụ sau:
+ Tiêu thụ trực tiếp: là hình thức các doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.


Kênh này có ưu điểm: Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng, với thị trường biết nhu cầu thị trường và tình hình giá cả từ đó tạo điều
kiện thuận lợi để gây thiện cảm và uy tín cho doanh nghiệp, giảm chi phí, các
sản phẩm mới được đưa nhanh vào tiêu dùng... Tuy nhiên hoạt động bán hàng
diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
10
Doanh nghiệp
sản xuất
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người tiêu thụ
trong doanh nghiệp

Đại lý trực
thuộc
Kênh gián tiếp:Là việc lưu thông hàng hoá qua khâu trung gian đến người
tiêu dùng cuối cùng. Đây là kênh thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá lưu
chuyển nhanh, doanh nghiệp được giải phóng khỏi chức năng bán lẻ... nhưng
thời gian lưu thông hàng hoá dài tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm
soát các khâu trung gian.
Kênh tiêu thụ hỗn hợp: khắc phục được nhược điểm của hai kênh trên và
phát huy tối đa ưu điểm của hai kênh trên.
* Các yêu tố ảnh hưởng đến kệnh tiêu thụ
11
Doanh nghiệp
sản xuất
Nhà phân phối
Người tiêu thụ
trong doanh nghiệp
Đại lý trực
thuộc
Người tiêu dùng
cuối cùng
Doanh nghiệp sản
xuất
Người tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Đại lý trực thuộc
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà phân phối
Người tiêu dùng
cuối cùng

- Giới hạn địa lý của thị trường- khoảng cánh từ doanh nghiệp đến nhóm
khách hàng ảnh hưởng đến phương tiện và chi phí vận chuyển.
- Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp.
- Nhân tố trung gian trên thị trường, khả năng đáp ứng và hoà nhập vào hệ
thống kênh của doanh nghiệp
- Các mục tiêu của doanh nghiệp
- Đặc điểm của sản phẩm
Trong những năm gần đây có những thay đổi lớn về kênh tiêu thụ sản
phẩm là xu hướng ngày càng phát triển hình thức bán sản phẩm trực tiêp cho
khách hàng.
4. Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp
4.1. Quảng cáo
Là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền đưa thông tin về hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng trung gian hoặc người tiêu dùng
cuối cùng trong một không gian và thời gian nhất định. Quảng cáo là việc không
thể thiếu của các doanh nghiệp nó vừa là công cụ giúp doanh nghiệp bán nhanh,
nhiều. Nó là phương tiện dẫn dắt khách đến với doanh nghiệp.
Nội dung đưa thông tin về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách
hàng.
Mục đích là thu hút sự chú ý của mọi người trong thị trường, thuyết phục
họ những lợi ích, sự hẫp dẫn và những thuận lợi của sản phẩm hàng hoá làm cho
họ thích thú dẫn đến quyết định mua hàng do đó quảng cáo phải là mọi tác phẩm
nghệ thuật, chân thực...
Có rất nhiều phương tiện quảng cáo như:ti vi, radio, báo tạp chí, pano áp
phích... để doanh nghiệp lựa chọn. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc vào chi phí, đối
tượng nhận tin.. sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất mà lượng thông tin khách hàng
nhận được nhiều nhất.
4.2. Xúc tiến bán hàng
12
Xúc tiến bán hàng là tác động vào tâm lý của khách hàng để tiếp cận, nắm

bắt nhu cầu của khách hàng và tìm ra ưu nhược của sản phẩm.
+ Nội dung chủ yếu của xúc tiến bán hàng
- Xây dựng mối quan hệ với quần chúng: Quần chúng của doanh nghiệp
là khách hàng, bạn hàng...Thiết lập mối quan hệ tốt giữa chủ hàng và khách
hàng tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa họ. Các biện pháp thực hiện .
• Hội nghị khách hàng: Mời những khách hàng lớn, những đại lý… phản
ánh về ưu nhược của sản phẩm, yêu cầu cuả người sử dụng để doanh nghiệp cải
tiến hoàn thiện sản phẩm.
• Hội thảo: Là mời các nhà khoa học và những khách hàng lớn để lôi kéo
công chúng đến với doanh nghiệp.
• Tặng quà: Thường là những sản phẩm của doanh nghiệp hoặc ít nhất
phải có những hình ảnh của sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và sẽ bán trên
thị trường nhằm tác động vào quần chúng để họ ghi nhớ hình ảnh của doanh
nghiệp.
• In ấn phát hành tài liệu: Các tài liệu quảng cáo về doanh nghiệp catalo,
áp phích, biển hiệu...
• Bán thử các mẫu hàng và cho thử tự do: Đây là biện pháp tác động khá
mạnh đến khách hàng vừa để khách hàng thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của sản
phẩm vừa gây “tiếng ồn” trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến bán
hàng. Các lợi ích vật chất cấp cho người mua phải ở mức độ nuối tiếc để kích
thích ham muốn của khách hàng và sử dụng các kỹ thuật khác trong chiến lược
Marketing chung thống nhất của chiến lược kinh doanh.
5. Tổ chức hoạt động bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp là quá trình thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hoá với từng khách hàng hoặc đáp ứng tức thời yêu cầu về hàng
hoá của khách hàng.
Đối với hình thức bán buôn tuỳ theo số lượng hàng hoá, hình thức giao
nhận, thanh toán mà phân công số nhân viên bán hàng cho phù hợp để đáp ứng
13
nhu cầu giao dịch khách hàng ở những điạ điểm thuận tiện hai bên hình thức bán

lẻ thường diễn ra ở cửa hàng, quầy hàng. Căn cứ vào lượng hàng hoá tiêu thụ
bình quân ngày đêm, từ đó chuẩn bị kịp thời hàng hoá, thiết bị phương tiện và
nhân viên bán hàng để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Dù bán hàng dưới
hình thức nào, diễn ra ở đâu thì cũng cần đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự,
khoa học. Với mục tiêu vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi.
6. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng
các yếu tố đầu vào. Nếu hiểu tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng thì đó cũng
chính là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp do đó hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là phân tích quá trình hoạt động tìm
ra nguyên nhân dẫn đến thành công, liêu có thể thành công hơn nữa được
không? Lý do dẫn đến những thất bại của doanh nghiệp và những biện pháp
khắc phục.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh gồm chỉ tiêu tổng quát
và chỉ tiêu chi tiết
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu
thuần, lợi tức gộp…
Các yếu tố đầu vào gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay...
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị (hoặc vốn ở đầu vào).
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
14
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ tuyết đối

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối
- Mức doanh lợi
M
1
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
M
2
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Năng xuất lao động
W =
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra trung bình bao nhiêu đồng
doanh thu.
Ngoài ra người ta còn dùng chỉ tiêu định tính như: tăng uy tín, tăng sức
cạnh tranh...
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM GAS
1. Đặc điểm của sản phẩm Gas
+ Gas hoá lỏng ( LPG: Lique fied petroleum gas)
- Thành phần của LPG gồn hai hiđrocacbon butane và propane.
- Trạng thái tồn tại: thể hơi ở nhiệt độ và áp suất thường
- LPG có thể hoá lỏng theo 2 phương pháp: nén LPG dưới một áp suất
nhất định, giảm nhiệt độ dưới nhiệt độ sôi (buntane O
0
c, propane - 42
0
c)

+ Đặc tính ưu việt của LPG
- Linh hoạt thuận tiện trong vận chuyển phân phối
- Độ an toàn cao (áp suất nén thấp, tiêu chuẩn của các sản phẩm sử dụng
với LPG cao, nguy cơ nổ được giảm thiểu tới mức tối đa, LPG không ăn mòn).
- Không gây ô nhiễm môi trường ( LPG cháy hết không thải khí CO ra
ngoài không khí)
15
- Không gây nhiễm bẩn thực phẩm ngay khi tiếp xúc trực tiếp, tiện lợi cho
sử dụng
- Nhiệt lượng toả ra cao khi cháy
- LPG phù hợp với xu thể nâng cao chất lượng cuộc sống
- Do đặc tính ưu việt trên của LPG nên nó ngày càng được sử dụng nhiều
và rộng rãi trên thế giới cũng như ở nước ta.Trong các ngành công nghiệp LPG
là nhiên liệu sạch, hiệu quả và tiết kiệm. Dân cư chuyển sang dùng gas đề đun
nấu thay cho các nhiên liệu trruyền thống như than, củi, dầu...
Gas bình là gas hoá lỏng (LPG) đã được đóng trong các vỏ bình bằng thép
được tiêu chuẩn hoá và thuộc loại bao bì luân chuyển được sử dụng để đưa gas
hoá lỏng từ kho trung tâm đến hộ tiêu dùng.
Gas rời là gas không qua công đoạn đóng bình luân chuyển trực tiếp từ
tàu lên xe bồn và dự trữ tai các kho trung tâm...
Tuy sản phẩm LPG mới đưa vào Việt Nam từ năm 1993 nhưng nó đã
được người dân nhanh chóng chấp nhận do nó có nhiều đặc tính ưu việt tuy
nhiên công tác đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng phải được tuân thủ tuyệt
đối, nếu không nó sẽ gây ra những hậu quả khôn lường.
Trong điều kiện nên kinh tế thị trường gas là một mặt hàng cần thiết và sẽ
trở thành thiết yếu cùng với tăng trưởng kinh tế trong cuộc sống hiện đại.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm gas
2.1. Các nhân tố thuộc về môi trường sản xuất kinh doanh
Các nhân tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của các công ty. Công ty phải nắm rõ được môi trường mới đề ra được

phương án kinh doanh đúng đắn. Xác định đối tác nào, lực lượng nào ảnh
hưởng đến hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lượng trước xu hướng
biến động của chúng để có những phong cách ứng sử phù hợp.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty như lãi xuất ngân
hàng, lạm pháp, thất nghiệp, mức độ tăng trưởng GDP các chính sách tiền tệ.
16
Công ty cần có dự báo trước để khắc phục những hạn chế và tận dụng tối đa
điều kiện thuận lợi.
Môi trường chính trị: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến
lượng kinh tế của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu gas
thì môi trưòng chính trị sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cũng như
quá trình kinh doanh sản phẩm này
-Môi trường văn hoá xã hội: các yêú tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hưỏng đến quyết định mua sắm
của họ môi trường văn hoá xã hội gồm: dân số, trình độ văn hoá thị hiếu khác
hàng, thu nhập. Nước ta hiện nay bình quân thu nhập đầu người rất thấp nhất là
khu vực rộng lớn nông thôn. Mặc dù sản phẩm gas có rất nhiều đặc tính ưu việt
nhưng người dân không đủ tiền thay thế nó cho các sản phẩn thông thường như
than củi, rơm rạ. Người tiêu dùng gas chỉ tập trung ở thành phố thị xã nơi người
dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế rất lớn cho việc mở rộng thị trường và tăng
số lượng tiêu thụ của sản phẩm này.
- Các đối thủ cạnh tranh:Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty
cùng kinh doanh LPG. Thị trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết sức
hạn hẹp cho 18 công ty cùng kinh doanh. Tổng sản lượng tiêu thụ ước tính 2001
là 288.000 tấn quả thực thị trường này hết sức chật trội đối với các công ty trong
ngành hàng. Trong 18 công ty thì shell gas, totalgar Mobil unique… có những
tiềm năng hết sức to lớn họ có kinh nghiệm lâu năm trong kinh doanh các sản
phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính rất mạnh, và hiện họ đang áp dụng các chính
sách kinh doanh, bán hàng hết sức mềm dẻo qua đó ta thấy sự cạnh tranh diễn ra
vô cùng khốc liệt, công ty muốn đứng vững trên thương trường thì phải có

những kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù hợp.
2.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng thông số có thể đo được và so sánh được với điều kiện kĩ
thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất định của xã hội. với sản phẩm gas thì
17
chất lượng ổn định điều cần lưu ý là chất lượng vỏ bình, van, dây dẫn đây cũng
là phương tiện để công ty cạnh tranh với hãng khác giúp thực hiện các mục tiêu
của mình
2.3. Giá cả của sản phẩm gas
Giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động
mạnh thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Khi quyết đinh giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu tố:
- Ước lượng được lượng cung cầu của sản phẩm, khối lượng sản phẩm
bán được và giá cả của sản phẩm
- Tính được chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợp lý.
Giá cả phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trường thì giá cao
lượng bán ra sẽ giảm do đó công ty buộc phải hạ giá thành sản phẩm bằng cách
giảm thiểu chi phí với sản phẩm gas thì chi phí vỏ bình và chi phí vận chuyển
là rất lớn
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trường: thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền...
- Các chính sách giá
+ Chính sách giá cao: Giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trường áp
dụng đối với các doanh nghiệp khi kiểm soát được thị trường hoặc với những
doanh nghiệp đưa ra sản phẩm mới... với thị trường gas chính sách giá này
không phù hợp
+Chính sách giá theo thị trường đây là cách định giá phổi biến của các
doanh nghiệp tức là định giá sản phẩm xung quanh giá thống trị trên thị trường.
Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công ty gas

ptrolimex áp dụng chính sách này là rất phù hợp
+ Chính sách giá thấp
Áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một khối lượng sản phẩm
lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận thu được, gây tâm lý nghi ngờ trong người tiêu dùng. Phải tính
18
đến ảnh hưởng của chính sách giá này đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các
hành động trả đũa của họ.
Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã
nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với đặc
trưng của sản phẩm gas thì giá cả sẽ là phương tiện cạnh tranh số một do đó nó
rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách giá cực kỳ mềm
dẻo
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY GAS PETROLIMEX
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS
PETROLIMEX
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty
Gas hoá lỏng (LPG) đã tồn tại và phát triển tại khu vực phía Nam từ cuối
thập niên 50 của thế kỷ 20. Nhu cầu trong thời gian này khoảng 400 tấn/năm.
Sau đó tăng lên 1900 tấn/năm (1965) và mức tiêu thụ đã đạt tới 15 ngàn
19
tấn/năm thời kỳ trước giải phóng (tương đương 1kg/ đầu người/năm) với mức
tiêu thụ này Việt Nam được coi là quốc gia tiêu thụ nhiều LPG trong khu vực.
Khi đất nước thống nhất, do thiếu ngoại tệ và mặt hàng LPG được xem là
mặt hàng xa xỉ nên không được khuyến khích sử dụng, việc nhập khẩu và kinh
doanh LPG đã chính thức biến mất khỏi thị trường Việt Nam vào những năm 1984.
Năm 1991 chỉ sau vài năm nước ta thực hiện chính sách đổi mới do Đảng
và Nhà nước khởi xướng, đời sống nhân dân được cải thiện đi lên rõ rệt, sản

phẩm LPG đã quay lại thị trường Việt Nam thông qua các kênh phân phối
không chính thức. Thời điểm tuy giá rất cao ( 14.000 đồng/kg) nhưng ngay sau
khi được giới thiệu LPG đã được người tiêu dùng phía nam chấp nhận lượng
tiêu thụ ngày càng gia tăng.
Nhận thức được nhu cầu của thị trường Việt Nam đối với sản phẩm LPG
một số hang như : Elf của Pháp đã tiến hành nghiên cứu thị trường. Tháng
2/1993 liên doanh giữa hãng Elf và công ty vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh đã được thành lập, sau đó là sài Gòn Petro trực thuộc uỷ ban nhân thành
phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11/1993 tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã chính thức tham gia
vào thị trường LPG sau khi hoàn thành công tác nâng cấp hệ thống bồn bể tại
kho xăng dầu Nhà Bè- TP Hồ Chí Minh với sự giúp đỡ cuả công ty Australian
Westtarmers Kleenheat Gas (úc).
Nhận thấy tiềm năng và sự phát triển của ngành hàng LPG tổng công ty
xăng dầu Việt Nam đã thành lập các xí nghiệp gas hoá lỏng tại thị trường trọng
điểm: Tp Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội, Tp Hải Phòng, Tp Đà Nắng. Tại tổng công
ty mặt hàng này được giao cho một phòng gọi là phòng kinh doanh gas hoá lỏng
phụ trách.
Đến năm 1998 sau khi thị trường gas hoá lỏng có sự cạnh tranh rõ rệt và
ngày càng trở nên rõ nét. Để nâng cao tính tự chủ và độc lập của ngành hàng
ngày 25/11/1998 trên cơ sở tờ trình của tổng công ty xăng dầu Việt Nam Bộ
thương mại đã ra quyết định số 1653/QĐ- BTM cho phép thành lập công ty gas
20
petrolimex (12/12/1998) trên cơ sở tiếp nhận ngành hàng LPG của tổng công ty
xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu LPG, thiết bị, phụ kiện, bồn bể và bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu về
dịch vụ kỹ thuật ngành hàng với số vốn kinh doanh ban đầu trên 200 tỷ
Công ty có trụ sở tại Hà Nội (số 775 đường Giải Phóng - Hai Bà trưng
Hà Nội ) và các chi nhánh tại Tp Hồ Chí minh, Tp Hải Phòng, Tp Đà năng và
Tp Cần thơ ngoài ra sản phẩm của công ty gas petrolimex còn được cung cấp ra

thị trường thông qua trên 50 công ty thành viên thuộc tổng công ty xăng dầu
Việt Nam và hệ thống đại lý tư nhân trên khắp toàn quốc. Nhờ hệ thống phân
phối rộng khắp sản phẩm của công ty đã có mặt tại khắp các khu vực thị trường
của Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội, bên cạnh hệ thống phân
phối công ty đã không ngừng đầu tư vào các cơ sở vật chất của các ngành hàng
tại những khu vực then chốt. Hiện nay sức chưa của công ty đạt trên 3000 tấn
gồm 1000 tấn ở Hải Phòng, 800 tấn tại Tp Hồ Chí Minh, 500 tấn tại Đà Nẵng,
500 tấn ở Cần Thơ, 700 tấn tại Nhà Bè và 120 tấn tại Hà nội. Công ty gas
Petrolimex là một trong 3 công ty dẫn đầu trong thị trường LPG của Việt Nam
cùng với Sài Gòn Petro và Mobil unique
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Bộ máy tổ chức của công ty gas Petrolumex được xây dựng theo cơ chế
trực tuyến chức năng.
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty gas Petrolimex
21
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
quản lý
kỹ kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng

tài chính
kế toán
Phòng
bán
hàng
dịch vụ
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Đà Nẵng
Chi
nhánh
Sài Gòn
Chi
nhánh
Cần Thơ
Kho ga
Đức
Giang
Hệ thống
cửa hàng
bán lẻ tại
Hà Nội

* Giám đốc là người đứng đầu công ty tực tiếp điều hành và chụi trách
nhiệm về mọi mặt.
- Tổ chức bộ máy và tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và

phát triển vốn của công ty
- Chỉ đạo điều hành các phòng ban các đơn vị trực thuộc trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tháng, quí, năm trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trường, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty. Các qui chế qui đinh của
công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng, nội quy kỷ luật lao động,
khen thưởng, đào tạo tuyển dụng... để giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám
đốc: là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo và điều hành các phòng ban có liên quan
trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quí, năm định mức sử dụng các
yếu tố đầu vào, sửa chữa duy tu bảo dưỡng các thiết bị vật tư, đầu tư xây dựng
đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo điều hành phòng ban phân xưởng có
liên quan trong việc thực hiện mua sắm, bảo quản, lưu kho các nguyên vật liệu
phụ tùng, thiết bị... Phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, phụ trách mặt tiêu thụ sản
phẩm thực hiện các công việc giám đốc giao. Báo cáo giám đốc xem xét giải
quyết những vấn đề về thẩm quyên giải quyết của mình.
22
* Phòng tổ chức - hành chính
Phòng tổ chức – hành chính có các chức năng nhiện vụ sau:
Lập kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo cán bộ, nhu cầu sử dụng lao
động các biên pháp an toàn lao động xây dựng các định mức lao động chế độ
chính sách trả lương và phân phối lợi nhuận theo dõi các phong trào trong công
ty chế độ thưởng phạt. Thay mặt giám đốc tiếp đón khách, quản lý công văn,
giấy tờ lưu trữ thực hiện các công việc hành chính quản trị
* Phòng kinh doanh
Giúp giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho công ty cùng các biện
pháp thực hiện, yêu cầu tương ứng về vật tư máy móc lao động. Lập phương án
định giá sản phẩm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo kịp thời cho
giám đốc để điều hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch, phát hiện tốt những khó
khăn đê xuất biện pháp khắc phục kịp thời phối hợp với các phòng ban khác giải

quyết những vấn đề đột xuất phát sinh trong việc thực hiện kế hoạch
* Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán nhằm giám sát phân tích
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chịu trách
nhiệm thu chi ngân sách, đề xuất tổ chức bộ máy kế toán chế độ kế toán phù hợp
với quy định nhà nước và với tình hình của công ty. Giúp giám đốc kiểm soát
tình hình tài chính của công ty có biện pháp quản lý các loại vốn nhằm phục vụ
kịp thời trong kinh doanh, quay vòng vốn nhanh, theo dõi rà soát công nợ của
bên ngoài với công ty và ngược lại. Cung cấp các số liệu cho các phòng có liên
quan giúp giám đốc phân tích tình hình của công ty. Lập các báo cáo theo đúng
biểu mẫu qui định đúng thời gian.
* Phòng quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về các lĩnh vực liên quan đến
kỹ thuật trong quá trình kinh doanh, an toàn lao động mẫu mã bình do công ty
sản xuất ra. Cung cấp mọi thông tin về kỹ thuật cũng như chịu trách nhiệm về
mặt kỹ thuật nếu có sơ suất xảy ra, lập và quản lý bổ sung hoàn chỉnh duy tu bảo
dưỡng các thiết bị phụ tùng máy móc.
23
* Phòng bán hàng dịch vụ.
Giới thiệu chào bán sản phẩm của công ty, khảo sát, nắm bắt các thông tin
về thị trường phục vụ cho công tác bán hàng,cho kế hoạch mua hàng. Các dịch
vụ trước và sau khi bán hàng.
* Các đơn vị trực thuộc
Mỗi chi nhánh chịu trách nhiệm kinh doanh trên địa bàn được giao chủ
động cung cấp hàng hoá ra thị trường và phát triển mở rộng thị trường đó. Bên
cạnh đó hoạt động quản lý hệ thống kho và nhập hàng cũng thuộc nhiệm vụ của
các chi nhánh. Các chi nhánh phải báo cáo kết quả kinh doanh hàng ngày về
công ty. Các chi nhánh trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình
kinh doanh của chi nhánh mình.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm qua

Trong sản xuất kinh doanh có nhiều chỉ tiêu để đánh giá, nhưng kết quả
cuối cùng bao giờ cũng là mối quan tâm lớn nhất, nó quyết đinh sự sống còn,
quyết định các hoạt động tiếp theo của công ty. Mặc dù mới được thành lập
nhưng công ty đã đạt được những kết quả đáng kế .
Sản lượng bán ra năm 2000 đạt 62.470 tấn, Sản lượng bán ra tăng làm cho
doanh thu bán hàng tăng. Doanh thu xuất bán năm 2000 đạt 362 tỷ đồng, tốc độ
tăng doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng sản lượng theo đánh giá của công ty.
Vì lượng gas rời xuất bán chiếm tỉ trọng lớn đạt 26,420 tấn tăng so với năm
1999 nhưng do tình hình cạnh tranh gay gắt của các hàng gas khác buộc công ty
phải giảm giá. Cụ thể công ty đã giảm 3,19%(năm 1999 là 5650đ/kg xuống
5442đ/kg năm 2000). Ngoài ra do chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác
đều tăng.
Năm 2000 các khoản nộp ngân sách nhà nước đạt 8,671 tỷ đồng. Trong
đó VAT phải nộp là 4,379 tỷ đồng, Do biến động của giá dầu thô trên thị trường
thế giới, để bảo vệ các hoạt động kinh doanh gas lỏng và kích thích tiêu dùng
nhà nước đã hạ thuế từ 20% năm 1999 xuống 5% rồi 0% trong năm 2000. Đây
24
là nguyên nhân chủ yếu giải thích tại sao sản lượng tăng mà mức đóng góp của
công ty lại giảm.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2000 đạt 3,5tỷ đây là mức tương đối khả quan
với tình hình cạnh tranh quá gay gắt trong lĩnh vực gas.
- Thu nhập bình quân đầu người của công ty tăng từ1,278 triệu năm 1999
đến 1,897 triệu năm 2000 (48%). Đời sống cán bộ công nhân viên ổn định hơn
họ gắn bó và tận tình với công ty hơn, giúp công ty đứng vững và phát triển.
Bảng 2: Khối lượng và doanh thu gas tiêu thụ của công ty
Năm Khối lượng (tấn) Giá trị ( triệu đồng)
1999 40.830 238.000
2000 62.4760 326.000
Quả bảng trên ta thấy khối lượng bán ra năm sau tăng hơn năm trước là
53% đây là mức tăng rất khả quan trong điều kiện công ty mơi thành lập còn

nhiều khó khăn, bất cập, môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt. Đó là nỗ lực rất
lớn của công ty.
Bảng 3: Khối lượng và doanh thu tiêu thụ theo các phương thức
Phương thức tiêu thụ
Khối lượng (tấn) Doanh thu (triệu)
1999 2000 1999 2000
Tiêu thụ trực tiếp 17.632 27.987 102.340 162.176
Tiêu thụ qua các đại lý 23.190 34.483 135.660 199.824
Tiêu thụ trực tiếp năm 1999 bằng 43,2%. Tổng lượng tiêu thụ năm 2000
bằng 44,9%, tăng so với năm 99 là 17%. Lượng tiêu thụ qua các đại lý luôn luôn
lớn hơn tiêu thụ trực tiếp, mặc dù tỉ lệ này trong các năm có giao động.
Bảng 4: Khối lượng tiêu thụ theo khu vực thị trường
TT Thị trường
1999 2000
lượng (tấn) tỷ trọng (%)
Lượng
(tấn)
tỷ trọng (%)
1 Miền Nam 19.827 48,56 28.554 49,07
2 Miền Bắc 13.333 32,71 19.296 30,89
3 Miền trung 7648 18,73 14520 20,04
25

×