Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM HOÀI MINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA
HỌC SINH
TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN TÂY
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ
THÁI NGUYÊN -
2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái” được thực hiện
từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã
được phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn đúng quy định.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nếu
phát hiện có vấn đề sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Hoài Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến
sĩ Trần Thị Minh Huế, trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy, cô giáo Khoa Tâm
lý giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ và học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái,
gia đình cùng bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những hạn
chế, sai sót trong đề tài; tác giả kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn
của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Hoài Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Kết cấu luận văn 4
Chƣơng
1
. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Những khái niệm công cụ 8
1.2.1. Tự học 8
1.2.2. Quản lý hoạt động tự học 10
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông 12
1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh trường trung học phổ
thông Dân tộc nội trú 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.1. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Dân tộc nội trú 13
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động tự học 17
1.3.3. Nội dung tự học 20
1.3.4. Động cơ tự học 21
1.3.5. Phương pháp, phương tiện tự học 22
1.3.6. Hình thức hoạt động tự học 23
1.3.7. Mối quan hệ giữa hoạt động tự học và hoạt động dạy học 26
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học 27
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT
dân tộc nội trú 30
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học 30
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học 31
1.5. Kết luận chương 1 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN TÂY-TỈNH YÊN BÁI 37
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 37
2.1.1. Vài nét về trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền
Tây tỉnh Yên Bái 37
2.1.2. Mục tiêu khảo sát 38
2.1.3. Nội dung khảo sát 38
2.1.4. Phương pháp khảo sát 38
2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT Miền Tây - tỉnh Yên Bái 39
2.2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động tự học đối với việc đảm bảo chất lượng
học tập 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò,
ý nghĩa của quản lý hoạt động tự học 40
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh 42
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học của học sinh 42
2.3.2. Thực trạng nội dung tự học của học sinh 44
2.3.3. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của học sinh 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT Miền Tây-tỉnh Yên Bái 47
2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh 47
2.4.2. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học 59
2.4.3. Đánh giá về kết quả quản lý hoạt động tự học 60
2.4.4. Kết quả quản lý hoạt động tự học trong mối quan hệ với hoạt động
dạy học 61
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động tự học của học sinh 62
2.5. Kết luận chương 2 64
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN TÂY-TỈNH YÊN BÁI 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 66
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 66
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả 67
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ 67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học 67
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên và CBQL về vai trò, ý
nghĩa của hoạt động tự học trong việc đảm bảo chất lượng dạy học 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh . 69
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực tổ chức hoạt động dạy
học theo hướng phát huy năng lực tự học của người học 73
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh 77
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động tự học ngoài giờ học
chính khóa 82
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng
hoạt động tự học 84
3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo hướng phát huy năng lực tự học 88
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý 94
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 94
3.3.2.Các bước tiến hành 94
3.3. Kết luận chương 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH
: Ban chấp hành
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lí
CBQLHS
: Cán bộ quản lý học sinh
CNTT
: Công nghệ thông tin
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GV
: Giáo viên
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HĐTH
: Hoạt động tự học
HS
: Học sinh
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLHS
: Quản lý học sinh
SL
: Số lượng
TDTT
: Thể dục thể thao
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS HCM
: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học 39
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý
nghĩa quản lý hoạt động tự học 41
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh 42
Bảng 2.4. Thực trạng thời gian dành cho hoạt động tự học 44
Bảng 2.5. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của học sinh 45
Bảng 2.6. Đánh giá việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động tự học 47
Bảng 2.7. Nội dung hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học 49
Bảng 2.8. Đánh giá việc quản lý hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung tự học 50
Bảng 2.9. Quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh 52
Bảng 2.10. Thực trạng việc quản lý bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh 53
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của
học sinh 55
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động tự học 57
Bảng 2.13. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học 59
Bảng 2.14. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học 60
Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả quản lí hoạt động
tự học 60
Bảng 2.16. Kết quả học tập của học sinh năm học 2012-2013 62
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động tự học 62
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, yếu tố con
người đóng vai trò quyết định, sự phát triển của xã hội loài người trong thời đại
của nền văn minh hậu công nghiệp, văn minh trí tuệ đòi hỏi mỗi cá nhân phải
có năng lực học tập liên tục, học tập suốt đời. Như Đảng ta đã khẳng định: Con
người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã đạt được những
kết quả nhất định. Chất lượng giáo dục phổ thông từng bước được cải thiện,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội thì vấn đề dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát huy năng lực tự học, tự đào tạo là một xu hướng quan trọng của dạy
học hiện đại để giúp mỗi cá nhân thích ứng trong môi trường luôn mang
tính thay đổi, giúp thực hiện hiệu quả mục tiêu dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học.
Vấn đề quản lý hoạt động tự học trong các nghiên cứu về lý luận dạy học
và quản lý giáo dục đã có một số công trình nghiên cứu và tiếp cận theo hướng
quản lý hình thành kỹ năng tự học cho học sinh và nhấn mạnh hoạt động tự học
của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học.
Thực tiễn cho thấy công tác dạy học ở các trường phổ thông Dân tộc nội
trú, tổ chức hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học có những đặc trưng
riêng, mọi sinh hoạt và học tập của học sinh đều diễn ra trong khuôn viên của
nhà trường nên công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh được tập trung,
đảm bảo thời gian tối đa cho hoạt động tự học. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt
động tự học của học sinh cũng gặp nhiều khó khăn hơn, đòi hỏi phải có những
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh một cách hệ thống, hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
với sự phối hợp chặt chẽ từ Ban giám hiệu đến giáo viên và các lực lượng khác
trong nhà trường.
Trường phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây được
giao nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu
số phía tây của tỉnh Yên Bái, tạo nguồn cán bộ cho địa phương sau này. Để
nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường xác định cần phải xây dựng, tổ chức
và quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động tự học,
trong những năm qua nhà trường luôn quan tâm đến hoạt động tự học của học
sinh và bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh
kết quả đã đạt được thì thực tế cho thấy công tác quản lý hoạt động tự học
của học sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự có biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh một cách phù hợp do đó phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục của nhà trường. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa
có kỹ năng, phương pháp tự học một cách khoa học, hợp lý. Bên cạnh đó, việc
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm, cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy học thiếu, không đồng bộ…
Nghiên cứu hệ thống công tác
quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ Miền Tây tỉnh Yên Bái để
tìm ra biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh, vận dụng trong
công tác quản lý giáo dục của nhà trường có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hơn về chất lượng dạy và học của nhà trường.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, với mong muốn đề xuất những
biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông
Dân tộc nội trú trung học phổ Miền Tây tỉnh Yên Bái. Chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh trường phổ thông Dân tộc nội trú
trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường phổ thông dân tộc nội trú
trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phổ thông Dân tộc
nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và ứng dụng được hệ thống biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh dân tộc nội trú cũng như
điều kiện hiện có của nhà trường, thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học cho
học sinh nói riêng, chất lượng và hiệu quả dạy-học của nhà trường nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học và quản lý hoạt động tự học của
học sinh ở trường trung học phổ thông Dân tộc nội trú.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tự học, quản lý hoạt động tự
học của học sinh tại trường phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông
Miền Tây tỉnh Yên Bái.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng nhà trường.
- Quá trình nghiên cứu thực tiễn được thực hiện trong năm học 2013 - 2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá những
tư liệu về giáo dục học - tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về
hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phát hiện và khai thác những khía cạnh
mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập đến để xác định đối tượng,
giới hạn nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông
Dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái trong mối quan hệ
với hoạt động dạy học.
- Phương pháp điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và quá
trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông Dân tộc nội trú
trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều
tra, các biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra,
phương pháp kiểm định giả thuyết để kiểm chứng tính đúng đắn, khoa học và
khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung chính được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tự học và quản lý hoạt động tự học của học
sinh ở trường trung học phổ thông dân tộc nội trú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, tri thức đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia đều
dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục. Ý
thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà nước ta luôn
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực
xây dựng một xã hội học tập với nhiều hình thức học tập đa dạng như: Học
tập trực tiếp tại trường, học tập từ xa và tự học. Trong đó việc tự học là quan
trọng nhất và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục.
Vấn đề tự học trong các nghiên cứu được đề cập đến ở những khía cạnh
khác nhau.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà giáo dục kiệt xuất của
Trung Hoa đã nói “Học phải kết hợp với suy nghĩ, học mà không suy nghĩ thì
dễ mắc lầm, chỉ nghĩ mà không học thì chỉ thêm ngu tối” (Luận ngữ - vi chính)
[26, tr.71]; Khổng Tử đã cho thấy tầm quan trọng của việc tự học và phương
pháp tự học.
Hiện nay, các nhà giáo dục học đã nghiên cứu và khẳng định vai trò
to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của Rubakin
(1862 - 1946) [34] do Nguyễn Đình Khôi dịch đã đưa ra được vấn đề về các
phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, vấn đề học tập
và rèn luyện. Bác cho rằng học tập giúp con người tiến bộ, nâng cao phẩm chất,
mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Đặc biệt, Bác rất coi trọng tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
dụng của tự học. Đồng thời, Bác cũng là một tấm gương sáng về tinh thần tự
học. Khi nói chuyện với các đảng viên hoạt động lâu năm ( Vào ngày 9 tháng 12
năm 1961), Hồ Chủ tịch đã tâm sự : “ tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải
học Không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”. Và
với Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau : “ Học
ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân”. [28]
Tư tưởng của Người về tự học đã được vận dụng, quán triệt trong các
Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khoá
VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng cao khả năng tự
học, tự nghiên cứu của người học”. [11]
Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập
khai mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Bác đã khuyên học viên: “Không phải có
thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập”. Ở tác phẩm
“Sửa đổi lối làm việc” (1947), khi nói về công tác huấn luyện cán bộ, Bác
cũng nhắc nhở về cách học tập: "Lấy tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo
góp vào” [28, Tr.57].
Như vậy, theo Bác việc tự học giữ vai trò rất quan trọng, có tác dụng
quyết định cho kết quả học tập. Việc tự học phải xuất phát từ động lực của
chính bản thân người học, nhưng vẫn cần sự hỗ trợ, tác động từ môi trường
học tập, cần sự chỉ đạo hướng dẫn của nhà trường, của người thầy.
Như vậy, lịch sử đã cho thấy vấn đề tự học, tự nghiên cứu của học sinh,
sinh viên đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều nhà sư phạm quan tâm nghiên
cứu ở những góc độ khác nhau. Các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng
của hoạt động tự học.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lí hoạt
động tự học như luận văn thạc sỹ: “ Biện pháp quản lí hoạt động tự học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
học sinh trung học phổ thông huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả
Phạm Văn Liên, năm 2012; “ Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học
viên trường sỹ quan lục quân 2” của tác giả Trần Bá Khiêm, năm 2007; "Các
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công
an” của tác giả Phạm Quang Bảo, năm 2009.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học
của học sinh THPT dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của hoạt động tự
học, thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự học của học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Miền Tây tỉnh Yên Bái.
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Tự học
Trong quá trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao
động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Trong tự học, bước đầu thường có nhiều
lúng túng nhưng chính những lúng túng đó lại là động lực thúc đẩy người học
tư duy để chiếm lĩnh kiến thức, nhờ vậy mà thành thạo lên, khi đã thành thạo
thì người học có thể đặt những câu hỏi, từ đó thúc đẩy người học có động lực
để tự hoc, tự nghiên cứu.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tự học, sau đây là một số quan điểm
của các nhà nghiên cứu về vấn đề này.
Thông thường khái niệm "Tự học" được hiểu là "Tự học lấy một mình
trong sách chứ không có thầy dạy" (Theo Thanh Nghị, trong Việt Nam tân từ
điển) cũng có thể hiểu là "Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học".
Tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Hiến Lê, trong quyển "Tự học - một
nhu cầu thời đại” ông lại cho rằng khái niệm "Tự học" nếu được hiểu là "…
không ai bắt buộc mà mình tự tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm và có thầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hay không, ta không cần biết. Người tự học hoàn toàn làm chủ mình, muốn
học môn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều kiện quan
trọng", ông cũng trích dẫn để làm rõ hơn về khái niệm và tầm quan trọng của
tự học "Mỗi người đều nhận hai thứ giáo dục: Một thứ, do người khác truyền
cho, một thứ quan trọng hơn nhiều, do mình tự kiếm lấy". [25, Tr.39].
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: "Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất
định" [4, Tr.3]. Tác giả cho rằng tự học là việc học của chính bản thân người
học, chính họ phải huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để
chiếm lĩnh những tri thức khoa học của loài người và biến những tri thức đó
thành vốn kinh nghiệm của bản thân.
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Học, một khi được hiểu như là sự chiếm
lĩnh kinh nghiệm của nhân loại, thì tự nó bao gồm cả hoạt động tự học. Nói
khác đi, tự học là bộ phận của học, nó cũng được tạo thành bởi những thao
tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của
hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của
người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm
đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với một nội dung học tập
nhất định”[31].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của
mình, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Việc tự học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến
thức đó” [35, Tr.59].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: "Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích
lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho
sự tiến bộ xã hội". [17, tr.1]
Như vậy, tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm
chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành
kỹ năng, kỹ xảo. Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành
động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những
con người năng động, sáng tạo.
Đối với những trường nội trú thì học sinh được học tập trong môi trường
tập trung dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong
nhà trường. Vì vậy, các lực lượng giáo dục trong nhà trường đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp.
Tự học độc lập là dạng tự học mang lại cho người học kiến thức và
tầm hiểu biết sâu rộng. Đây là dạng tự học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự
giác cao của người học nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ
học tập hay sản phẩm người học hoàn thành.
Như vậy, phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu các biện
pháp quản lý dạng hoạt động tự học độc lập của học sinh mà chỉ tập trung nghiên
cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trong và ngoài thời gian
lên lớp, dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua sự điều khiển trực tiếp hay
gián tiếp của giáo viên trong mối quan hệ với hoạt động dạy học.
1.2.2. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình tự học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hoạt động tự học của
học sinh có liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư
phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy
học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ
lực của chính bản thân trong hoạt động học tập.
Quản lý hoạt động tự học được xem là một nội dung cơ bản của quản lý
nhà trường. Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích
cực của người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực,
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở
giáo dục.
Quản lý hoạt động tự học là bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý
quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý hoạt động tự học của
học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý hoạt động tự học trong giờ
lên lớp và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả
hai phương diện ở trường và ở nhà. Tuy nhiên, đối với trường THPT dân tộc
nội trú thì công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh được diễn ra hoàn
toàn trong môi trường nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học (HĐTH) của học sinh trường THPT dân tộc
nội trú bao gồm:
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của HS
- Quản lý nội dung tự học của HS
- Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học
- Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết
quả tự học
- Quản lý việc xây dựng và sử dụng các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động tự học
Các nội dung quản lý trên tiếp cận trong quản lý hoạt động tự học trong
giờ chính khóa trên lớp và trong giờ tự học của học sinh tại giảng đường.
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành
giải quyết một vấn đề cụ thể. [37]
Biện pháp quản lý là tổ hợp cách thác tác động cụ thể của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản lý,
làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra
và phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh: là tổ hợp cách thức tác
động cụ thể của lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá
trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ động
chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân học sinh.
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS không chỉ giới hạn trong
phạm vi giáo dục HS ở trên lớp, mà còn gồm cả việc HS tham gia các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, tự học, thực hành, giao lưu,
Để quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh có thể sử dụng nhiều biện
pháp khác nhau, nhưng có thể chia thành ba nhóm biện pháp chính:
- Biện pháp quản lý mang tính chất pháp lý:
Trên cơ sở điều lệ trường THPT, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về trường THPT dân tộc nội trú, để xây dựng và quản lý kế hoạch tự học;
giúp học sinh thực hiện kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học có kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Biện pháp quản lý có tính chất đặc thù, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tự học của học sinh:
Nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu của tự học, kích thích niềm
hứng thú, say mê tự học của HS; xây dựng bầu không khí học tập tích cực, tạo
hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
giúp HS hình thành và sử dụng các phương pháp tự học một cách hiệu quả
như: chọn tài liệu nghiên cứu, cách đọc sách, tra cứu tài liệu; cách ghi chép,
trích dẫn; cách sử dụng tư liệu trong nghiên cứu. Nhà trường tổ chức các
chuyên đề về phương pháp tự học cho HS theo định kỳ, đảm bảo hiệu quả.
- Biện pháp quản lý mang tính chất kích thích, khơi dậy hoạt động
của cá nhân: Tổ chức các hoạt động thi đua giữa cá nhân, nhóm, tập thể lớp
và trong toàn trường. Động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân có
thành tích cao trong học tập, những tập thể lớp có phong trào tự quản tốt
trong học tập để kích
thích hứng thú và hình thành ý thức
hoạt động tự học
cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh trƣờng trung học phổ
thông Dân tộc nội trú
1.3.1. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông Dân tộc nội trú
1.3.1.1. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú
Do những đặc điểm về điều kiện sống, môi trường văn hóa - giao tiếp…,
học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú có những nét riêng về tâm lý (nhận
thức, tình cảm, tính cách…). Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình học tập và thiết lập các mối quan hệ của các em ở nhà trường.
+ Đặc điểm về nhận thức
Học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú là bậc học cuối cùng của
bậc phổ thông, nhiều học sinh đã được học tập trong môi trường nội trú ở bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
trung học cơ sở. Do đó, các em đã quen với môi trường và phương pháp học
tập. Đây là điều kiên thuận lợi để các em tiếp thu kiến thức mới. Nhìn chung,
đa số học sinh có nhận thức khá tốt, nhất là nhận thức cảm tính vì cuộc sống
của học sinh từ nhỏ đã gắn liền với thiên nhiên, cảm giác, tri giác của các em
có những nét độc đáo. Tuy nhiên, khả năng nhận thức mang tính tư duy, logic
và tính lý luận còn thấp so với yêu cầu; khả năng phân tích, so sánh, khái quát,
tổng hợp còn thiếu tính hệ thống và toàn diện.
Những đặc điểm về nhận thức của học sinh trung học phổ thông Dân
tộc nội trú bị chi phối mạnh mẽ bởi các thuộc tính tâm lý khác như: khả năng
ghi nhớ có chủ định, khả năng tự điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của học sinh.
Thực tế đã cho thấy, khả năng tư duy trực quan hình ảnh của học sinh
dân tộc tốt hơn khả năng tư duy trừu tượng - logic. Vì đối tượng tri giác gần
gũi của học sinh dân tộc chủ yếu là cây cối, thiên nhiên. Do đó, việc
tổ chức các hình thức học tập đa dạng như: tham quan, ngoại khoá, tăng
cường cách dạy học trực quan sẽ giúp học sinh dễ hiểu, tạo tiền đề cho nhận
thức ở mức độ cao hơn đó là nhận thức duy trừu tượng - logic.
+ Đặc điểm về tình cảm, tính cách
Học sinh dân tộc nội trú chịu ảnh hưởng mạnh của cộng đồng nơi các
em cư trú, thông qua các hoạt động giao tiếp. Cách nói, cách nghĩ và
hành vi của học sinh dân tộc có những nét riêng. Trong quan hệ cộng đồng,
quan hệ xã hội, các em coi trọng tín nghĩa, trung thực, thẳng thắn. Tình cảm,
tính cách của học sinh dân tộc nội trú bộc lộ một cách khá sâu sắc. Tuy nhiên,
tình cảm đó thường thầm kín, ít biểu hiện ra ngoài một cách mạnh
mẽ. Khi giao tiếp với người thân, với bạn là thẳng thắn, bình đẳng. Giao tiếp
với người lạ các em thiếu tự tin, kỹ năng diễn đạt chưa thực sự lưu loát, ngại
trao đổi. Do kỹ năng định hướng trong giao tiếp chưa được hình thành chắc
chắn vì chịu ảnh hưởng từ nhỏ của cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Trong quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi trường
giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp
trong môi trường mới đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức học tập,
thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường
nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp
của học sinh chưa cao, kỹ năng sống, khả năng giao tiếp, còn nhiều hạn chế.
Từ những đặc trưng cơ bản về hoạt động dạy học và đặc điểm học sinh
trung học phổ thông dân tộc nội trú học nói trên, đòi hỏi công tác quản lí hoạt
động dạy học, cũng như việc bồi dưỡng kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học
sinh dân tộc nội trú cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy-
học, chất lượng cuộc sống của học sinh dân tộc nội trú, phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội.
1.3.1.2. Về hoạt động dạy học ở trường THPT dân tộc nội trú
Cũng như các trường THPT khác, hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông dân tộc nội trú được thực hiện theo chương trình giáo dục
trung học phổ thông do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Trường THPT dân tộc nội trú là trường chuyên biệt, là nơi tập trung
học tập và sinh hoạt của học sinh người dân tộc thiểu số đến từ các xã, huyện
trên địa bàn tỉnh. Học sinh thuộc nhiều dân tộc thiểu số khác nhau, mỗi dân
tộc đều có tiếng nói, phong tục và những nét văn hóa riêng. Nói cách khác,
đây là môi trường đa sắc tộc, đa ngôn ngữ. Mọi hoạt động như: Học tập, lao
động và sinh hoạt hàng ngày đều diễn ra trong khuôn viên của nhà trường và
nằm trong mối quan hệ tập thể. Thời gian dành cho các hoạt động học tập,
văn nghệ-thể dục thể thao so với trường phổ thông nhiều hơn. Học sinh
trường THPT dân tộc nội trú được học hai buổi trên ngày, ngoài tổ chức hoạt
động dạy học chính khóa vào buổi sáng như các trường phổ thông khác thì