Tải bản đầy đủ (.pdf) (460 trang)

Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 460 trang )

Phụ lục kèm theo
Đề tài Nghiên cứu sinh viên :
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam

qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwerty
uiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasd
fghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzx
cvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq
wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfg
hjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxc
vbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq
wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfg
hjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxc
vbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq
wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfg
hjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbn
mqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwert
yuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopas
dfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklz
Phụ lục A
Trang 1 : Phụ lục A.1
Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN
và các văn kiện quốc tế về TMĐT
Trang 43 : Phụ lục A.2
Đề án thanh toán không dùng tiền mặt
giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020
Trang 57 : Phụ lục A.3
Đề nghị sưả đổi các điều khoản cuả


Luật giao dịch điện tử 2005
Trang 66 : Phụ lục A.4
Đề nghị sưả đổi các điều khoản cuả
Nghị định 57/2006/NĐ – CP về TMĐT

Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 1 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 1
Phụ lục A.1
Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và các văn kiện quốc tế về TMĐT
Luật giao dịch điện tử 2005 và
Nghị định 57/2006/NĐ -CP về TMĐT
Các văn kiện quốc tế
Khái niệm
và định
nghiã
Chứng thư
điện tử
Luật giao dịch điện tử 2005
Điều 4 : Giải thích từ ngữ
1) Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành
nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng
thực là người ký chữ ký điện tử
 bộc lộ cách hiểu sai về chức năng cuả chứng
thư điện tử là xác nhận cơ quan, tổ chức, cá

nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện
Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử cuả UNCITRAL
2001
Article 2 : Definitions
b) “Certificate” means a data message or other record confirming
the link between a signato ry and signature creation data
 chỉ có thể xác nhận mối quan hệ giưã người ký chữ
ký điện tử với dữ liệu tạo lập chữ ký, vì bản thân chữ ký
điện tử không có khả năng đảm bảo người thực tế đã ký
là người ký chữ ký điện tử
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 2 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 2
tử. Với cách hiểu này sẽ phát sinh nhiều hệ quả
tiêu cực như sau :
_ Không được phép uý quyền để ký chữ ký điện
tử
_ Không điều chỉnh các quan hệ phát sinh một
cách hợp pháp từ việc sở hữu chung dữ liệu tạo
lập chữ ký
_ Đưa ra nghiã vụ bắt buộc đối với người ký chữ
ký điện tử là phải chịu toàn bộ trách nhiệm phát
sinh từ chữ ký điện tử, dù rằng trên thực tế họ có
thể được loại trừ các nghiã vụ này
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008

các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 3 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 3
Thông
điệp dữ
liệu
Luật giao dịch điện
tử 2005
Điều 4 : Giải thích từ ngữ
12) Thông điệp dữ liệu là
thông tin được tạo ra, được
gửi đi, được nhận và được
lưu trữ bằng phương tiện
điện tử
10) Phương tiện điện tử là
phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện
tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây,
quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự
Điều 10 : Hình thức thể
hiện thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu được
Nghị định
57/2006/NĐ-CP về
TMĐT
Điều 3 : Giải thích từ ngữ

3) "Thông điệp dữ liệu" là
thông tin được tạo ra, được
gửi đi, được nhận hoặc
được lưu trữ bằng phương
tiện điện tử
 không có định
nghiã về phương tiện
điện tử
Đạo luật mẫu về TMĐT
cuả UNCITRAL 1996
Article 2 : Definitions
a) “Data message” means
information generated, sent,
received or stored by electronic,
optical or similar means
including, but not limited to,
electronic data interchange
(EDI), electronic mail,
telegram, telex or telecopy
 không có sự tách bạch
giưã thông điệp dữ liệu và
phương tiện điện tử thành
hai điều khoản riêng biệt
Đạo luật mẫu về chữ ký
điện tử cuả UNCITRAL
2001
Article 2 : Definitions
c) “Data message” means
information generated, sent,
received or stored by electronic,

optical or similar means
including, but not limited to,
electronic data interchange
(EDI), electronic mail,
telegram, telex or telecopy; and
acts either on its own behalf or
on behalf of the person it
represents
 bổ sung thêm chức
năng cuả thông điệp dữ
liệu : một cách độc lập (on
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 4 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 4
thể hiện dưới hình thức
trao đổi dữ liệu điện tử,
chứng từ điện tử, thư điện
tử, điện tín, điện báo, fax
và các hình thức tương tự
khác
 có sự tách bạch
giưã thông điệp dữ liệu
và phương tiện điện tử,
nhưng điều này là
không cần thiết
 quy định tại điều 10

là không cần thiết vì sẽ
dễ gây nhẫm lẫn khi sử
dụng khái niệm thông
điệp dữ liệu
its own behalf), hay đ ại
diện cho một người nào đó
(on behalf of the person it
represents)
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 5 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 5
Người
khởi tạo
Luật giao dịch điện
tử 2005
Điều 16 : Người khởi tạo
thông điệp dữ liệu
1) Người khởi tạo thông
điệp dữ liệu là cơ quan, tổ
chức, cá nhân tạo hoặc gửi
một thông điệp dữ liệu
trước khi thông điệp dữ
liệu đó được lưu giữ nhưng
không bao hàm người
trung gian chuyển thông
điệp dữ liệu

 không có quy định
về đại diện
Nghị định
57/2006/NĐ-CP về
TMĐT
Điều 3 : Giải thích từ ngữ
4) "Người khởi tạo" là bên,
hoặc người đại diện của
bên đó, đã tạo ra hoặc gửi
đi chứng từ điện tử trước
khi lưu trữ nó. Người khởi
tạo không bao gồm bên
hoạt động với tư cách là
người trung gian liên quan
tới chứng từ điện tử
 có đề cập đến yếu
tố đại diện nhưng chỉ
trong phạm vi khi có
sử dụng “chứng từ
điện tử”
Đạo luật mẫu về TMĐT
cuả UNCITRAL 1996
Article 2 : Definitions
c) “Originator” of a data
message means a person by
whom, or on whose behalf, the
data message purports to have
been sent or generated prior to
storage, if any, but it does not
include a person acting as an

intermediary with respect to
that data message
 có đề cập đến yếu tố đại
diện
Công ước về việc sử dụng
thông tin điện tử trong
hợp đồng quốc tế cuả
LHQ 2005
Article 4 : Definitions
d) “Originator” of an
electronic communication
means a party by whom, or on
whose behalf, the electronic
communication has been sent or
generated prior to storage, if
any, but it does not include a
party acting as an intermediary
with respect to that electronic
communication
 có đề cập đến yếu tố đại
diện
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 6 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 6
Người tiếp
nhận

Luật giao dịch điện
tử 2005
Điều 18 : Nhận thông điệp
dữ liệu
1) Người nhận thông điệp
dữ liệu là người được chỉ
định nhận thông điệp dữ
liệu từ người khởi tạo
thông điệp dữ liệu nhưng
không bao hàm người
trung gian chuyển thông
điệp dữ liệu đó
 không nên dùng
thuật ngữ “chỉ định”
(designate) vì có ph ạm
vi hẹp hơn so với thuật
ngữ “theo chủ ý”
(intend) do được hiểu
Nghị định
57/2006/NĐ-CP về
TMĐT
Điều 3 : Giải thích từ ngữ
5) "Người nhận" là bên
nhận được chứng từ điện
tử theo chủ ý của người
khởi tạo. Người nhận
không bao gồm bên hoạt
động với tư cách là người
trung gian liên quan tới
chứng từ điện tử

 phản ánh đúng hơn
với thực tế áp dụng
cũng như ngữ nghiã sử
dụng trong Đạo luật
mẫu về TMĐT và
Đạo luật mẫu về TMĐT
cuả UNCITRAL 1996
Article 2 : Definitions
d) “Addressee” of a data
message means a person who is
intended by the originator to
receive the data message, but
does not include a person
acting as an intermediary with
respect to that data message
 sử dụng thuật ngữ “có
chủ ý” (intend) thay vì “ch ỉ
định” (designate)
Công ước về việc sử dụng
thông tin điện tử trong
hợp đồng quốc tế cuả
LHQ 2005
Article 4 : Definitions
e) “Addressee” of an electronic
communication means a party
who is intended by the
originator to receive the
electronic communication, but
does not include a party acting
as an intermediary with respect

to that electronic
communication
 sử dụng thuật ngữ “có
chủ ý” (intend) thay vì “ch ỉ
định” (designate)
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 7 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 7
là người ký chữ ký
điện tử đã biết ai sẽ là
người tiếp nhận). Cụ
thể trong trường hợp
người ký chữ ký điện
tử sử dụng phương tiện
truyền thông điện tử để
đưa ra lời mời ký kết
hợp đồng đển một số
người không được
định trước, vì dụ như
quảng cáo trực tuyến.
Khi này người ký chữ
ký điện tử không có
khả năng xác định
chính xác ai sẽ là
người tiếp nhận
Công ước về việc sử

dụng thông tin điện tử
trong hợp đồng quốc tế
cuả LHQ nhưng chỉ
trong phạm vi áp dụng
“chứng từ điện tử”
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 8 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 8
Tổ chức
cung cấp
dịch vụ
chứng
thực
Luật giao dịch điện tử 2005
Điều 4 : Giải thích từ ngữ
13) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
là tổ chức thực hiện hoạt động chứng thực chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật
Điều 30 : Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử
1) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử chuyên dùng được phép thực hiện các
hoạt động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật

2) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các
hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử công cộng là hoạt động kinh doanh
Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử cuả UNCITRAL
2001
Article 2 : Definitions
e) “Certification service provider” means a person that issues
certificates and may provide other services related to electronic
signatures
 không có sự phân biệt giưã trường hợp chứng thư
điện tử được phát hành vì mục đích nội bộ hay thương
mại, tuy nhiên trong ph ạm vi nội dung cuả Đạo luật mẫu
thi chỉ đề cập dưới góc độ vì mục đích thương mại
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 9 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 9
có điều kiện theo quy định của pháp luật
3) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong
các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực. Hoạt động
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng
phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử

 có sự phân biệt giưã tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng vì mục
đích lợi nhuận và tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng vì m ục
đích phi lợi nhuận
 cách dùng thuật ngữ “công cộng” và “chuyên
dùng” không thực sự phù hợp, do thuật ngữ
“công cộng” gần hơn với mục đích phi lợi
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 10 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 10
nhuận. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, tái
bản lần thứ nhất, cuả Viện ngôn ngữ học thì
thuật ngữ này được hiểu là thuộc về mọi người,
hoặc phục vụ chung cho mọi người trong xã hội
Hệ thống
thông tin
tự động
Nghị định 57/2006/NĐ -CP về TMĐT
Điều 3 : Giải thích từ ngữ
7) "Hệ thống thông tin tự động" l à chương trình máy
tính, phương tiện điện tử hoặc tự động được sử dụng để
khởi đầu một hành động hay phản hồi các thông điệp dữ
liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con
người mỗi lần một hành động được khởi đầu hoặc một
phản hồi được tạo ra bởi hệ thống

 cách định nghiã này sẽ loại bỏ khả năng hệ
thống thông tin chỉ tự động một phần trong quá
trình trao đổi dữ liệu. Điều này sẽ dẫn đến việc
Công ước về việc sử dụng thông tin điện tử trong hợp
đồng quốc tế cuả LHQ 2005
Article 4 : Definitions
g) “Automated message system” means a computer program or an
electronic or other automated means used to i nitiate an action or
respond to data messages or performances in whole or in part,
without review or intervention by a natural person each time an
action is initiated or a response is generated by the system
 không có sự phân biệt giưã hệ thống thông tin tự
động toàn phần (fully – automated) hay bán t ự động
(semi – automated), thể hiện qua cụm từ “toàn bộ hoặc
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 11 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 11
khó áp dụng do không phải trong mọi trường
hợp đều có thể phân biệt giưã hai tình huống nêu
trên
 thiếu yếu tố “hành vi” (performance). Đi ều
này thường thấy khi sử dụng các ứng dụng
tương tác với người dùng mà người này đã thực
hiện một hành vi nào đó (click vào nút “OK”,
“agreed”, v.v…) nhưng không ph ải là sự đáp lại
một thông điệp dữ liệu mà người này có chủ

định gửi đến một hệ thống thông tin
một phần” (in whole or in part). Ngoài ra không yêu c ầu
mọi bộ phận cuả hệ thống thông tin phải tự động, mà chỉ
cần ít nhất một bộ phận không cần đến sự can thiệp cuả
con người cũng được xem là một hệ thống thông tin tự
động
 có quy định về yếu tố “hành vi” (performance)
Nguyên tắc tự định
đoạt
Luật giao dịch điện tử 2005
Điều 5 : Nguyên tắc chung tiến hành giao dịch điện tử
1) Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để
thực hiện giao dịch
2) Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực
hiện giao dịch điện tử
Đạo luật mẫu về
TMĐT cuả
UNCITRAL
1996
Đạo luật mẫu về
chữ ký điện tử
cuả
UNCITRAL
2001
Công ước về
việc sử dụng
thông tin điện
tử trong hợp
đồng quốc tế
Phụ lục

Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 12 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 12
Điều 23 : Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử
1) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên
tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận :
a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký
thông điệp dữ liệu trong quá trình giao d ịch
b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng
thực
c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện
tử có chứng thực
Điều 35 : Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng
điện tử
1) Các bên tham gia có quy ền thỏa thuận sử dụng
phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng
2) Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân
thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng
3) Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có
quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các
Article 4 : Variation
by agreement
1) As between
parties involved in
generating, sending,
receiving, storing or

otherwise
processing data
messages, and
except as otherwise
provided, the
provisions of
chapter III may be
varied by agreement
2) Paragraph (1)
does not affect any
right that may exist
to modify by
agreement any rule
Article 5 : Variation
by agreement
The provisions of
this Law may be
derogated from or
their effect may be
varied by
agreement, unless
that agreement
would not be valid
or effective under
applicable law
 công nhận
quyền tự định
đoạt cuả các bên
cuả LHQ 2005
Article 3 : Party

autonomy
The parties may
exclude the
application of this
Convention or
derogate from or
vary the effect of
any of its provisions
 công nhận
quyền tự định
đoạt cuả các bên
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 13 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 13
điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan
đến hợp đồng điện tử đó
 các quy định này tuy có thưà nh ận quyền tự
do lưạ chọn cuả các bên trong hoạt động TMĐT
nhưng nếu kết hợp với các điều khoản về văn
bản viết (điều 11), chữ ký (điều 22 và 24), bản
gốc (điều 13), giá trị làm chứng cứ (điều 14), và
lưu trữ (điều 15) thì học không được thoả thuận
khác với những yêu cầu này. Điều này chỉ đúng
trong một số trường hợp cần hạn chế quyền tự
định đoạt cuả các bên để tạo sự thống nhất với
các quy định khác, và ngăn c ản sử lạm dụng

quyền này nhằm vi phạm pháp luật. Tuy nhiên,
về bản chất thì các quy định này đều kế thưà từ
các điều khoản trong các văn kiện quốc tế về
TMĐT mà chỉ dừng lại ở mức độ là các quy
định định khung nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
of law referred to in
chapter II
 công nhận
quyền tự định
đoạt cuả các bên
nhưng bị giới
hạn trong một
phạm vi nhất
định, cũng như
không cho phép
các bên lạm dụng
điều này để làm
trái với các quy
định bắt buộc
cuả các nước
thành viên. Tuy
nhiên, xét theo
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 14 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 14
hình thành một môi trường an toàn để người

dùng chấp nhận sự có mặt cuả TMĐT. Vì vậy,
cần phải có sự công nhận quyền tự định đoạt cuả
các bên như một sự cho phép tự điều chỉnh hành
vi lẫn nhau để tạo một môi trường TMĐT sát
hơn với thực tế và thực sự năng động. Điều quan
trong ở đây không phải là loại bỏ “quyền làm
trái” (variation by agreement) đ ối với một số
điều khoản, mà là xây dựng một phạm vi có khả
năng ngăn ngưà và lo ại bỏ các tác động tiêu cực
phát sinh từ quyền này
góc độ ngược lại,
quy định này
cũng nhằm hạn
chế các quốc gia
ép buộc hoặc
ngấm ngầm đưa
ra các rào cản đối
với hoạt động
TMĐT
Sự công
nhận giá
trị pháp lý
Giá trị
pháp lý
cuả bản
gốc
Luật giao dịch điện
tử 2005
Điều 13 : Thông điệp dữ
liệu có giá trị như bản gốc

Nghị định
57/2006/NĐ-CP về
TMĐT
Điều 9 : Giá trị pháp lý
Đạo luật mẫu về TMĐT
cuả UNCITRAL 1996
Article 8 : Original
1) Where the law requires
information to be presented or
Công ước về việc sử dụng
thông tin điện tử trong
hợp đồng quốc tế cuả
LHQ 2005
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 15 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 15
Thông điệp dữ liệu có giá
trị như bản gốc khi đáp
ứng được các điều kiện sau
đây:
1) Nội dung của thông điệp
dữ liệu được bảo đảm toàn
vẹn kể từ khi được khởi tạo
lần đầu tiên dưới dạng một
thông điệp dữ liệu hoàn
chỉnh

Nội dung của thông điệp
dữ liệu được xem là toàn
vẹn khi nội dung đó chưa
bị thay đổi, trừ những thay
đổi về hình thức phát sinh
trong quá trình gửi, lưu trữ
hoặc hiển thị thông điệp dữ
liệu
như bản gốc
1) Chứng từ điện tử có giá
trị pháp lý như bản gốc
nếu thỏa mãn đồng thời cả
hai điều kiện sau :
a) Có sự đảm bảo đủ tin
cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong chứng
từ điện tử từ khi thông tin
được tạo ra ở dạng cuối
cùng là chứng từ điện tử
hay dạng khác
b) Thông tin chứa trong
chứng từ điện tử có thể
truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi
cần thiết
retained in its original form,
that requirement is met by a
data message if :
a) there exists a reliable
assurance as to the integrity of

the information from the time
when it was first generated in
its final form, as a data message
or otherwise; and
b) where it is required that
information be presented, that
information is capable of being
displayed to the person to whom
it is to be presented
3) For the purposes of
subparagraph (a) of paragraph
(1) :
a) the criteria for assessing
Article 9 : Form requirements
4) Where the law requires that a
communication or a contract
should be made available or
retained in its original form, or
provides consequences for the
absence of an original, that
requirement is met in relation to
an electronic communication if
a) There exists a reliable
assurance as to the integrity of
the information it contains from
the time when it was first
generated in its final form, as
an electronic communication or
otherwise; and
b) Where it is required that the

information it contains be made
available, that info rmation is
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 16 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 16
2) Nội dung của thông điệp
dữ liệu có thể truy cập và
sử dụng được dưới dạng
hoàn chỉnh khi cần thiết
 giá trị như bản gốc
không phụ thuộc vào
nội dung cuả thông
điệp dữ liệu mà phụ
thuộc vào độ tin cậy
cuả phương thức được
sử dụng để bảo đảm
tính toàn vẹn cuả nội
dung thông điệp dữ
liệu này. Do vậy, cần
phải có một nhóm các
tiêu chuẩn để đánh giá
2) Tiêu chí đánh giá tính
toàn vẹn là thông tin còn
đầy đủ và chưa bị thay đổi,
ngoài những thay đổi về
hình thức phát sinh trong

quá trình trao đổi, lưu trữ
hoặc hiển thị chứng từ điện
tử
3) Tiêu chuẩn về sự tin cậy
được xem xét phù hợp với
mục đích thông tin được
tạo ra và mọi bối cảnh liên
quan
 bổ sung cá phần
còn thiếu cuả Luật
giao dịch điện tử 2005
nhưng chỉ trong phạm
integrity shall be whether the
information has remained
complete and unaltered, apart
from the addition of any
endorsement and any change
which arises in the normal
course of communication,
storage and display; and
b) the standard of reliability
required shall be assessed in
the light of the purpose for
which the information was
generated and in the light of all
the relevant circumstances
 không xem nội dung
cuả thông điệp dữ liệu là
tiêu chuẩn đánh giá liệu
một thông điệp dữ liệu có

capable of being displayed to
the person to whom it is to be
made available
5) For the purposes of
paragraph 4 (a) :
a) The criteria for assessing
integrity shall be whether the
information has remained
complete and unaltered, apart
from the addition of any
endorsement and any change
that arises in the normal course
of communication, storage and
display; and
b) The standard of reliability
required shall be assessed in
the light of the purpose for
which the information was
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 17 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 17
độ tin cậy cuả phương
thức được sử dụng, mà
một trong số đó là yếu
tố toàn vẹn về nội
dung – tức là thông

điệp dữ liệu sau khi
khởi tạo lần đầu tiên
dưới dạng hoàn chỉnh
không bị thay đổi sau
đó
 thiếu một yếu tố để
đánh giá mức độ tin
cậy cuả phương thức
sử dụng để đảm bảo
tính toàn vẹn cuả
thông tin là xem xét
vi khi sử dụng “chứng
từ điện tử”
toàn vẹn hay không mà căn
cứ vào độ tin cậy cuả
phương thức được sử dụng
để đảm bảo tính toàn vẹn
cuả thông điệp dữ liệu
 đưa ra các tiêu chu ẩn để
đánh giá mức độ tin cậy
cuả phương thức được sử
dụng. Một là thông tin
trong thông điệp dữ liệu
vẫn còn hoàn chỉnh và
chưa bị thay đổi (trừ các
phần thêm vào trong quá
trinh gửi nhận mà không
tác động đển nội dung bên
trong cuả thông điệp dữ
generated and in the light of all

the relevant circumstances
 không xem nội dung
cuả thông điệp dữ liệu là
tiêu chuẩn đánh giá liệu
một thông điệp dữ liệu có
toàn vẹn hay không mà căn
cứ vào độ tin cậy cuả
phương thức được sử dụng
để đảm bảo tính toàn vẹn
cuả thông điệp dữ liệu
 đưa ra các tiêu chu ẩn để
đánh giá mức độ tin cậy
cuả phương thức được sử
dụng. Một là thông tin
trong thông điệp dữ liệu
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 18 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 18
đến mục đích thông tin
được khởi tạo và các
tình huống khác có
liên quan
liệu). Và hai là mục
đích mà thông điệp dữ liệu
được khởi tạo, có xét đến
các tình huống khác có liên

quan
vẫn còn hoàn chỉnh và
chưa bị thay đổi (trừ các
phần thêm vào trong quá
trinh gửi nhận mà không
tác động đển nội dung bên
trong cuả thông điệp dữ
liệu). Và hai là mục đích
mà thông điệp dữ liệu
được khởi tạo, có xét đến
các tình huống khác có liên
quan
Giá trị
pháp lý
cuả chữ ký
Luật giao dịch điện
tử 2005
Điều 24 : Giá trị pháp lý
của chữ ký điện tử
1) Trong trường hợp pháp
Nghị định
57/2006/NĐ-CP về
TMĐT
Đạo luật mẫu về TMĐT
cuả UNCITRAL 1996
Article 7 : Signature
1) Where the law requires a
signature of a person, that
Công ước về việc sử dụng
thông tin điện tử trong

hợp đồng quốc tế cuả
LHQ 2005
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 19 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 19
luật quy định văn bản cần
có chữ ký thì yêu cầu đó
đối với một thông điệp dữ
liệu được xem là đáp ứng
nếu chữ ký điện tử được sử
dụng để ký thông điệp dữ
liệu đó đáp ứng các điều
kiện sau đây :
a) Phương pháp tạo chữ ký
điện tử cho phép xác minh
được người ký và chứng tỏ
được sự chấp thuận của
người ký đối với nội dung
thông điệp dữ liệu
b) Phương pháp đó là đ ủ
tin cậy và phù hợp với mục
đích mà theo đó thông đi ệp
dữ liệu được tạo ra và gửi
đi
Điều 10 : Giá trị pháp lý
của chữ ký điện tử

Chứng từ điện tử được coi
là có chữ ký của một bên
nếu:
1) Đã sử dụng một phương
pháp để xác nhận được bên
ký chứng từ điện tử và xác
nhận sự chấp thuận của
bên đó đối với thông tin
chứa trong chứng từ điện
tử được ký
2) Phương pháp nói trên
đủ tin cậy cho mục đích tạo
ra và trao đổi chứng từ
điện tử xét tới mọi bối cảnh
và thỏa thuận liên quan
requirement is met in relation to
a data message if :
a) a method is used to identify
that person and to indicate that
person’s approval of the
information contained in the
data message; and
b) that method is as reliable as
was appropriate for the purpose
for which the data message was
generated or communicated, in
the light of all the
circumstances, including any
relevant agreement
 sử dụng thuật ngữ “sự

chấp thuận” (approval)
thay vì “ý định” (intention)
Article 9 : Form requirements
3) Where the law requires that a
communication or a contract
should be signed by a party, or
provides consequences for the
absence of a signature, that
requirement is met in relation to
an electronic communication if
a) A method is used to identify
the party and to indicate that
party’s intention in respect of
the information contained in the
electronic communication; and
b) The method used is either :
i) As reliable as appropriate for
the purpose for which the
electronic communication was
generated or communicated, in
the light of all the
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 20 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 20
 sử dụng thuật ngữ
“sự chấp thuận”

(approval) như trong
Đạo luật mẫu về
TMĐT thay vì thuật
ngữ “ý định”
(intention) được sử
dụng trong Công ước
về việc sử dụng thông
tin điện tử trong hợp
đồng quốc tế
 chưa xác định rõ
phạm vi để xác định
mức độ tin cậy và phù
 sử dụng thuật ngữ
“ý định” (intention)
như trong Công ư ớc về
việc sử dụng thông tin
điện tử trong hợp đồng
quốc tế, nhưng chỉ áp
dụng trong phạm vi
khi sử dụng “chứng từ
điện tử”
 thiếu một yếu tố để
đánh giá độ tin cậy cuả
phương thức sử dụng
trong trường hợp một
bên cố tình phủ nhận
giá trị chữ ký cuả mình
dựa trên lý do phương
như trong Công ư ớc về
việc sử dụng thông tin điện

tử trong hợp đồng quốc tế
 có xét đến các vấn đề
khác có liên quan đ ể đánh
giá mức độ tin cậy cuả
phương thức được sử dụng
circumstances, including any
relevant agreement; or
ii) Proven in fact to have
fulfilled the functions described
in subparagraph (a) above, by
itself or together with further
evidence
 sử dụng thuật ngữ “ý
định” (intention) thay vì
“sự chấp thuận” (approval)
như trong Đạo luật mẫu về
TMĐT, vì trong một số
trường hợp khi yêu cầu
phải có chữ ký nhưng chữ
ký này không có ch ức năng
xác nhận sự chấp thuận cuả
người ký đối với nội dung
Phụ lục
Phụ lục A.1 : Một số điểm khác biệt giưã quy định cuả VN và 2007 – 2008
các văn kiện quốc tế về TMĐT
– 21 –
_____________________ _______________________________________ __________________________________________________
______________
Trang 21
hợp cuả phương thức

được sử dụng, theo đó
cần mở rộng đến tất cả
các trường hợp có liên
quan, bao gồm cả thoả
thuận giưã các bên
 thiếu một yếu tố để
đánh giá độ tin cậy cuả
phương thức sử dụng
trong trường hợp một
bên cố tình phủ nhận
giá trị chữ ký cuả mình
dựa trên lý do phương
thức này không đáng
tin cậy, chiếu theo các
quy định tại khoản 1,
thức này không đáng
tin cậy, chiếu theo các
quy định tại khoản 1,
dù rằng trên thực tế
việc xác định người ký
chữ ký điện tử và ý
định cuả người này có
thể được chứng minh
bằng một cách nào đó
trong dữ liệu điện tử, ví dụ
như khi công công ch ứng.
Khi này chữ ký chỉ đơn
thuần xác định công chứng
viên và ràng buộc hô vào
nội dung văn bản được

công chứng, nhưng không
xác nhận sự chấp nhận cuả
họ đối với nội dung cuả
văn bản này. Do vậy, đối
với khái niệm chữ ký thì
trong mọi trường hợp
không nên hàm ý rằng một
người đã chấp nhận toàn
bộ nội dung cuả thông điệp
dữ liệu mà có chữ ký đính
kèm

×