Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (aasc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.65 KB, 98 trang )

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI CAM ĐOAN iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3
1.1.Khái quát về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 3
1.1.1.Khái niệm về kế hoạch kiểm toán 3
1.1.2.Mục đíchcủa công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 3
1.1.3.Ý nghĩa của công tác lập kế hoạch kiểm toán 4
1.2.Nội dung của công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 5
1.2.1.Lập kế hoạch chiến lược 5
1.2.1.1.Khái niệm: 5
1.2.1.2.Nội dung: 6
1.2.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 12
1.2.2.1.Khái niệm: 12
1.2.2.2.Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm: 12
1.2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán 14
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN AASC 20
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài Chính, Kế toán và Kiểm toán AASC 20
2.1.1. Khái quát chung 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.3.Các loại hình dịch vụ cung cấp 21
2.1.4.Cơ cấu tổ chức: 21
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
i
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
2.1.5.Quy trình kiểm toán BCTC của công ty AASC: 23


2.2. Thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại AASC 24
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 24
2.2.1.1. Gửi thư chào hàng 25
2.2.1.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán 27
2.2.1.3. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán
30
2.2.1.4. Lựa chọn nhóm kiểm toán 31
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 33
2.2.2.1. Thu thập thông en khách hàng 34
2.2.2.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 35
2.2.2.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 38
2.2.2.4. Thực hiện các thủ tục phân jch sơ bộ 47
2.2.2.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 51
2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán 52
2.2.3.1. Tổng hợp các rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót eềm tàng 53
2.2.3.2. Xác định phương pháp kiểm toán 54
2.2.3.3. Các thủ tục kiểm tra chi eết 55
2.2.3.4. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán 59
CHƯƠNG 3 61
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC 61
3.1. Một số nhận xét, đánh giá về công tác lập kế hoạch kiểm toán do công ty kiểm toán AASC
thực hiện 61
3.1.1. Ưu điểm 61
3.1.2. Nhược điểm 65
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
ii
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
AASC 67

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
công ty AASC 67
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
tại công ty AASC 68
3.2.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân jch 68
3.2.2.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán 71
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác thiết kế chương trình kiểm toán 72
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại AASC 76
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
iii
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các só liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Hà Thị Phương Thảo
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
iv
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến có vai
trò đặc biệt quan trọng trong lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Nhất là
trong nền kinh tế thị trường với xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ như ngày nay
thì vai trò của kiểm toán càng được khẳng định. Chính vì vậy, ở các nước
phát triển kiểm toán đã xuất hiện từ sớm với hệ thống chuẩn mực hành nghề
ngày càng được hoàn thiện. Cùng với sự ra đời Việt Nam cũng đã và đang
hòa cùng với xu thế đó.

Kiểm toán là một hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ảnh hưởng
đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội nên hiệu quả của cuộc kiểm toán
là vấn đề rất quan trọng. Cũng như đối với bất cứ công việc nào, để mang lại
hiệu quả và thành công thì lập kế hoạch trước khi thực hiện là khâu không thể
thiếu; do vậy để cuộc kiểm toán có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân
lực, Kiểm toán viên (KTV) cũng cần lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. Việc
nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của công tác Lập kế hoạch kiểm toán
nhằm tìm ra những thiếu sót còn tồn tại để khắc phục là điều rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu công
việc Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty và chọn đề tài này làm luận văn tốt
nghiệp:
“Hoàn thiện công tác Lập kế hoạch kiểm toán trong Kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)”
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác lập kế hoạch kiểm toán
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính. Đối tượng của đề tài được nghiên cứu
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
1
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
trong phạm vi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán AASC.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề chủ yếu liên
quan đến công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty
AASC:
- Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
tại công ty AASC.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp cho công tác lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty AASC
Bài luận văn gồm có 3 phần lớn:

Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
2
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Khái quát về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kiểm toán
Trong mọi lĩnh vực hoạt động, khi đã có được những định hướng,
những dự định trước cho công việc sẽ tiến hành thì khi bắt tay vào công việc
đó sẽ có được sự tự tin và công việc sẽ đi theo đúng hướng, có hiệu quả.
Những dự định hay định hướng đó được hiểu chung là kế hoạch. Trong lĩnh
vực kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên
cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc
tiếp theo
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến
phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra
những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo
một trình tự cụ thể nhất định.
1.1.2. Mục đíchcủa công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán là nhằm đưa ra những định
hướng và dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, những công việc cụ thể
phải tiến hành khi thực hiện kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến

hành một cách có hiệu quả. Do đó, mọi cuộc kiểm toán đều phải được lập kế
hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán,
từng đơn vị được kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
3
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện được
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC,
đồng thời kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô
khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và
những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác lập kế hoạch kiểm toán
Trong mọi lĩnh vực hoạt động, khi đã có được những định hướng,
những dự định trước cho công việc sẽ tiến hành thì khi bắt tay vào công việc
đó sẽ có được sự tự tin và công việc sẽ được đi theo đúng hướng, đảm bảo
trình tự và có hiệu quả. Những định hướng hay dự định đó được hiểu chung là
kế hoạch. Trong lĩnh vực kiểm toán, kế hoạch kiểm toán nói chung cũng là
những dự định về công việc kiểm toán sẽ làm trong một cuộc kiểm toán cụ
thể.
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một
cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo.
Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng
hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh
chóng.
Kế hoạch kiểm toán cũng là căn cứ đẻ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
cuộc kiểm toán có hiệu quả, chất lượng và tin cậy hay không
Kế hoạch kiểm toán còn là căn cứ giúp KTV phân công công việc cho
các trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên cũng như các chuyên gia

khác về công việc kiểm toán
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
4
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định:
“Chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng
cuộc kiểm toán đó được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định:
“Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm
bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Ba lý do chính khiến KTV cần phải lập KHKT một cách đúng đắn:
• Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp,
• Tiết kiệm chi phí kiểm toán,
• Tránh được sự bất đồng quan điểm với khách hàng.
1.2. Nội dung của công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bước (ba
cấp độ), đó là:
• Lập kế hoạch chiến lược.
• Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
• Lập chương trình kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch chiến lược
1.2.1.1. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán thì “Kế hoạch chiến lược là những định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế
hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
5

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều
năm”.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung
trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoăc những
KTV cao cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm
toán phê duyệt
Kế hoạch chiến lược được lập trong trường hợp: Lập cho cuộc kiểm
toán BCTC nhiều năm, đó là một kế hoạch chiến lược mà khi công ty (Doanh
nghiệp) kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán năm hiện tại và một số năm tài
chính liên tục trước hoặc sau đó. Tùy theo yêu cầu quản lý của mình, công ty
kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán không có
những đặc điểm như trên. Việc lập kế hoạch chiến lược này hoàn toàn do
Giám đốc Công ty kiểm toán quyết định tùy thuộc vào yêu cầu, tính thận
trọng, kinh nghiệm của mỗi công ty kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng
thời cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán
1.2.1.2. Nội dung:
Kế hoạch kiểm toán chiến lược thường bao gồm:
 Tóm tắt những thông tin về cơ bản tình hình kinh doanh của khách
hàng:
Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và trọng tâm của cuộc kiểm
toán, KTV cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của KH và những rủi ro
hiện tại mà KH đang gặp phải:
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
6
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
• Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của KH: các yếu tố về
sản phẩm, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp, KH và các bên liên

quan chính
• Môi trường kinh doanh mà KH đang hoạt động: môi trường pháp
luật, môi trường kinh tế - kỹ thuật
• Những mục tiêu của KH, chiến lược mà ban quản lý đặt ra để đạt
được mục tiêu này: KH muốn tối tăng thị phần hay tối đa hóa lợi
nhuận?
• Cơ cấu tổ chức bộ máy và thực tiễn hoạt động của KH.
• Vị trí cạnh tranh của KH: thị trường mà trong đó KH đang hoạt
động, động lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính, những
biện pháp mà KH đang áp dụng để tăng khả năng cạnh tranh
 Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ, chuẩn mực kế toán áp
dụng,…
Để xác định những vấn đề liên quan đến BCTC, KTV cần xem xét tới
các khía cạnh sau:
• Thông lệ và chính sách kế toán của KH: chính sách ghi nhận doanh
thu, phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản,
phương pháp tính giá hàng tồn kho, trích trước chi phí
• Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán tới
BCTC của KH.
• Yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.
• Giả định về tính hoạt động liên tục: BCTC thường được lập với giả
định rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động liên tục, do đó trong
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
7
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần trao đổi với ban quản
lý và cân nhắc về tính hoạt động liên tục.
 Đánh giá ban đầu về RRTT và RRKS.
• Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần xem xét những
rủi ro mà KH đang gặp phải và xem xét liệu những rủi ro này có

ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị hay không.
• Nguyên nhân của những rủi ro này có thể là những nhân tố ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh của KH hoặc là những nhân tố
ảnh hưởng đến toàn bộ ngành kinh doanh, toàn bộ nền kinh tế.
Môi trường kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh và toàn bộ
nền kinh tế
Những thay đổi cơ bản đối với sản
phẩm
Mất thị trường cho những sản phẩm
hiện tại
Không có khả năng đổi mới nhanh
chóng
Không đủ vốn lưu động, những tranh
chấp từ các vụ kiện tụng mới phát
sinh
Không tìm được nguồn tài trợ dài
hạn
Thay đổi công nghệ
Ngành nghề kinh doanh gặp nhiều
khó khăn
Ngành nghề kinh doanh nhạy cảm
với những thay đổi của nền kinh tế
Cạnh tranh gay gắt
• Hiểu về những rủi ro mà KH đang gặp phải có ảnh hưởng quan
trọng tới công việc kiểm toán đối với những mực tiêu kiểm toán
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
8
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
trọng tâm và xác định phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu

kiểm toán này.
 Đánh giá hệ thống KSNB.
Mục đích của việc đánh giá hệ thống KSNB của KH là:
• Hiểu về cách thức mà KH xử lý các rủi ro mà họ gặp phải như thế
nào.
• Xác định phương pháp tiếp cận toàn diện đối với hệ thống KSNB.
• Xác định những lĩnh vực mà chúng ta có thể đưa ra được những
kiến nghị hữu ích cho KH.
Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, dù lớn hay nhỏ, khi lập kế hoạch
chiến lược, KTV cũng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống KSNB của
KH, chủ yếu thông qua trao đổi với ban quản lý của KH.
 Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán
chủ yếu khi thực hiện.
Mục tiêu của công việc kiểm toán là đưa ra đảm bảo hợp lý rằng BCTC
của KH không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu. Do đó, cần phải xác
định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi
thực hiện kiểm toán để có thể phát hiện hết các sai phạm trọng yếu. Để đánh
giá mục tiêu kiểm toán nào là trọng tâm phải dựa vào các yếu tố:
• Rủi ro tiềm tàng cao.
• Cơ sở dẫn liệu BCTC liên quan đòi hỏi mức độ đánh giá cao.
• Khó có thể thu thập được bằng chứng hoặc áp dụng các thủ tục
kiểm toán.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
9
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
• Các yếu tố về hoàn cảnh bên ngoài: tính chất ngành nghề kinh
doanh, khả năng thu lợi nhuận thông thường, những yêu cầu về
thuyết minh và những vấn đề khác mà giám đốc có thể chi phối
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, người phụ trách cuộc kiểm
toán chịu trách nhiệm đưa ra hướng dẫn chung để xác định phương pháp tiếp

cận kiểm toán đối với các mục tiêu kiểm toán trọng tâm, bao gồm:
• Tính chất, thời điểm và mức độ của các thủ tục kiểm toán.
• Sự tham gia của nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và của chuyên
gia.
• Khi lựa chọn phương pháp kiểm toán phải đảm bảo thu thập được
đầy đủ bằng chứng thích hợp để có cơ sở cho việc đưa ra các kết
luận kiểm toán.
 Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm toán.
• Việc lựa chọn nhóm trưởng nhóm kiểm toán phải được tiến hành
dựa trên yêu cầu về trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ
thuật. Đặc biệt nhóm trưởng phải là người có khả năng giám sát
một cách thích đáng các nhân viên mới và chưa có kinh nghiệm.
• Thông qua trao đổi với KH, công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch
về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán sao cho hợp lý và không làm
ảnh hưởng đến động SXKD của KH.
 Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết, như:
chuyên gia pháp luật, kỹ thuật, kiểm toán viên nội bộ,…
Tại đoạn 08, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 620 – “Sử dụng tư
liệu của chuyên gia” hướng dẫn: “Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
10
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực
chuyên môn của chuyên gia này”.
Tại đoạn 09, VSA 620: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
đánh giá tính khách quan của chuyên gia”.
Thuật ngữ “Chuyên gia” chỉ một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực,
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài
lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Những trường hợp cần tới sự giúp đỡ của chuyên gia:

• Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy
móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý.
• Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.
• Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa
quặng, trữ lượng dầu mỏ.
• Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như
đánh giá giá trị hiện tại.
• Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải
thực hiện đối với những hợp đồng dở dang.
• Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
Để xác định xem có cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia hay
không, KTV và công ty kiểm toán cần phải xem xét đến: Tính trọng yếu của
khoản mục cần được xem xét trong BCTC, rủi ro có sai sót do tính chất và
mức độ phức tạp của khoản mục đó, số lượng và chất lượng của các bằng
chứng kiểm toán khác có thể thu thập được.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
11
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
 Một số điều kiện cần thiết như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại,
chỗ ăn nghỉ, quan hệ với cơ quan chức năng,….
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
1.2.2.1. Khái niệm:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể
về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được
áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các Trưởng nhóm kiểm toán lập.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết cho mọi khía cạnh của một
cuộc kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy
mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp
và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
1.2.2.2. Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm:
 Tình hình về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
• Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác
động đến đơn vị được kiểm toán
• Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả
tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần
kiểm toán trước
• Năng lực quản lý của Ban Giám đốc
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
12
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
 Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
• Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những
thay đổi trong các chính sách đó
• Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
• Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ
và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
 Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV.
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những phạm vi
kiểm toán trọng yếu
• Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán
• Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm
trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.
• Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những
ước tính kế toán

 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
• Những thay đổi quan trọng của các bộ phận và phạm vi kiểm toán
• Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
• Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục
kiểm toán độc lập.
 Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
13
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
• Sự tham gia và phối hợp của các kiểm toán viên khác trong công việc
kiểm toán cụ thể ở những đơn vị cấp dưới, như các công ty con, các chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc.
• Chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác
• Trình bày rõ số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
• Yêu cầu về nhân sự
 Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể.
• Khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị
• Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm, như sự hiện hữu của các bên có
liên quan
• Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý
khác
• Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác
dự định gửi cho khách hàng
 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
• Bao gồm xác định các khoản mục quan trọng; Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro
kiểm soát; mức trọng yếu; phương pháp kiểm toán; thủ tục kiểm toán;
tham chiếu
1.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung,
trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài

chính cần được kiểm toán. Đó là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ
thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
14
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng thể đã được duyệt, từng KTV được
phân công tham gia kiểm toán sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho
từng tài khoản, từng thông tin tài chính.
Tại đoạn 21, VSA 300: “Chương trình kiểm toán phải được lập và
thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán
tổng thể”
Nội dung của chương trình kiểm toán bao gồm: Thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát, thiết kế các thủ tục phân tích và thiết kế các thử nghiệm
chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác
định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian
thực hiện.
Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng ở đây là những hướng dẫn chi tiết về
quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt ở một thời điểm nào
đó trong khi tiến hành kiểm toán.
Quy mô mẫu chọn: KTV phải tiến hành chọn mẫu theo phương pháp
khoa học để chọn được mẫu có tính đại diện, phản ánh được đặc trưng cơ bản
của mẫu chọn.
Khoản mục được chọn: Khi quyết định được số lượng mẫu thì lại phải
chọn mẫu có tính đại diện, do vậy phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thường
hay được sử dụng (sử dụng bảng số ngẫu nhiên). Ngoài ra, nếu các nghiệp vụ
nào bất thường hoặc có giá trị quá lớn thì thì cũng được xem xét đến mặc dù
không có trong mẫu.

SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
15
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
Thời gian thực hiện: Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục
kiểm toán đã đề ra.
 Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
• Các thủ tục kiểm soát: Việc thiết kế các thủ tục kiểm soát thường
tuân theo phương pháp luận bốn bước sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được
khảo sát.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm
giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.
- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm
soát đặc thù nói trên.
- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát theo từng mục tiêu KSNB có
xét đến nhược điểm của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của
của thử nghiệm kiểm soát.
• Quy mô mẫu chọn: Trong thử nghiệm kiểm soát, để xác định quy
mô mẫu chọn người ta thường dung phương pháp chọn mẫu thống
kê được sử dụng để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có
chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm.
• Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV
phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng
thể.
• Thời gian thực hiện: Các thử nghiệm kiểm soát thường được tiến
hành vào thời điểm giữa năm hoặc kết thúc năm. Các thử nghiệm
giữa năm được thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán sau ngày
lập bảng cân đối kế toán vì đó cũng là mong muốn của KH và để
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
16

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
giúp công ty kiểm toán dàn đều công việc suốt trong năm. Với các
thử nghiệm thực hiện vào giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ được
thực hiện ngay sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến
ngày kết thúc năm.
 Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
∗ Thiết kế các thủ tục phân tích đánh giá tổng quát
Các thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung
của các số dư (số phát sinh) tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ
sở việc thực hiện các thủ tục phân tích đó, KTV sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài
khoản.
∗ Thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
Việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
cho từng khoản mục trên BCTC được tiến hành theo phương pháp
luận như sau:
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang được
kiểm toán
Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ
mức ước lượng này cho từng khoản mực trên BCTC, KTV sẽ xác
định mức sai số chấp nhận được chi từng khoản mục. Sai số chấp
nhận được của mỗi khoản mục càng thấp thì đòi hỏi số lượng bằng
chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và do đó các thử nghiệm chi
tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ được mở rộng và ngược lại.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
17
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
Rủi ro cố hữu của từng khoản mục càng cao thì số lương bằng
chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và do đó các thử nghiệm
chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ được mở rộng và ngược lại.

 Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện
Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát, do đó
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các thử nghiệm
chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ giảm xuống, chi phí kiểm
toán giảm xuống và ngược lại.
 Thiết kế và dự đoán kết quả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
phân tích
Các hình thức trắc nghiệm kiểm toán này được thiết kế với dự
kiến sẽ đạt được một số kết quả nhất định. Các kết quả này theo dự
kiến của kiểm toán viên sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các trắc
nghiệm trực tiếp số dư tiếp theo.
 Thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản để
thỏa mãn các mục tiêu đặc thù của khoản mục đang xem xét
Các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được thiết
kế dựa trên kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm toán trước đó và
chúng được thiết kế làm các phần: thủ tục kiểm toán, quy mô chọn
mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
• Các thủ tục kiểm toán:
Đây là phần khó nhất của toàn bộ quá trình lập kế hoạch kiểm toán,
việc thiết kế các thủ tục này rất chủ quan và đòi hỏi những xét đoán nghề
nghiệp quan trọng. Thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên các kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
18
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
• Quy mô chọn mẫu:
Quy mô mẫu chọn dùng cho các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và
số dư được xác định theo phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính sai
số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô
mẫu thích hợp.

• Khoản mục được chọn:
Sau khi đã xác định được quy mô mẫu, các KTV thường chọn mẫu
ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc dùng
phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện.
• Thời gian thực hiện:
Phần lớn các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được
thực hiện vào thời điểm cuối kỳ (kết thúc niên độ kế toán). Tuy nhiên, đối
với các khách hàng muốn công bố BCTC sớm ngay sau khi lập bảng cân
đối kế toán, thì những thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và kiểm toán viên sẽ thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm
toán giữa kỳ thành số dư cuối kỳ.
Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức thử nghiệm trên sẽ
được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình
kiểm toán thường được thiết kế theo từng chu kỳ hoặc từng tài khoản nhằm
đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối
với khoản mục này tuỳ theo việc phân chia BCTC theo cách nào. Đồng thời,
chương trình kiểm toán có thể được soạn thảo trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán hoặc không cần soạn thảo mà sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của
Công ty kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tế.
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
19
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài Chính, Kế
toán và Kiểm toán AASC
2.1.1. Khái quát chung
• Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (sau đây gọi tắt là “Công ty Kiểm toán AASC”).
• Tên viết tắt: AASC.
• Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102031353 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội cấp ngày 02/07/2007.
• Vốn điều lệ: 9.683.000.000 VND.
• Trụ sở chính: Số 01 – Lê Phụng Hiểu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
• Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Số 27 – Lam Sơn – Phường 2 – Quận Tân
Bình – TP Hồ Chí Minh.
• Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh: Số 2 – Nguyễn Văn Cừ - Hồng
Hải – Hạ Long – Quảng Ninh.
• Biểu tượng:
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH DỊch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
chuyển đổi từ DNNN Công ty Dịch vụ Tư vaabs Tài chính Kế toán và Kiểm
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
20
GVHD: ThS. Đỗ Thị Thoa Học viện Tài chính
toán (AASC) – Bộ Tài Chính. AASC là công ty đầu tiên ở Việt Nam được
Chủ tịch nước tặng thưởng 3 Huân chương Lao động Hạng nhất, Hạng nhì và
Hạng ba.
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, thuế.
Tháng 7 năm 2005, AASC là thành viên của tổ chức Kế toán và Kiểm
toán Inpact Quốc tế.
Tháng 2 năm 2011, AASC gia nhập HLB Quốc tế - Mạng lưới quốc tế các
hãng kiểm toán và tư vấn quản trị doanh nghiệp.
2.1.3.Các loại hình dịch vụ cung cấp
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ gồm:
 Kiểm toán
 Kế toán

 Tư vấn tài chính, kế toán, thuế
 Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
 Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
 …
2.1.4.Cơ cấu tổ chức:
Công ty có 1 trụ sở chính tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và
1 văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Hiện nay, AASC có trên 300 cán bộ, kiểm toán viên được đào tạo đại học
và trên đại học chuyên ngành tài chính – ngân hàng – kế toán và kiểm toán ở
trong nước và ở nước ngoài. Trong đó:
SV: Hà Thị Phương Thảo Lớp: CQ 47/22.04
21

×