Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện kim bôi – tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.18 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính

Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới và phát triển nền kinh tế
đất nước, đang đặt ra những nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh
tế nông thôn. Đặc biệt là với điều kiện và đặc điểm nền kinh tế nước ta với 80%
dân cư sống ở nông thôn, là thế mạnh trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nước ta đã đạt
được những thành tựu nhất định trên mọi lĩnh vực, nổi bật nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành quả to lớn, có
những bước tiến vững chắc, chiếm được vị trí quan trọng trong việc ổn định đời
sống nhân dân và góp phần phát triển kinh tế đất nước. Song vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề nan giải cần được quan tâm đúng
mức, nhiều vùng nông thôn ở nước ta còn phát triển thấp kém, lạc hậu trong sản
xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Và có sự chênh
lệch lớn giữa các vùng. Để có thể giải quyết được những vấn đề này, đưa nông
nghiệp nông thôn Việt Nam có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế
quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất
nước, thì vấn đề cần quan tâm trước hết là ngân sách xã ( NSX ). Bởi vì ở nông
thôn NSX chiếm giữ vị trí vai trò rất quan trọng và to lớn.
Xuất phát từ xã hội là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn do đó
chính quyền xã là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa
Nhà nước với người dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của chính quyền xã - cấp chính quyền cơ sở, đồng thời là một công cụ
để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn xã. Cho nên chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả được những
- 1 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển


kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp
nông thôn tại địa bàn thì cần có một NSX đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi
thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn
thiện trong đổi mới công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề này, trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế
hoạch Huyện Kim Bôi – Tỉnh Hoà Bình, với những kiến thức đã được tiếp thu
tại nhà trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là thầy
giáo TS Bùi Tiến Hanh cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - Kế
hoạch đã hướng dẫn tôi tập trung tìm hiểu và phân tích tình hình quản lý NSX
trên địa bàn Huyện Kim Bôi với đề tài:Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn Huyện Kim Bôi – Tỉnh Hoà
Bình
Đề tài được trình bày theo nội dung như sau:
 !"#$%&'(
)*%+
,-.#/0 !"#$%&'()*%+#/'
1234&56789:-;4<28=
>?#)@ A*AB7C#59#* !"#$
%&'()*%+D4&56789:-;4<28=
Với kiến thức của một sinh viên về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi nhìn nhận đánh giá
các vấn đề. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cán
bộ tài chính và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
- 2 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Tên đề tài :
EFG4HG4IJ-4KLE-HMFN4
-4OEPQRESTH4PU-VRWX8J4QK
68L:-Y44ZX8[4

    4\E  ]^  _  4E  ]_  4  ]J  MF  N  4
-4OEPQRESTH4PU
 #$%&'()*%+
 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã.
 Sự hình thành của Ngân sách xã.
Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tồn tại và phát triển gắn liền với
các triều đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của làng xã.
Chính từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và văn
minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người Việt lấy
trồng trọt là nông nghiệp lúa nước làm chủ lực, Nhà nước qua các triều đại từ tự
chủ đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vấn đề thu- chi ngân sách - thuế khóa
tiền tệ… trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và
văn minh làng xã.
Theo nhà sử học Lê Văn Lan, NSX ở Việt Nam có quá trình phát triển từ
rất lâu đời. Trong bản hương ước ngày trước có ghi: “ Nước có thuế nước như:
thuế đinh điền, môn bài để chi công việc công ích trong nước. Dân phải đóng
thuế ở dân như thuế trâu, bò, ngựa, nhà cửa để lo công việc cho dân”. Thuật ngữ
và khái niệm “dân” ở đây chính là dùng cho làng xã.
- 3 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Câu văn cổ này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại của NSX
trong xã hội và văn minh làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có
tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và
tồn tại “Ngân sách” hiển nhiên là một tất yếu truyền thống.
Theo luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện ( NĐ số 60/2003/NĐ – CP ngày 06/06/2003 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN; thông tư số 59/2003/TT – BTC
ngày 23/06/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ
– CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa

chính quyền nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng
quản lí, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là Ngân sách của
chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân (UBND) xã xây dựng quản lí,
điều hành, được hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giám sát thực
hiện.
Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính
quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính
quyền xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà chính quyền cấp xã đảm
nhận trong từng thời kỳ do HĐND xã giao cho.
, M*#/=A*##/`a2()*%+
Quá trình phát triển của ngân sách xã gắn liền với quá trình phát triển của
các hình thái kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời kì.
- Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1971: NSX là một
bộ phận hợp thành của hệ thống Ngân sách, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam trong chiến tranh chống Pháp,
- 4 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng
đất nước. Trong thời kì này Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội
dung cơ cấu thu - chi NSX song việc ban hành quy định chưa gắn liền với cơ chế
quản lí và trách nhiệm của xã đối với quản lí khai thác nguồn thu tại chỗ, quản lí
chế độ chi NSX, sự nhất trí lợi ích của xã hội với lợi ích của hợp tác xã còn quy
định chung chung, chưa xác định rõ ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa
NSX với Ngân sách huyên, Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng,
rành mạch, cụ thể.
- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: Giai đoạn này NSX đã thực sự quản
lí theo luật lệ thống nhất của Nhà nước, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
giải phóng miền Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này

Chính Phủ đã ban hành một số Nghị định hướng dẫn việc thi hành điều lệ NSX.
Kèm theo đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lí thu chi thường
xuyên và không thường xuyên. Đồng thời cũng xác định được quyền hạn trách
nhiệm của từng cấp chính quyền trong việc xây dựng quản lí NSX. Trong nghị
quyết đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1978 đã xác định:
NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tổng hợp thu chi NSX vào ngân
sách huyện
- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996: Hội đồng bộ trưởng nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nay là Chính Phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ
cấu hệ thống Ngân sách và phân cấp ngân sách với hệ thống NSNN gồm bốn
cấp: Trung ương – Tỉnh – Huyện - Xã . NSX lúc này đã là khâu độc lập trong hệ
thống NSNN, nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện theo mục lục
Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX. trong điều kiện thực
hiện đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
- 5 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
công tác quản lí ngân sách có nhiều thay đổi liên quan tới hoạt động thu chi.
Trước tình hình đó Bộ tài chính ban hành tạm thời công văn số 35/TC-NSNN
vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng NSX nhằm tăng cường công tác quản lí
NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong quản lí ngân sách, tạo điều kiện cho các
địa phương làm quen và áp dụng quản lí NSX trong điều kiện mới.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: để đáp ứng yêu cầu quản lí NSNN nói
chung và NSX nói riêng Quốc hội đã ban hành luật NSNN ngày 20/03/1996 quy
định NSNN bao gồm NS Trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương.
Luật đó khẳng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một
phương tiện để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ do pháp luật
quy định. Bên cạnh đó luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thể việc quản lí thu
chi NS cấp xã và hướng dẫn việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lí NS cấp xã. Để quản lí hoat động thu chi Nhà nước

cho phép các xã được mở tài khoản thu chi Ngân sách tại Kho bạc nhà nước.
Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua luật NSNN
( sửa đổi ), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật NSNN năm 1996. Bên cạnh đó còn có các văn bản pháp luật
khác về huy động và sử dụng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước ở nước ta hiện
nay đã tạo khuôn khổ pháp luật để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng
Ngân sách nhằm cụ thể hóa luật NSNN năm 2002…Đây là cơ sở pháp lí quan
trọng tạo ra cơ chế quản lí Ngân sách mới, vừa thể hiện sự tập trung, thống nhất,
vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ động tài chính cho các chính quyền
địa phương, các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng Ngân sách.
- 6 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
, Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách xã
- Khái niệm:
Chi thường xuyên của ngân sách xã là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSX để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của xã và
một số dịch vụ công cộng mà xã vẫn phải cung ứng.
- Đặc điểm:
+ Các chỉ tiêu chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý do hoạt động chi
của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được
phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước xã.
+ Quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu chi ngân sách xã là quan
hệ lợi ích giữa hai bên (một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở đại
diện là chính quyền xã, một bên là lợi ích của các chủ thể kinh thế khác).
+ Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa là một đơn vị dự toán
cấp III. Nó cũng được thừa hưởng NSNN, đồng thời ngân sách xã cũng phải
duyệt, cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi.
> Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã

Ngân sách xã là một bộ phận hữu cơ của NSNN. Là phương tiện vật chất
để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định, là nhân
tố đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy chính quyền cấp
xã - một đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ thống phân
cấp quản lý hành chính nước ta. Do vậy, việc hình thành ngân sách cấp xã thuộc
NSNN là hoàn toàn cần thiết, để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong
phạm vi và trách nhiệm được phân công.
- 7 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính quyền, các đoàn
thể chính trị xã hội được duy trì, phát triển không ngừng và ổn định, qua đó nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự nghiệp giáo
dục, sự nghiệp y tế của NSX đã thiết thực làm nâng cao dân trí, sức khỏe cho
mọi người dân và cộng đồng xã hội.
Xét trong hệ thống NSNN thì NSX là một cấp ngân sách cơ sở và nắm giữ
một vị trí quan trọng trong hệ thống ngân sách.
b Nội dung chi thường xuyên của ngân sách xã
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính
sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi
phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực
hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên dưới đây:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã: tiền lương, tiền công
của cán bộ, công chức cấp xã, sinh hoạt phí, công tác phí, chi hoạt động, mua
sắm sửa chữa thường xuyên…
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh
Việt Nam…) sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác

(nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý
- 8 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Chi sự nghiệp giáo dục do xã, thị trấn quản lý.
- Chi sự nghiệp y tế do xã quản lý.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã, thị trấn quản lý. Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế
như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh
quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình
đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
 M !"#$%&'()*%+
 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã.
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán
chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp
lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán
thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các
đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
theo dự toán.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hành đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực
thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. do vậy, trong quá trình

phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi
phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức
năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, kho bạc
nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường
vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở
nước ta và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc
trong quản lý khoản chi này.
- 9 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
, Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực
chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu-chi của ngân sách trong một năm
ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được HĐND xã quyết
định.
Việc lập dự toán chi ngân sách xã ở huyện Kim Bôi được thực hiện trên cơ
sở quy định của Chính Phủ, các hướng dẫn của thành phố và các chế độ, định
mức theo hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời phải bám sát với
tình hình và khả năng thực tế của từng xã.
Trình tự lập dự toán chi ngân sách xã được quy định tại thông tư số
60/2003/TT- BTC, các quy định về trình tự lập dự toán chi ngân sách xã được bộ
phận tài chính – kế hoạch các xã thực hiện đúng và đầy đủ dưới sự chỉ đạo chặt
chẽ của UBND huyện và phòng tài chính – kế hoạch huyện Kim Bôi.
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức
mình. Hàng năm vào trung tuần tháng 7, Ban tài chính xã căn cứ vào tình hình
thực hiện 6 tháng đầu năm: chế độ phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách xã, chế độ,

định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã
năm kế hoạch để lập dự toán chi ngân sách năm sau cà báo cáo UBND xã xem
xét gửi về phòng tài chính huyện. Vì chi ngân sách xã chỉ bao gồm dự toán chi
thường xuyên ngân sách xã.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi:
- 10 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Thứ nhất, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: khi lập dự toán khoản chi này,
Ban tài chính xã chủ yếu dụa vào số kiểm tra được giao, dụa cào mục tiêu, định
hướng phát triển xã hội năm kế hoạch, căn cứ vào số đối tượng chính sách và
mức trợ cấp cho từng đối tượng chính sách và số chi sự nghiệp năm trước để lập
dự toán. Do vậy,dự toán mà các xã lập rất sát với thực tế.
Thứ hai, chi văn hóa - thông tin, lập dự toán căn cứ vào số thực hiện năm
trước và kế hoạch của năm.
Thứ ba, chi sự nghiệp kinh tế: chủ yếu căn cứ vào số kiểm tra được giao
để lập dự toán chi sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, chi quản lý nhà nước: lập dự toán chủ yếu dựa vào số kiểm tra và
số chi của năm trước.
Thứ năm, chi quản lý hành chính, hoạt động Đảng, đoàn thể, hỗ trợ hội
đoàn thể: lập dự toán dựa vào số chi năm trước và tình hình hoạt động của năm
tới.
Thứ sáu, chi sự nghiệp thể dục thể thao: lập dự toán dụa vào chi năm
trước và phát sinh khác để lập.
Thứ bẩy, chi an ninh, quốc phòng: dựa vào chỉ tiêu định mức của năm
trước và hoạt động thực hiện để lập dự toán.
Thứ tám, chi hỗ trợ khác và chi khác còn lại: dụa vào tình hình thực hiện
chi của năm trước và tình hình biến động trong năm lập dự toán để lập dự toán
ngân sách cho sát thực tế.
Với cách lập khoản chi dựa vào các căn cứ trên, thì các khoản chi ít biến

động như chi sự nghiệp văn hóa, thông tin hay chi hoạt động Đảng, đoàn thể, chi
an ninh quốc phòng áp dụng những căn cứ trên là khá phù hợp. Tuy nhiên,
những khoản chi có nhiều biến động như chi sự nghiệp kinh tế, chi khác… cần
- 11 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
quản lý chặt chẽ do có sự lãng phí trong chi tiêu, thì tiến hành lập dự toán chỉ
dựa vào những căn cứ đó thì chua đủ, dự toán được lập sẽ không sát với thực tế
và phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện gây ảnh hưởng đến chất lượng quá
trình chấp hành dự toán. Đối với khoản chi quản lý nhà nước, nếu trong năm có
cải cách tiền lương thì việc nâng lương và tăng chi lương là điều tất yếu. Do vậy
công tác lập dự toán của các xã chưa thực sự linh động và chặt chẽ.
> Tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
Nhằm đưa dự toán (kế hoạch) Ngân sách xã thành hiện thực, căn cứ vào
dự toán đã được lập với những luận cứ khoa học và thực tiễn, các cơ quan hữu
quan, trọng yếu là tài chính kế toán xã điều hành, kiểm tra chi ngân sách xã và
quản trị cân đối chi Ngân sách xã theo thời gian (thường là tháng). Trong quá
trình chấp hành nếu thấy dự toán chi có sự biến động trên thực tiễn ( chi vượt dự
toán hoặc không đảm bảo dự toán) thì nhà quản lý cần đưa ra các giải pháp phù
hợp đảm bảo chấp hành (thực tế) sát với dự toán đã, đảm bảo được các nhiệm vụ,
chức năng quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền cấp xã phải đảm nhận.
Phân bổ Ngân sách xã
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm
đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết
dự toán chi ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách xã:
Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong chấp hành chi
thường xuyên Ngân sách xã.
- 12 -

Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Các tổ chức đơn vị thuộc xã: chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. Lập
dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Kế toán xã. Khi có nhu
cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Kế toán xã rút tiền tại Kho bạc hoặc quỹ tại xã
để tanh toán. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và
quyết toán sử dụng kinh phí với Kế toán xã và công khai kết quả thu, chi tài
chính của tổ chức đơn vị.
Kế toán xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.
Bố trí nguồn theo dự toán để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn
hơn thu cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời
sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi
lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện
và báo cáo đề suất kịp thời chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu
chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy
định.
Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi: Việc quyết
định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán
được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Nội dung chi thường xuyên: ưu tiên chi trả lương, các khoản phụ cấp cho
cán bộ công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp. Các
- 13 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện

công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù
hợp.
b Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã.
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình
ngân sách có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá
trình chi thường xuyên ngân sách xã trong một năm ngân sách, cung cấp thông
tin về quản lý của một năm đã qua. Nguyên tắc lập quyết toán NSNN ta là lập từ
cơ sở, tổng kết từ dưới lên. Hết kỳ kế toán Kế toán xã có trách nhiệm lập báo
cáo, quyết toán chi thường xuyên ở ngân sách xã của mình trình UBND xã xem
xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi về phòng tài chính – kế hoạch
huyện tổng hợp báo cáo cơ quan chuyên môn cấp trên.
Kế toán xã có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo
chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và các văn bản pháp quy khác do Bộ tài
chính qui định. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán lập dựa trên số liệu của
sổ kế toán. Báo cáo phải lập đầy đủ, chính xác, trung thực, theo đúng nội dung
và thời gian qui định.
Thời gian chỉnh lý quyết toán chi ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm
sau.
Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hàng năm kế toán xã thực
hiện các việc sau đây:
Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản chi theo dự toán, có
biện pháp giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả
- 14 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo
cân đối ngân sách xã.
Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch dối chiếu tất cả các khoản chi
ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi theo
Mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo

tỉ lệ quy định.
Các khoản chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc sau: các khoản chi theo quy định được thực hiên trong thời gian
chỉnh lý quyết toán thì được quyết toán và quyết toán năm trước.
Quyết toán ngân sách chi thường xuyên ngân sách xã hàng năm:
- Kế toán xã lập báo cáo quyết toán chi ngân sách xã hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính-
kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản
để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính huyện, KBNN nơi xã giao dịch
(để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu Kế toán xã và thông báo công khai
nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Báo cáo tài chính xã được lập theo tháng bao gồm: Bảng cân đối tài
khoản; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế. Thời gian kế
toán xã nộp báo cáo tài chính cho UBND xã và Phòng Tài chính kế hoạch huyện
chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán tháng.
- 15 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách và chi các hoạt động tài chính khác
được lập theo năm ngân sách. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm cho UBND
xã để trình HĐND xã và Phòng tài chính huyện do UBND tỉnh quy định.
4OcE,-4d-VeE4]JMFN4-4OEPQR
ESTH4PU-VRWX8J4QK68L:-Y44ZX8[4
,6**#f5#.'gf#h%+?3?7*& !"
#$%&'()*%+D4&56789
,f5#.'gf#h%+?4&56789
- Điều kiện tự nhiên Huyện Kim Bôi:
Kim Bôi đã từng có thời gian tên là Lương Thủy - là một huyện miền núi,

phần cuối của vùng Tây Bắc (Việt Nam), là đầu nguồn của dòng sông Bôi, một
phụ lưu chính của sông Đáy (góp nước cho sông Đáy), thuộc hệ thống sông
Hồng. Huyện được thành lập ngày 17/4/1959 từ việc tách huyện Lương Sơn.
Huyện Kim Bôi phía bắc giáp huyện Lương Sơn và huyện Kỳ Sơn, phía
tây giáp thành phố Hòa Bình và huyện Cao Phong, phía nam giáp các huyện Lạc
Sơn, Yên Thủy và Lạc Thủy, phía đông giáp huyện Lạc Thủy và huyện Lương
Sơn, tất cả các huyện thị này đều thuộc tỉnh Hòa Bình. Diện tích tự nhiên của
huyện Kim Bôi là 551,0338 km². Huyện có các núi Đồi Thơi cao 1.198 m, Đồi
Bù cao 833 m.
- Điều kiện Kinh tế Huyện Kim Bôi:
Kim Bôi là huyện miền núi, nền kinh tế của huyện cũng có những đặc
điểm chung như hầu hết các huyện miền núi khác của các tỉnh miền núi phía bắc.
Nền kinh tế chưa phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu; quy mô nền
- 16 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
kinh tế còn nhỏ; các ngành công nghiẹp xây dựng, thương mại dịch vụ còn nhỏ
bé; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất nhỏ bé chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nền kinh tế mới có bước phát triển nhanh và ổn định trong khoảng 8 năm
trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2011-
2015 là 9,46%; năm 2012 là 10,21%, trong đó ngành Nông-Lâm nghiệp tăng
5,7%, công nghiệp-xây dựng tăng 22,5%, thương mại- dịch vụ tăng 21,3%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, hướng đẩy mạnh
CNH-HĐH, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng dần các ngành công
nghiệp xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ: Tỷ trọng ngành nông-lâm
nghiệp chiếm 72,84% năm 2011 xuống còn 62,99% năm 2012, ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm từ 7,1% năm 2011 lên 9,01% năm 2012; Thương mại -
dịch vụ chiếm từ 20,06% năm 2011 lên 28,0% năm 2012.
Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển nhanh và ổn định, giá trị sản
xuất tăng bình quân hàng năm trên 5,9%; sản lượng lương thực có hạt năm2011

đạt 22.598 tấn, đến năm 2012 đạt lên 31.026 tấn, lương thực bình quân đầu
người tăng từ 343,3 (kg/người/năm) năm 2003 lên 466,2 (kg/người/năm) năm
2012. Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp đã có những bước chuyển biến quan
trọng, tỷ trọng giá trị trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, lâm nghiệp
ngày càng tăng. Nông nghiệp từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá, bước đầu hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, có sản lượng hàng
hoá lớn, vùng hồi, vùng quýt (giá trị sản xuất hàng năm khoảng 40 - 45 tỷ đồng).
Trồng rừng mới hàng năm được thực hiện tốt, kết hợp với công tác khoanh nuôi,
bảo vệ rừng có hiệu quả, nên đã nâng độ che từ 28 % năm 1986 lên 45% năm
2012. Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 8,2 triệu đồng/người/năm.
- 17 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây có
bước phát triển mới, ngày càng tăng về cơ sở và số hộ sản xuất, đa dạng hoá
ngành nghề và số lượng sản phẩm, đặc biệt phát triển các cơ sở chế biến lương
thực thực phẩm, sản xuất đồ mộc gia dụng, mộc xây dựng, sửa chữa máy móc,
thiết bi, xe máy các loại, sản xuất vật liệu xây dựng các loại với quy mô ngày
càng lớn, không ngừng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. giá
trị sản xuất hàng năm tăng bình quân trên 13,5%.
Thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, khối lượng hàng hoá cũng như
tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẽ ngày càng tăng nhanh; giá trị
sản xuất ngành thương mại dịch vụ trong những năm qua tăng bình quân hàng
năm 18,3% năm, do vậy đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
của nhân dân và đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trong những năm qua đã
đạt được những kết quả tích cực, tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư của tỉnh, huy động có hiệu quả sự đóng góp của dân, khai thác
mọi nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KT-XH (Điện, đường, trường, trạm, kiên cố hoá kênh mương, các công

trình thuỷ lợi đầu mối) và đầu phát triển được chú trọng, đáp ứng một bước quan
trọng đời sống và sản xuất của nhân dân. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn năm 2012 là 200 tỷ đồng.
Đến nay 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 95% số xã có đường ô
tô đến trung tâm xã được cả 4 mùa. Phong trào làm đường bê tông xi măng nông
thôn đang phát triển mạnh; 95% số xã có xã, thị trấn và 62% số hộ có điện lưới
quốc gia; hệ thống các công trình thuỷ lợi được đầu tư, sửa chữa nâng cấp tăng
- 18 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thêm năng lực tưới tiêu, nhiều công trình trường học, bệnh viện, các cơ sở văn
hoá thông tin, phát thanh, truyền hình được đầu tư, nâng cấp tạo điều kiện cho
việc nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần nhân dân; không còn phòng học tranh
tre nứa lá.
- Điều kiện Văn hoá – Xã hội
Đi đôi với phát triển kinh tế, các lĩnh vực xã hội được trú trọng: Trong
những năm qua sự nhiệp giáo dục đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô,
chất lượng và hiệu quả. Mạng lưới trường, lớp phát triển vững mạnh, đáp ngày
một tốt hơn nhu cầu giảng dạy và học tập; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi huy động
đến trường đạt trên 99,5 % ; số học sinh giỏi các cấp ngày một tăng, công tác xã
hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, huy động có hiệu quả các nguồn lực tham gia
xây dựng và phát triển giáo dục; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù
chữ; phổ cập trung học cơ sở đến nay được 16/20 đơn vị ; xây dựng được 2
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Công tác phòng bệnh, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân
có nhiều tiến bộ. Hàng năm triển khai và thực hiện tốt các chương trình Quốc gia
về y tế, hàng năm trẻ em được tiêm chủng đat trên 95%. Mạng lưới y tế từ huyện
đến xã, thôn bản được củng cố cả về số lượng và chất lượng. Đến nay đã có
100% trạm xá xã được kiên cố hoá; cán bộ y tế xã được đào tạo cơ bản, nhiều
trạm xá xã đã có bác sỹ, các thôn đều có cán bộ y tế.

Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và chăm sóc trẻ em đã đạt
được những tiến bộ rát quan trọng, tỷ lệ giảm sinh hàng năm đạt từ 0,5-0,6%, tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng hiện nay còn 27%.
- 19 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Các hoạt động văn hoá-thông tin phong phú, đa dạng và có nhiều chuyển
bién tịch cực, tuyên truyền có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, nhằm nâng cao dân trí, định hướng dư luận góp phần giữ
gìn và từng bước được phát huy truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc; Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, làng văn hoá,
gia đình văn hoá từng bước thực hiện có hiệu quả, đã có 62,5% số hộ đạt gia
đình văn hoá; 100% số thôn bản xây dựng được quy ước, hương ước đưa vào
thực hiện. Đến nay có 100% số hộ được nghe đài tiếng nói VN, 80% số hộ được
xem truyền hình, 60% số xã có sân chơi thể thao, 25% số xã có điểm văn hoá vui
chơi; hệ thống bưu chính viễn thông phát triển nhanh, đến nay đạt 6 máy điện
thoại/100 dân; 100% xã có báo đọc trong ngày.
Các cấp uỷ, chính quyền đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để xoá đói
giảm nghèo. Do vậy, tỷ lệ hộ đói nghèo năm 2012 chỉ còn 22,2% ( Theo tiêu chí
mới), số hộ khá và giàu ngày càng tăng; triển khai thực hiện tốt phong trào "Đền
ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", giải quyết tốt chính sách đối với người
có công, gia đình chính sách, các hoạt động từ thiện và các chính sách xã hội
khác.
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng an
ninh luôn được quan tâm, củng cố; thực hiện tốt huấn luyện dân quân, tự vệ; tăng
cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dự bị động
viên; chỉ đạo thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội, chủ động phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo môi trường
và bảo vệ cuộc sống yên lành cho nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.

- 20 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
,,6**#A<-ij6hC04&56789
Cùng với sự ra đời của huyện Kim Bôi, phòng Tài chính - kế hoạch và đầu
tư (nay là phòng Tài chính - kế hoạch) được thành lập, giữ vai trò là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tài chính, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh. Chịu sự chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ của sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình.
* #kl
Đội ngũ cán bộ, công chức phòng Tài chính - kế hoạch hiện nay gồm: 01
Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng, 07 cán bộ công chức, viên chức chuyên
môn và 04 cán bộ hợp đồng.
Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và đầu tư về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của cơ quan. Các phó phòng dưới sự lãnh đạo,chỉ đạo, phân
công của trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, giúp trưởng phòng
lãnh đạo các mặt công việc được phân công phụ trách. Các công việc của phó
phòng thuộc thẩm phiền được giải quyết đều phải báo cáo trưởng phòng. Cán bộ,
công chức phòng Tài chính - kế hoạch thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
tương xứng, phù hợp với vị trí, năng lực và sở trường công tác và được Trưởng
phòng phân công bằng văn bản cụ thể.
- 21 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sơ đU 2.1: Sơ đU tổ chức bộ máy của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kim
Bôi
- 22 -

Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Hiện tại, phòng Tài chính - Kế hoạch có 14 cán bộ bao gồm:
- Trưởng phòng: 01 người.
- Phó trưởng phòng: 02 người.
- 23 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Bộ
phận
Ngân
sách xã
Bộ
phận
quản lý
công
sản và
giá
Bộ
phận
quyết
toán
vốn đầu

Bộ
phận
hành
chính
đơn vị
Bộ
phận

Kế
hoạch
đầu tư
Bộ
phận
Đăng
ký kinh
doanh
Bộ
phận
NS phát
triển xã
CT 229
Bộ
phận
Ngân
sách
huyện
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
( phụ trách ngân sách xã )
Phó trưởng phòng
( Kế hoạch )
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Bộ phận Ngân sách huyện : 03 người.
- Bộ phận Ngân sách xã : 02 người.
- Bộ phận Quản lý công sản và giá: 02 người.
- Bộ phận Hành chính đơn vị: 01 người.
- Bộ phận Kế hoạch đầu tư: 01 người.
- Bộ phận Đăng ký kinh doanh: 01 người.

- Bộ phận NS phát triển xã CT 229: 01 người.
* lm57na2A<-ij6hC0&56789
- Phòng Tài chính Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Kim
Bôi tham mưu cho UBND huyện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, kế
hoạch đầu tư, đăng ký kinh doanh. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
của sở tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình.
- Phòng có chức năng tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch ngân
sách, xây dựng kế hoạch kinh tế, xã hội hằng năm để trình Hội đồng nhân dân
huyện phê duyệt, giao cho các cơ quan ban ngành, các xã, thị trấn xây dựng dự
toán ngân sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm. Tổng
hợp thu chi ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện để báo
cáo cấp trên.
- Lập phương án phân bổ ngân sách, kế hoạch kinh tế - xã hội và điều chỉnh
dự toán ngân sách điều chỉnh kế hoạch kinh tế - xã hội ( trong trường hợp cần
thiết) báo cáo UBND huyện để trình HĐND huyện quyết định.
- Triển khai việc thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách của
các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc huyện. Phối
hợp với cơ quan thuế, các xã thị trấn quản lý thu ngân sách trên địa bàn theo qui
định của Luật ngân sách nhà nước
- 24 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Tham mưu cho UBND huyện tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội ,
dự toán ngân sách trên địa bàn huyện, xây dựng các danh mục dự án đầu tư trong
năm kế hoạch, đôn đốc việc lập các dự án đầu tư và tham gia trình các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp
của tỉnh trước khi trình UBND huyện ra quyết định
- Thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án đầu tư do cấp huyện quản lý, thẩm
định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định quyết toán thu chi nhân sách xã, lập
quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước

trên địa bàn cấp huyện. Tổ chức quyết toán các dự án hoàn thành đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý và các nguồn vốn khác được cấp có
thẩm quyền giao trình UBND huyện phê duyệt.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý tài chính ngân sách, giá, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tổ hợp tác và các cơ quan đơn vị hành
chính sự nghiệp cấp huyện, phối hợp với cơ quan Thuế trong việc quản lý công
tác thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài chính,
kế hoạch và đầu tư trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý về tài chính,
kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Quản lý công tác giá trên địa bàn huyện, thẩm định giá theo hướng dẫn và
phân cấp của tỉnh.
- Quản lý nguồn kinh phí ủy quyền theo phân cấp của tỉnh và hướng dẫn của
sở tài chính.
,,-.#/09#* !"#$%&'()*%+#/'12
34&56789.
- 25 -
Bùi Mạnh Hùng CQ47/01.02

×