Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nsnn cho giáo dục – đào tạo tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.69 KB, 67 trang )

 Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang đứng trước thời cơ mới, với nhiều điều kiện phát triển rất
thuận lợi, nhưng đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức khơng nhỏ. Vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, thế hệ trẻ Việt Nam đã và
đang từng bước thể hiện vai trị của mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong bối cảnh chung ấy ngành giáo dục có vai trị hết sức quan trọng. Phát triển
giáo dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tiến trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Vì vậy
cùng với khoa học & công nghệ, giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta xác
định là “Quốc sách hàng đầu”.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục – đào tạo, quán triệt
đường lối của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua tỉnh Sơn La đã không ngừng
tăng cường chi ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Nhờ có sự quan
tâm đó mà sự nghiệp giáo dục của tỉnh đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy
vậy, ngân sách của tỉnh đang gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa khả năng hạn hẹp của ngân sách và nhu cầu phát triển ngày càng tăng của hệ
thống giáo dục – đào tạo của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Sở Tài chính Sơn La, em đã
quyết định đi sâu nghiên cứu đến công tác chi thường xuyên và quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo thơng qua đề tài: “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục – đào tạo tại tỉnh Sơn


La” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục – đào
tạo
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục – đào tạo
tại tỉnh Sơn La
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục – đào tạo tại tỉnh Sơn La.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Bất, cùng các cô, chú, anh, chị
ở Sở Tài chính và Sở giáo dục – đào tạo Sơn La đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1.1 Chi thường xuyên NSNN
1.1.1 NSNN
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò NSNN
a) Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành
và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hoá tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng. Nói cách khác sự
ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Cho đến nay, thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong
đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Thế nhưng, người ta vẫn chưa có sự nhất trí
về khái niệm thế nào là Ngân sách Nhà nước? Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm
Ngân sách Nhà nước mà phổ biến là:
Thứ nhất: NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính của Nhà nước trong một thời
gian nhất định (thường là một năm) được Quốc hội thông qua để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước.
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
sửa đổi năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì “Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”
b) Bản chất của NSNN
Ngân sách nhà nước có ý nghĩa vơ cùng quan trọng không chỉ liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của nhà nước mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nước không chỉ đơn thuần tập hợp

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

các khoản thu và các khoản chi mà còn ẩn chứa những mối quan hệ bên trong. Khi xét
đến bản chất của Ngân sách nhà nước người ta thường nói đến bản chất kinh tế của
Ngân sách nhà nước và xét trên phương diện pháp lý của Ngân sách nhà nước.
+ Về bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước khơng chỉ
đơn thuần bề ngồi là các khoản thu và các khoản chi mà bên trong nó ẩn chứa một
mối quan hệ phức tạp. Để hình thành nên Ngân sách nhà nước nguồn thu chủ yếu là
thu của các đối tượng và nhà nước chi tiêu ngân sách để thực hiện chức năng của
mình. Khi nhà nước thu của đối tượng này sẽ làm cho thu nhập của đối tượng này
giảm xuống, đồng thời khi nhà nước chi Ngân sách nhà nước thì thu nhập của đối
tượng khác được tăng lên. Như vậy, quá trình này thể hiện rõ mối quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối thu nhập hay phân phối sản phẩm xã hội.
Do đó, thực chất hay bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước là mối quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể tham gia vào q trình phân phối sản phẩm xã hội, trong đó phải có

sự có mặt của Nhà nước trong mối quan hệ này.
+ Xét trên phương diện pháp lý: Ngân sách nhà nước là một đạo luật cơ bản và
hết sức đặc biệt. Bởi vì tất cả các quá trình điều hành Ngân sách nhà nước đều thể hiện
tính pháp lý rất cao, từ việc xây dựng dự toán cho đến việc thực hiện dự toán, được
quy định rất chặt chẽ. Việc thực hiện xây dựng dự toán được tiến hành từ các đơn vị
rất nhỏ, đơn vị cơ sở. Từ đó tổng hợp lại theo từng cấp từ thấp đến cao, hình thành nên
ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương, rồi từ đó tổng hợp thành Ngân sách
nhà nước rồi trình Quốc hội. Tại Quốc hội, mọi người thảo luận, Quốc hội có quyền
chất vấn các Bộ trưởng. Nếu Quốc hội thơng qua thì mọi cá nhân tổ chức phải chấp
hành, giống như trình tự ban hành một Bộ luật nào đó. Và nó là một đạo luật hết sức
đặc biệt là ở chỗ: nó khơng có các điều luật cũng như các quy phạm điều khoản mà chỉ
bao gồm các khoản thu, chi trong một năm, trên cơ sở đó phân phối hạn mức kinh phí.
c) Vai trị của NSNN
Ngân sách nhà nước có vai trị hết sức to lớn, nó ảnh hưởng đến tồn bộ sự hoạt
động của Nhà nước cũng như ảnh hưởng đến các vấn đề chính trị, văn hố, xã hội, an
ninh - quốc phòng cũng như đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, vai trị
của Ngân sách nhà nước là vơ cùng quan trọng và nó được phân chia thành các vai trò
cụ thể sau:
Thứ nhất: Đảm bảo cung cấp nguồn kinh phí để duy trì sự hoạt động của hệ
thống bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước và các hệ thống tổ chức đoàn thể, xã hội.
Bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển đều cần đến sự quản lý và để duy trì
sự quản lý này thì phải có nguồn kinh phí duy trì sự hoạt động của tổ chức đó. Để duy
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính công



 Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

trì hoạt động của doanh nghiệp thì phải có nguồn vốn của doanh nghiệp, cịn đối với
cơ quan Nhà nước để duy trì hoạt động của nó thì nguồn kinh phí do Ngân sách nhà
nước cấp. Nguồn kinh phí này dùng để chi trả lương cũng như các chức năng nhiệm
vụ mà các cơ quan nhà nước này được giao.
Thứ hai: Ngân sách nhà nước được sử dụng như một công cụ để tác động vào
cơ cấu kinh tế, nhằm duy trì một cơ cấu kinh tế cân đối hợp lý. Trong xã hội nền kinh
tế thị trường ngày càng có xu hướng mất ổn định, do nhiều nguyên nhân liên quan đến
kinh tế, chính trị và xã hội. Chính vì vậy, việc duy trì một cơ cấu kinh tế ổn định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Chính phủ. Để đảm bảo được điều này, Chính phủ
có thể sử dụng Ngân sách nhà nước để chi tiêu, đặc biệt là chi cho đầu tư phát triển các
ngành nghề khác nhau, đầu tư xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng, để từ đó phát triển
những ngành nghề kém phát triển hoặc đang trên đà suy thối, từ đó làm cân đối cơ
cấu kinh tế. Ngồi ra, để khuyến khích hay hạn chế một ngành nghề nào đó Chính phủ
có thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng thu hoặc giảm thuế, như vậy có thể khuyến
khích hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành đó, từ đó cơ cấu kinh tế sẽ được cân đối
ổn định.
Thứ ba: Ngân sách nhà nước được sử dụng như một cơng cụ để duy trì sự ổn
định của giá cả thị trường. Để duy trì sự ổn định của giá cả thị trường, chính phủ lập
nên quỹ dự trữ. Quỹ dự trữ này có thể bao gồm hiện vật hoặc tiền và nguồn kinh phí
để lập và duy trì quỹ được lấy từ Ngân sách nhà nước. Khi thị trường có biến động, giá
cả các sản phẩm tăng lên ảnh hưởng đến lạm phát, gây khó khăn cho đời sống nhân

dân, Chính phủ có thể bình ổn giá cả bằng cách tăng cung hàng hóa lấy từ dự trữ.
Ngược lại, khi giá cả hàng hóa xuống thấp, người sản xuất khơng có lãi, có nguy cơ
thu hẹp sản xuất, Chính phủ có thể tăng dự trữ để đẩy giá lên hoặc trợ giá cho người
sản xuất, từ đó giá cả thị trường được ổn định.
Thứ tư: Ngân sách nhà nước còn được sử dụng như một công cụ để giải quyết
các vấn đề xã hội. Để giảm bớt chênh lệch giàu nghèo Chính phủ áp thuế dành cho
những người có thu nhập cao, đồng thời trợ cấp cho những người có thu nhập thấp. Để
đảm bảo trật tự an tồn xã hội Chính phủ sử dụng Ngân sách của mình chi cho bộ máy
an ninh - quốc phịng; tun truyền giáo dục người dân có ý thức chấp hành pháp luật;
đào tạo nghề nghiệp cho cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đồng thời khắc phục
tình trạng ơ nhiễm mơi trường và tệ nạn xã hội.
1.1.1.2 Nội dung chi NSNN
Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo ngun tắc khơng hồn trả trực
tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt
vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN trên
hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước; (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân phối
(phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Q trình phân phối
được thực hiện trên dự tốn và trên thực tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên
nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự
nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách.
Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối
tượng thụ hưởng (quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN).
NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài
chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho
các mục tiêu đã định.
Các khoản chi ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú nên có nhiều
cách phân loại chi NSNN khác nhau:
- Theo đối tượng trực tiếp sử dụng, chi NSNN bao gồm:
+ Chi cho nhân viên.
+ Các khoản chi về vật liệu và dịch vụ cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ
quan An ninh - Quốc phòng.
+ Các khoản chi cho công tác xây dựng (đường xá, phúc lợi, công cộng ..)
+ Chi các khoản trợ cấp, các khoản trả lãi tiền vay.
+ Chi các khoản khác.
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi
không thường xuyên.
+ Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt
thời gian và quy mơ các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp
lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định.
+ Chi không thường xuyên: là những khoản chi Ngân sách phát sinh không đều

đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai,... Trong đó, chi
đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi tích luỹ và chi tiêu
dùng.
+ Chi tích luỹ: là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các
khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lai như: Chi đầu tư hạ tầng kinh tế ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học cơng nghệ, cơng trình cơng cộng, bảo vệ môi
trường...
+ Chi tiêu dùng: là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước
mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy Nhà nước, an
ninh, quốc phòng, văn hố, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có
tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có tính
chất thường xun.
- Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà nước và chi thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Chi cho bộ máy Nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm các trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, chi phí
thường xun để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước (văn phòng phí, hội
nghị, cơng tác phí...).
+ Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: bao gồm chi cho an
ninh - quốc phịng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các lực lượng
an ninh - quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động), chi phát triển văn
hoá, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội. Chi phát triển kinh tế là những khoản đầu tư cơ sở
hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế như Giao thông, điện và chuyển tải điện, thơng tin
liên lạc, thuỷ lợi và cấp thốt nước, sự nghiệp nhà ở và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ
trợ các Đồn thể chính trị - xã hội, đối ngoại...
- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của Nhà nước và tài trợ cho
các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là người mua của thị
trường), chi NSNN bao gồm:
+ Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng hoá,
dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi lại: tiền
và hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tích chất một chiều từ phía nhà
nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...
1.1.2 Chi thường xuyên NSNN
1.1.2.1 Khái niệm
Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt
thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp
lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định.
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi gắn liền với việc thực hiện chức
năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải

48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Về mặt bản chất, chi thường xuyên NSNN là hệ thống những quan hệ phân
phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ NSNN
để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
1.1.2.2 Nội dung
Nội dung của chi thường xuyên rất đa dạng và phức tạp, sự phân loại ở các
nước khơng giống nhau. Có nhiều cách phân loại chi thường xuyên.
- Xét theo từng lĩnh vực chi, chi thường xuyên được chia thành:
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã:
Các loại hình đơn vị tham gia vào lĩnh vực này như: Giáo dục – đào tạo, y tế,
văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao, thơng tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình,…
một khi các đơn vị đó do Nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ cho nó hoạt động.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước:
Các đơn vị thuộc loại này có kết quả hoạt động không phục vụ riêng cho một
ngành nào mà phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân như: sự nghiệp giao thông,
nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, khí tượng - thuỷ văn …

+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước:
Khoản chi này phát sinh ở hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bởi
với chức năng quản lý toàn diện mọi hoạt động kinh tế - xã hội nên bộ máy quản lý
Nhà nước đã được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và có ở mọi ngành kinh tế
quốc dân.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác
được cấp kinh phí từ NSNN.
Được xếp vào các tổ chức này gồm có: Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ
chức Chính trị - Đồn thể - Xã hội như: Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt
trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Chi cho Quốc phòng – An ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Chi này bao gồm: quân đội, công an, các đơn vị lực lượng vũ trang,…
+ Chi khác:
Ngoài các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào 5 lĩnh vực trên, cịn có một số các
khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo
chính sách Nhà nước, chi hỗ trợ quĩ Bảo hiểm Xã hội, phần chi thường xuyên thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước,…
- Theo nội dung kinh tế các khoản chi thường xuyên:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

8


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đây được coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên có thể có được một trong ba
yếu tố đầu vào của bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc
các khoản chi con người của khu vực hành chính - sự nghiệp, bao gồm: tiền lương,
tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương
và các khoản thanh tốn khác cho cá nhân. Ngồi ra cịn có thể có học bổng cho học
sinh, sinh viên,…
+ Các khoản chi về sự nghiệp chun mơn:
Được tính vào chi nghiệp vụ chun môn phải là những khoản chi mà xét về
nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này như: các chi phí về
nguyên vật liệu; chi phí về năng lượng, nhiên liệu; chi phí cho nghiên cứu, hội thảo
khoa học…
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa:
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính - sự nghiệp cịn được NSNN
cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản đang trong quá
trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử
dụng của các tài sản đó.
Ở nước ta hiện nay, các khoản chi được tính vào mục này là: các khoản chi để
mua sắm thêm tài sản được hạch toán theo các mục: 144, 145 của mục lục NSNN. Các
khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định được
hạch toán theo các mục: 117, 118 của mục lục NSNN.
+ Các khoản chi khác:
Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của
NSNN là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới 3
nhóm mục trên.

1.1.2.3 Đặc điểm
Chi thường xuyên có ba đặc điểm lớn phân biệt với các khoản chi khác là:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý
các hoạt động kinh tế - xã hội đều đòi hỏi phải thực thi cho dù có sự thay đổi về thể
chế chính trị. Đề đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó, tất
yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường
xun cịn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ
thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

lực trong khoảng thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. Nếu chi đầu tư phát
triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền

kinh tế trong tương lai thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi để thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm
ngân sách.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ
chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hố cơng cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất
yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy nhà nước đó. Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xun cho nó giảm bớt và ngược lại.
Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các
hàng hố cơng cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường
xuyên của NSNN.
1.2 Vai trò chi NSNN cho GD – ĐT
1.2.1 Sự cần thiết của GD – ĐT
Giáo dục - đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu biết và
khả năng vận dụng những tri thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của con người. Giáo
dục - đào tạo giúp chúng ta tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia công
nghệ, những nhà quản lý giỏi, những con người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày
càng cao.
Đội ngũ lao động được trang bị các kiến thức khoa học, kỹ thuật có trình độ học
vấn và chun mơn, nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngồi.
Ngày nay các cơng ty xun quốc gia, các nhà tư bản ở các nước công nghiệp phát
triển khi đầu tư ra nước ngồi, họ ln có xu hướng áp dụng những cơng nghệ tiên
tiến, có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa
tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó, họ khơng chỉ hướng vào
những nước có nguồn nhân cơng rẻ, mà cịn chú trọng hơn đến việc đầu tư vào những
nơi có đội ngũ lao động được đào tạo tốt.
Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục - đào tạo không chỉ là
phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhanh
và bền vững. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã trở thành sự nghiệp sống còn của mỗi

quốc gia. Nhận thức rõ sứ mạng của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế xã hội, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục, đào
tạo. Hồ Chủ Tịch đã từng nói "Muốn có Chủ nghĩa xã hội, thì phải có những con
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

người Xã hội chủ nghĩa”. Bác Hồ coi giáo dục và đào tạo là công việc xây dựng con
người lao động mới và là một chiến lược lâu dài "Vì hạnh phúc mười năm trồng cây,
vì hạnh phúc trăm năm trồng người”.
Trong cơng cuộc đổi mới, Đảng ta bằng những đường lối, chính sách đúng đắn,
phù hợp đã đưa đất nước vượt qua nguy cơ khủng hoảng, đạt những thành tựu đáng kể.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của Đảng đã
khẳng định "Khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo phải xem là quốc sách hàng
đầu”. Giờ đây, chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới là đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đại hội X của Đảng đã tiếp tục khẳng định con
đường công nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so
với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.

Để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển thì vai trị của giáo dục – đào
tạo và khoa học - cơng nghệ lại càng có tính quyết định. Muốn nhanh chóng hiện đại
hố nền sản xuất cần phải nắm bắt được xu thế mới của cơng nghiệp hố, hướng tới
làm chủ những ngành sản xuất mũi nhọn, những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay.
Hơn lúc nào hết chúng ta cần nhanh chóng tạo được một đội ngũ cơng nhân trí thức
đơng đảo. Vì vậy, việc phát triển giáo dục - đào tạo như thế nào để có được những con
người lao động với chất lượng cao, phát triển tồn diện ngày càng có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng.
Có thể nói giáo dục - đào tạo là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của toàn
Đảng, toàn dân trong thời gian qua. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục - đào tạo được
coi là khâu đột phá cho những định hướng chiến lược về mục tiêu, giải pháp chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội cho đến năm 2020.
1.2.2 Vai trò chi NSNN đối với GD - ĐT
Giáo dục – đào tạo giữ một vai trò to lớn trong cuộc sống, bởi vậy việc đầu tư
để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục sao cho phát huy hết hiệu quả của nó là việc
làm rất cần thiết. Trong đầu tư tài chính cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo thì NSNN
đóng vai trị chủ đạo, thể hiện trên các mặt:
Thứ nhất: Chi ngân sách Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc định hướng
phát triển giáo dục quốc dân theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Trong việc thực hiện chi ngân sách cho giáo dục chúng ta phải thực hiện việc điều
phối cơ cấu giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển đồng đều trong cơ cấu giáo dục toàn
ngành giữa các vùng trong cả nước. Các chương trình xây dựng hệ thống trường dân
tộc nội trú, cao tầng hoá trường học khu vực Sơn La, chính là việc Nhà nước đã thơng
qua chi NSNN để tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân và làm cho nó vận động,
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng



 Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

phát triển theo đúng hướng đã đề ra. Mặt khác hệ thống trường cơng lập ở nước ta cịn
chiếm ưu thế do đó ngân sách nhà nước còn phải đảm bảo phần lớn trách nhiệm đầu tư
cho giáo dục, còn các nguồn vốn khác chỉ mang tính chất hỗ trợ thêm.
Thứ hai: Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục – đào tạo là khoản tiền đầu tư
chiếm tỷ trọng lớn nhất, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm sửa chữa, trang bị đồ dùng dạy
học. Đây là khoản chi rất cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục.
Nếu chúng ta coi giáo viên là lực lượng lao động thì học sinh được coi như đối tượng
lao động và cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy chính là cơng cụ lao động.
Để tạo ra một quy mơ sản xuất hồn chỉnh, lực lượng lao động không thể thiếu được
công cụ lao động. Con người có tri thức khoa học được coi là sản phẩm đặc biệt của
quá trình sản xuất của nhà trường. Song con người ở đầu ra khác con người ở đầu vào
ở tri thức khoa học do đã trải qua quá trình tác động của lực lượng sản xuất hết sức đặc
biệt này. Nói tóm lại trong cơng tác giáo dục – đào tạo nếu khơng có cơ sở vật chất,
khơng có đồ dùng giảng dạy thì chất lượng, quy mơ của giáo dục sẽ không đảm bảo so
với yêu cầu thực tế hiện nay.
Thứ ba: Đầu tư ngân sách nhà nước tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích các
tầng lớp nhân dân cùng đóng góp xây dựng trường học, tăng cường cơ sở vật chất để
phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên và học sinh. Hệ thống các trường học được
hình thành dựa vào nguồn vốn ngân sách nhà nước, cịn việc duy trì phát triển nó sẽ có

sự góp phần của các cơ quan, đồn thể, các tổ chức xã hội, các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu xã hội hoá giáo dục.
Thứ tư: Ngân sách nhà nước chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống
cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, các giáo viên trực tiếp giảng dạy của tồn
ngành giáo dục. Để đảm bảo chất lượng giáo dục trước hết phải quan tâm đến đời sống
của đội ngũ cán bộ giáo viên. Ngân sách nhà nước ngoài việc phải đảm bảo tiền lương
hàng tháng cho cán bộ giáo viên còn phải dành một phần ưu đãi cho ngành giáo dục:
Phụ cấp giảng dạy, phụ cấp dạy thêm giờ. Qua đây, chúng ta thấy việc đảm bảo đời
sống vật chất cho cán bộ giáo viên làm công tác giảng dạy chính là việc bù đắp và tái
sản xuất sức lao động của họ, thúc đẩy sự phát triển về quy mô cũng như chất lượng
của giáo dục và để khuyến khích sự cống hiến của đội ngũ cán bộ giáo viên đối với sự
nghiệp giáo dục – đào tạo.
Tóm lại, thơng qua việc xem xét vai trị của chi Ngân sách nhà nước cho giáo
dục – đào tạo giúp ta thấy được tầm quan trọng của chi Ngân sách nhà nước trong quá
trình phát triển nền giáo dục quốc dân. Ngân sách nhà nước vững mạnh kết hợp với
chủ trương phát triển giáo dục đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị


Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

dục. Tuy nhiên vai trị của nó chỉ thực sự đảm bảo phát huy khi có nội dung chi, cơ
cấu chi phù hợp, cơng tác quản lý chi có hiệu quả.
1.3 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD – ĐT
1.3.1 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho GD – ĐT
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ cấu,
nhiệm vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác
nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể chia nội dung
chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo như sau:
- Chi Ngân sách cho hệ thống các trường học:
+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường mầm non và các trường phổ thông.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao đẳng, các
trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi Ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo như: Bộ giáo
dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục....
Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các khoản
chi cho giáo dục:
- Chi thường xuyên
- Chi xây dựng cơ bản tập trung
Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng
kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau:
1. Các khoản chi cho con người: Như chi lương, các khoản phụ cấp theo lương,
chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, chi phúc lợi tập thể cho giáo
viên, cán bộ nhân viên, chi học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh viên, tiền công....
2. Chi về quản lý hành chính, chi về cơng tác phí, cơng vụ phí, điện nước, xăng
xe, văn phịng phẩm, chi hội nghị về công tác quản lý.

3. Chi cho hoạt động chuyên môn: Chi mua tài liệu, đồ dùng giảng dạy và học
tập, chi hội thảo, hội giảng, chi cho các lớp bồi dưỡng học sinh, bồi dưỡng chuyên
môn, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.
4. Chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ phục vụ cho hoạt động chuyên môn
như: Mua sắm bàn ghế, bảng và các trang thiết bị khác, sửa chữa nhỏ trong trường...
Ngoài ra từ năm 1991 ngân sách Nhà nước còn chi tiêu cho các đơn vị thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như chương trình phổ cập giáo
dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học,
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chun đề tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

chương trình cơng nghệ giáo dục... Hầu hết các khoản chi trên là những khoản chi phát
sinh thường xuyên, tương đối ổn định và có thể định mức được. Do vậy, trong cơng
tác quản lý các khoản chi này phải lấy định mức làm cơ sở, riêng các khoản mua sắm
sửa chữa nhỏ không phát sinh thường xuyên nên phải căn cứ vào thực trạng nhà cửa
trang thiết bị, chế độ chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ và đặc biệt là khả

năng nguồn vốn của NSNN để cấp phát và chi tiêu.
1.3.2 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD - ĐT
1.3.2.1 Xây dựng định mức chi
Trong quản lý các khoản chi thường xuyên cho NSNN, nhất thiết phải có định
mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà các ngành các
cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể thuộc quá trình
quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết toán các
khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước.
Định mức chi phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, từ việc
phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành
một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định mức chi đảm bảo
được tính phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với từng đơn vị.
Thứ hai: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản ảnh
mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động. Chỉ có như
vậy định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình quản lý kinh phí chi
thường xun.
Thứ ba: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi, với
từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.
Thứ tư: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
Định mức chi thường xuyên của NSNN thường bao gồm hai loại.
- Định mức chi tiết: là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi của ngân sách
Nhà nước cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta tiến hành xây
dựng định mức chi cho từng mục đó ví dụ như: Chi cơng tác phí, hội nghị, chi lương,
học bổng...
- Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi từ
ngân sách Nhà nước cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình
đơn vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mỗi loại định mức chi đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ theo
mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định mức chi cho
hợp lý. Đối với định mức chi tiết, ưu điểm của nó là tính chính xác và tính thực tiễn
khá cao nên nó thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu ban hành các chế độ
chi thường xuyên của NSNN. Ngồi ra, nó cũng cịn được sử dụng trong q trình
thẩm định tính khả thi của các dự tốn kinh phí và dự tốn chi NSNN. Đối với định
mức chi tổng hợp, ưu điểm của nó là có thể xác định được dự toán chi NSNN nhanh,
nhưng ngược lại nó cũng bộc lộ một nhược điểm là tính chính xác khơng cao. Vì vậy,
nó được lấy làm căn cứ để hướng dẫn cho các ngành, các cấp tiến hành xây dựng dự
tốn kinh phí. Đồng thời, nó cũng là một trong những cơ sở để cơ quan tài chính thẩm
định dự tốn kinh phí của các đơn vị trực thuộc.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, định mức chi tiết thường được áp dụng theo
hệ thống định mức chi ngân sách Nhà nước áp dụng chung cho lĩnh vực hành chính sự

nghiệp cịn định mức chi tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong khâu phân bổ ngân
sách giáo dục đào tạo cho các địa phương, các đơn vị. Định mức chi tổng hợp cho giáo
dục đào tạo có thể được xác định theo đầu dân số hoặc đầu học sinh và theo từng thời
kỳ có thay đổi cho phù hợp.
Hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu có ảnh hưởng quyết định đến tồn bộ
q trình lập, duyệt, phân bổ, chấp hành và kiểm tra, duyệt quyết toán NSNN chi cho
giáo dục - đào tạo. Nếu có đầy đủ các loại định mức, tiêu chuẩn chi tiêu cũng như việc
xác định số biên chế, giáo viên cần thiết được tính tốn một cách có khoa học, phù hợp
với khối lượng công việc do từng đơn vị đảm nhiệm thì nhu cầu chi NSNN sẽ được
phản ánh chính xác, trung thực trong dự tốn. Đồng thời, đó cũng là căn cứ để các cơ
quan chức năng duyệt và kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành NSNN của các đơn vị.
Ngược lại, nếu hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu khơng đầy đủ, khơng hồn thiện
thì bản thân các đơn vị sẽ thiếu những cơ sở để lập dự tốn chi, các cơ quan quản lý
khơng có căn cứ để duyệt dự tốn, cơ quan Kho bạc Nhà nước khơng có căn cứ để
kiểm sốt chi, cơ quan thanh tra, kiểm tốn khơng có căn cứ để kiểm tra và xác nhận
tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi cũng như quyết toán chi tiêu của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Qua đó có thể thấy rằng, trong quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không
những phải xây dựng được hệ thống định mức, chế độ chi tiêu một cách đầy đủ, có cơ
sở khoa học mà cịn phải đánh giá, phân tích tình hình thực tế nhằm xem xét tính phù
hợp của hệ thống định mức hiện hành. Xu hướng chung, các loại hình hoạt động càng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp


15

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ngày càng phát triển nên làm nảy sinh các nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện còn
xảy ra mất giá tiền tệ càng dễ làm cho định mức chi dễ bị lạc hậu so với thực tiễn.
1.3.2.2 Lập dự toán chi thường xuyên
"Quản lý theo dự toán” là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi ngân
sách Nhà nước. Khi lập dự toán chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo phải
dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng
dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo có sự cân đối với dự tốn chi ngân sách
cho các lĩnh vực khác.
Thứ hai: Phải dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách trong kỳ
như chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế, số lượng giáo viên, học sinh, sinh
viên...
Thứ ba: Căn cứ nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong kỳ kế hoạch để lập dự tốn.
Thứ 4: Các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành và dự đốn những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Thứ 5: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh
phí của năm trước.
Quy trình lập kế hoạch chi cho Giáo dục - đào tạo được tiến hành theo các
bước sau:

Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu - chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định
mức chi dự kiến phân bổ cho ngành giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các
đơn vị tiến hành lập dự tốn kinh phí.
Bước 2: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao (số kiểm tra)
và văn bản hướng dẫn của cấp trên sẽ lập dự tốn kinh phí của đơn vị mình để gửi lên
đơn vị dự tốn cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng hợp
dự toán chi Ngân sách cho giáo dục - đào tạo vào dự tốn chi NSNN nói chung để
trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước thơng
qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức phân
bổ mức chi theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành giáo dục - đào tạo.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.3.2.3 Chấp hành dự toán chi

Thực hiện kế hoạch chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo cần chú ý
đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi đã xác
định.
- Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi sơ hở
gây lãng phí, thất thốt vốn của nhà nước.
- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm, tuân
thủ đúng chính sách, chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản
chi.
Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng các khoản chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự tốn. Đây là
căn cứ có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi, bởi vì mức
chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực Nhà
nước phê duyệt.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước có thể đáp ứng chi cho
giáo dục - đào tạo. Trong quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước phải quán triệt
quan điểm "lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi
thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch rồi mới chuyển hoá chỉ
tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hiện
hành. Đây là những căn cứ có tính pháp lý bắt buộc q trình cấp phát và sử dụng các
khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp phát
và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các khoản chi
ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý, tháng để
làm căn cứ quản lý, cấp phát.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ
quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục) trong q trình cấp phát, sử dụng các khoản chi

Ngân sách nhà nước.
Cơ quan tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho
giáo dục - đào tạo, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời dự toán chi trong
phạm vi cho phép.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trong ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ hạch
toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hạch tốn đầy đủ rõ ràng
các khoản chi cho từng loại hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí ngân sách ở các
đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chi Ngân sách
Nhà nước hiện hành.
1.3.2.4 Quyết toán và kiểm tốn các khoản chi
Mục đích chủ yếu của cơng việc này là tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong quản lý để có biện

pháp khắc phục. Công việc cụ thể được tiến hành là kiểm tra, quyết tốn các khoản
chi. Trong q trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý đến các yêu cầu cơ
bản sau:
Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung các
báo cáo tài chính phải tuân thủ theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và
theo đúng mục lục NSNN quy định.
- Báo cáo quyết tốn năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước đồng cấp và phải được
cơ quan kiểm toán nhà nước kiểm toán.
- Báo cáo quyết tốn của các đơn vị khơng được để xẩy ra tình trạng quyết tốn
chi lớn hơn thu.
Khi các u cầu trên được tơn trọng đầy đủ thì cơng tác quyết toán các khoản
chi NSNN cho giáo dục - đào tạo sẽ được tiến hành thuận lợi. Đồng thời, nó sẽ tạo cơ
sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá q trình chấp hành dự tốn một cách chính
xác, trung thực và khách quan.
Trong điều kiện đó, "Ngành Giáo dục và đào tạo đã và đang phải giải quyết một
bài tốn khó là phải thoả mãn đồng thời u cầu tăng số lượng, đảm bảo chất lượng,
nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo trong điều kiện nguồn lực cịn hạn hẹp. Để giải
được bài tốn đó, hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến cơ bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bên cạnh các chính sách tăng đầu tư cho giáo dục –
đào tạo từ Ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hố giáo dục - đào tạo thì việc đổi
mới và kiện tồn lại hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ đảm bảo sử dụng ngân sách
nhà nước chủ động và có hiệu quả, tăng cường kiểm soát các khoản chi, kiên quyết
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48


Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu quả đầu tư là một trong những nhu cầu thiết
yếu trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Vì vậy, có thể nói việc hồn thiện công tác quản lý chi Ngân sách cho giáo dục
- đào tạo là một địi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình diện quốc gia cũng như
đối với bất cứ một địa phương, đơn vị nào.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến các khoản chi thường xuyên NSNN cho GD –
ĐT
- Tổng sản phẩm quốc nội và phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội:
Tổng sản phẩm quốc nôị (GDP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh giá trị sản
phẩm mới mà nền kinh tế sáng tạo ra trong một năm. Tổng sản phẩm quốc nội có ảnh
hưởng tới số chi ngân sách cho Giáo dục - Đào tạo bởi vì:
Thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội cao chứng tỏ một nền sản xuất có hiệu quả,
khi đó thu nhập trong dân lớn, thu nhập bình qn đầu người tăng lên, khi đó người
dân sẽ có điều kiện cho con cái ăn học, đóng góp kinh phí cho nhà trường; các cơng ty,
xí nghiệp kinh doanh có lãi sẽ tài trợ cho giáo dục - đào tạo để nâng cao trình độ cho
cơng nhân. Tổng sản phẩm quốc nội cao sẽ làm giàu các nguồn tài chính khác, qua đó
tác động tới số chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo.

Thứ hai: Theo chế độ tài chính hiện hành, Nhà nước sẽ tham gia vào quá trình
phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội để tạo nguồn thu cho
NSNN. Nhà nước động viên một phần tổng sản phẩm quốc nội vào tay mình làm cơ sơ
vật chất cho q trình chi tiêu. Thơng thưịng tỷ lệ điều tiết của Nhà nước có tính ổn
định trong một thời gian dài cho nên khi GDP tăng sẽ làm tăng số thu NSNN, tạo cơ
sở cho việc tăng chi ngân sách cho Giáo dục - đào tạo. Số chi NSNN cho Giáo dục đào tạo không những chịu ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội mà còn chịu ảnh
hưởng của phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội: Nếu phương thức phân
phối xác định tỷ lệ lớn cho Giáo dục - đào tạo thì giáo dục - đào tạo sẽ phát triển mạnh
nhưng lại hạn chế khả năng chi cho các ngành khác và cho tích luỹ. Nếu phương thức
phân phối xác định tăng nhiều cho các ngành khác mà giảm nhẹ khoản chi NSNN cho
Giáo dục - đào tạo sẽ làm giảm chất lượng Giáo dục - đào tạo.
- Tốc độ phát triển dân số, số lượng và cơ cấu dân số:
Tốc độ dân số tăng lên, dân số lớn sẽ làm giảm thu nhập quốc dân bình quân
đầu người, giảm thu nhập bình quân của mỗi gia đình. Do đó, các gia đình khó có điều
kiện cho con đi học, nguồn kinh phí đầu tư từ gia đình cũng giảm, gây ảnh hưởng tới
số chi NSNN cho Giáo dục - Đào tạo.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị


Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trong trường hợp tốc độ tăng dân số nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm quốc nội,
nghĩa là thu nhập bình quân đầu người tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu đào tạo, chi
NSNN cho Giáo dục - đào tạo sẽ tăng lên. Muốn đảm bảo cho Giáo dục - đào tạo phát
triển được thì tốc độ tăng chi cho Giáo dục - đào tạo phải lớn hơn tốc độ gia tăng của
học sinh đào tạo.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nhu cầu đào tạo đã thực sự biến đổi tỷ lệ
thuận với dân số. Ngân sách Nhà nước khó có thể đáp ứng được chu tồn. Trước tình
hình đó việc thực hiện kế hoạch hố gia đình ngồi ý nghĩa giải quyết các vấn đề xã
hội cịn có tác dụng giảm nhẹ nhu cầu chi NSNN cho Giáo dục - đào tạo.
- Thực trạng trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho Giáo dục - đào tạo.
Nhân tố này có ảnh hưởng đến các khoản chi có tính chất khơng thường xuyên
của NSNN cho Giáo dục - đào tạo như khoản chi sửa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị
cho hoạt động giảng dạy. Khoản chi này khơng có định mức quản lý và được xác định
tuỳ thuộc vào thực trạng của nhà trường.
- Phạm vi, mức độ các khoản dịch vụ không phải trả tiền do Nhà nước cung cấp
cho học sinh:
Thực chất của nhân tố này nói đến phạm vi, mức độ các khoản được Nhà nước
bao cấp phục vụ. Trước đó, với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp hầu hết mọi nhu cầu
học hành, sinh hoạt của học sinh đều được Nhà nước bao cấp, do vậy số chi NSNN
cho Giáo dục - đào tạo là rất lớn. Ngày nay khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, phạm vi bao cấp của Nhà nước giảm, Nhà nước
chỉ đảm bảo kinh phí để duy trì hoạt động của nhà trường, phần cịn lại phải huy động
qua chính sách thu học phí của học sinh. Do vậy, số chi NSNN cho Giáo dục - đào tạo
đã giảm nhẹ và chỉ mang tính chất định hướng quản lý vĩ mơ.
Trên đây là bốn nhân tố có tác động lớn tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội mang lại. Tuy nhiên, từ phần mình Giáo dục và
đào tạo cũng tạo nên nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục:

- Mạng lưới tổ chức hoạt động sự nghiệp Giáo dục - đào tạo:
Mạng lưới tổ chức hoạt động Giáo dục - đào tạo là hệ thống các trường đào tạo,
cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp
tới khoản chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể cũng như chi phí quản lý hành
chính.
Tính hợp lý hay không hợp lý trong việc tổ chức mạng lưới giáo dục - đào tạo
sẽ tác động mạnh tới số chi. Một mạng lưới giáo dục gọn nhẹ, bố trí trường lớp hợp lý,
đảm bảo được chất lượng công tác quản lý, giảng dạy phần nào sẽ giảm chi cho NSNN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

và ngược lại trường lớp bố trí khơng hợp lý, bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh,
biên chế giáo viên giảng dạy quá nhiều, không xếp đủ số giờ, số tiết tiêu chuẩn theo
quy định của Nhà nước thì chi NSNN sẽ tăng lên, hiệu quả sử dụng NSNN sẽ giảm
xuống. Vì vậy cần phải từng bước hợp lý hoá mạng lưới tổ chức, tinh giảm gọn nhẹ
biên chế, nâng cao chất lượng giảng dạy, từng bước cải cách hành chính trong hệ

thống Giáo dục - Đào tạo. Bên cạnh đó, ngành Tài chính cần có biện pháp quản lý số
chi NSNN cho Giáo dục - đào tạo để khoản chi đó có tác dụng tích cực tới tổ chức
mạng lưới Giáo dục - đào tạo.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho Giáo dục - đào tạo
giúp chúng ta có cơ sở phân tích tính hợp lý về nội dung và mức độ chi NSNN cho
Giáo dục - đào tạo ở các năm, đồng thời từ những biến đổi của các hiện tượng kinh tế xã hội mà thấy được sự cần thiết phải thay nội dung, mức độ chi cho phù hợp. Khi đó
các nhân tố ảnh hưởng sẽ trở thành cơ sở khoa học để xác định số chi NSNN cho Giáo
dục - đào tạo.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO
GD – ĐT TẠI TỈNH SƠN LA
2.1 Một số nét cơ bản về GD – ĐT trên địa bàn tỉnh Sơn La
2.1.1 Khái quát về tỉnh Sơn La

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt nam, có diện tích tự nhiên 14.125
km2 chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước, đứng thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố trong
cả nước. Toạ độ địa lý: 20039’ - 22002’ vĩ độ Bắc và 103011’ - 105002’ kinh độ Đơng. Phía
bắc giáp các tỉnh n Bái, Lai Châu; phía đơng giáp các tỉnh Phú Thọ, Hồ Bình; phía tây giáp với tỉnh
Điện Biên; phía nam giáp với tỉnh Thanh Hố và nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào; có chung
đường biên giới Việt - Lào dài 250 km, có chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628 km. Sơn La có
11 đơn vị hành chính (01 thành phố, 10 huyện) với 12 dân tộc.
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đơng lạnh khơ, mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát
triển một nền sản xuất nơng - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu rất phù hợp với cây
trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh năm.
Những năm gần đây nhiệt độ khơng khí trung bình/năm có xu hướng tăng hơn 20 năm trước
đây từ 0,50C - 0,60C; lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm. Do tình hình khơ hạn kéo dài vào
mùa đơng nên khó tăng vụ trên diện tích canh tác, cộng với gió tây khơ nóng vào những tháng cuối
mùa khô đầu mùa mưa (tháng 3-4) đã gây khơng ít khó khăn cho sản xuất và đời sống của một số
vùng trong tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét cũng là những nhân tố gây bất lợi cho sản xuất, đời
sống. Trong thời gian tới khi có thuỷ điện Sơn La, hệ thống hồ dọc Sông Đà, đã được hình thành có
thể tình hình khí hậu khơ và nóng vào mùa khơ sẽ được cải thiện theo hướng có lợi cho sản xuất và
đời sống.

b) Về tài nguyên thiên nhiên
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất có khả năng phát triển
lâm nghiệp khá lớn (chiếm 73% diện tích tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại cây,
có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hố
có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều thực vật quý hiếm, có các khu đặc dụng có giá trị
đối với nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai. Hiện nay
diện tích rừng của Sơn La là 480.057 ha, trong đó rừng tự nhiên là 439.592 ha, rừng
trồng 41.047 ha. Tồn tỉnh cịn 651.980 ha đất chưa sử dụng (chiếm 46,4 % tổng diện

tích tự nhiên), trong đó đất có khả năng phát triển nơng, lâm nghiệp khoảng 500.000
ha (phần lớn dùng cho phát triển lâm nghiệp). Đây cũng là nguồn tài nguyên quý giá,
một thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi xây dựng xong thuỷ điện
Sơn La, sẽ có một phần rừng và đất rừng bị ngập (khoảng 2.451 ha), trong đó chủ yếu
là rừng phòng hộ. Nhiệm vụ quan trọng là phải tận thu gỗ trong lòng hồ nước khi nước
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ngập và sau đó trồng rừng phịng hộ dọc theo hai bên Sơng Đà và toàn lưu vực để bảo
vệ nguồn nước cho cơng trình thuỷ điện quan trọng này.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 1.412.500 ha, trong đó đất đang được sử dụng là
753.520 ha (chiếm 53,3% đất tự nhiên), so với cả nước tỷ lệ này là 97%, vùng Trung
Du miền núi phía Bắc Bộ là 56,14%. Diện tích đất đang sử dụng sẽ có thay đổi khi
thuỷ điện Sơn La hoàn thành vào năm 2012. Đến nay đất chưa sử dụng và sơng suối
trong tồn tỉnh cịn rất lớn: 651.980 ha, chiếm 46,1% diện tích tự nhiên, trong đó có
598,434 ha là đất đồi núi khơng có rừng cần phải được khai thác để trồng rừng và

khoanh nuôi, bảo vệ. Là một tỉnh vùng cao, quỹ đất nông nghiệp hạn chế, hiện đang sử
dụng bình quân đầu người 0,2 ha, trong đó cho sản xuất lương thực là 0,16 ha, riêng
ruộng nước bình qn chỉ có 0,017 ha.
Sơn La có 35 suối lớn; 2 sơng lớn là sơng Đà dài 280 km với 32 phụ lưu và
sông Mã dài 90 km với 17 phụ lưu; 7.900 ha mặt nước hồ Hồ Bình và 1.400 ha mặt
nước ao hồ. Mật độ sông suối 1,8 Km/km2 nhưng phân bố không đều, sơng suối có độ
dốc lớn, nhiều thác ghềnh do địa hình núi cao, chia cắt sâu.
2.1.1.2 Tình hình kinh tế xã hội năm vừa qua
Năm 2009, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bất lợi như: khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, cũng như tình
trạng suy giảm kinh tế trong nước, thiên tai, dịch bệnh... Bên cạnh đó, yêu cầu đẩy
nhanh tiến độ công tác di chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La đã tác động
trực tiếp đến tình hình thực hiện hiện vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhưng
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng nỗ
lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, các cấp, các
ngành trong tỉnh, cùng với sự giúp đỡ kịp thời, có hiệu qủa của Trung ương Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn, tỉnh Sơn La đã khắc
phục khó khăn, vươn lên đạt được những kết qủa quan trọng: kinh tế tiếp tục phát
triển, đạt chỉ tiêu đề ra; lĩnh vực phát triển cây cao su, công tác di dân tái định cư dự án
thủy điện Sơn La được chỉ đạo quyết liệt và thu được những kết qủa quan trọng; thu
ngân sách trên địa bàn vượt dự toán; thực hiện có kết qủa các biện pháp cấp bách
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội; các
lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống của các tầng lớp nhân dân cơ bản ổn định và
từng bước được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, cơng
tác phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được chỉ đạo kiên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48


Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

quyết; các hoạt động đối ngoại được tăng cường và mở rộng, đặc biệt là quan hệ hợp
tác hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Kết qủa cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
a) Tình hình kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) ước đạt 3.874,12 tỷ đồng (giá so sánh năm
1994), tăng 14,36% so với năm 2008. Trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản tăng
3,57%; công nghiệp - xây dựng tăng 23,52%; dịch vụ tăng 19,35%. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tích cực: nơng, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 43,37%; khu
vực công nghiệp, xây dựng chiếm 22%; dịch vụ chiếm 34,64%.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2009 đạt 6.956,55 tỷ đồng,
tăng 9% so với kế hoạch, giá trị thu nhập/ha đất canh tác đạt 15 triệu đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 ước đạt 2406,7 tỷ đồng (theo giá hiện
hành), tương đương với 1.143,9 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), bằng 99,9% kế
hoạch. So với năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 22,8%, một số sản phẩm
công nghiệp chủ yếu có khối lượng sản xuất tăng mạnh như điện phát ra, điện thương
phẩm, nước thương phẩm, sản phẩm sữa các loại, bê tông trộn sẵn, gạch nung các
loại... Một số sản phẩm có khối lượng sản xuất giảm như đường các loại, đá các loại,
quặng kim loại... Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 80,89%. Tỷ lệ hộ gia đình

được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 74%. Tiếp tục củng cố và mở rộng phát triển
các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại huyện Phù Yên và Mai Sơn.
* Một số ngành dịch vụ: Tập trung phát triển các ngành dịch vụ cả về loại hình
và quy mơ; đồng thời, tạo điều kiện để phát triển, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ
hỗ trợ cho phát triển sản xuất kinh doanh như: tài chính ngân hàng, bảo hiểu, thiết kế,
khoa học, cơng nghệ... Đồng thời, triển khai có hiệu qủa các chính sách về kích cầu
đầu tư, tiêu dùng của Chính phủ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội cả năm 2009 đạt 6.352,5 tỷ đồng, tăng 2,5% so với kế hoạch, tăng 28,2%
so với năm 2008.
* Về đầu tư, xây dựng: Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đạt
13.722 tỷ đồng, tăng 36,42% so với năm 2008 và vượt 0,3% so với kế hoạch. Năm
2009, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 35 dự án với số vốn đăng ký 5.680 tỷ đồng,
chủ yếu thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản... Lũy kế đến
nay, đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 103 dự án với tổng số vốn đăng ký là 22.686
tỷ đồng. Tổng giá trị khối lượng thực hiện đạt 3.942 tỷ đồng, trong đó năm 2009 thực
hiện 915 tỷ đồng.
* Về tài chính - tín dụng: Tổng thu ngân sách địa phương đạt 680 tỷ đồng, vượt
36% so với dự toán. Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2009 đạt 4.065 tỷ đồng, vượt
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính công


 Chuyên đề tốt nghiệp

24


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

32,9% so với dự toán, tăng 18,6% so với năm 2008. Chi ngân sách đảm bảo đúng dự
toán, đáp ứng kịp thời các khoản chi thường xuyên, chi đột xuất, phát sinh; đảm bảo
kinh phí thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách bảo trợ xã hội theo tinh
thần Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ. Chi ngân sách địa phương năm 2009
đạt 3.650 tỷ đồng, tăng 19,3% so với dự toán, tăng 19,7% so với năm 2008.
Hệ thống các ngân hàng, tổ chức tín dụng đã tập trung thực hiện đồng bộ các
giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn, thực hiện kịp thời và đúng chế độ các chính
sách tiền tệ theo tinh thần Nghị quyết 30/2008/NQ-CP. Đến 31/12/2009, huy động vốn
tại địa phương đạt 2.995 tỷ đồng, tăng 27,4% so với 31/12/2008. Trong đó, tiền gửi
tiết kiệm đạt 1.700 tỷ đồng, tăng 36,5%; tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.200 tỷ
đồng, tăng 21,2%; giấy tờ có giá đạt 95 tỷ đồng, bằng 82% so với năm trước. Doanh
số cho vay đạt 8.500 tỷ đồng, tăng 30,5%. Doanh số thu nợ đạt 6.793 tỷ đồng, tăng
30,8%. Tổng dư nợ cho vay đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 37,2%; trong đó, dư nợ ngắn hạn
là 3.551 tỷ đồng, tăng 38,4% so với cùng kỳ; dư nợ trung, dài hạn là 2.592 tỷ đồng,
tăng 54,6%; nợ xấu khoảng 95 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ.
b) Tình hình văn hoá – xã hội
Hoạt động văn hoá, thể thao, thơng tin và truyền thơng có chuyển biến tích cực;
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần của
nhân dân; tiếp tục xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, xây dựng làng, xã, khối phố, gia
đình văn hố và cơng sở văn minh.
Phong trào thể dục thể thao được phát động rộng rãi và được mọi người tham
gia, có 26% số dân luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và 22% gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình thể thao.
Về du lịch: tiếp tục đa dạng hóa các loại hình du lịch, các hình thức thu hút
khách du lịch, gắn với các hoạt động văn hóa đặc trưng của các dân tộc vùng Tây Bắc.

Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống khách sạn, nhà hàng. Tăng cường tuyên
truyền, quảng bá du lịch nhằm thu hút khách du lịch trong và ngồi nước. Năm 2009,
đón khoảng 338.000 lượt khách du lịch, doanh thu đạt 169 tỷ đồng, tăng 5,34% so với
năm 2008.
Giáo dục đào tạo từng bước nâng cao chất lượng và đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa
các ngành học, cấp học. Công tác phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục được quan
tâm, công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia
tiếp tục được đẩy mạnh. Đội ngũ giáo viên chuẩn hoá ở các cấp học đạt tỷ lệ cao: mầm
non 93,8%; tiểu học 98,3%; THCS 98,1%; THPT 95,4%. Cở sở vật chất trường học
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


 Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Bất
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tiếp tục được tăng cường; có 7 trường mầm non, 20 trường tiểu học, 11 trường THCS
và 1 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Lĩnh vực y tế: chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân được cải thiện, cơ sở
vật chất, trang thiết bị tiếp tục được tăng cường. Đội ngũ cán bộ y tế cấp xã, phường

được củng cố; 100% xã, phường có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 68% số xã, phường
thực hiện khám chữa bệnh cho nhân dân có bảo hiểm y tế; 70% số xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 1,89%; tiêm chủng đầy đủ 7 loại
vacxin cho trẻ em dưới 1 tuổi; làm tốt việc giám sát, quản lý và tư vấn chăm sóc hỗ trợ
bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
Thực hiện chính sách xã hội, giải quyết việc làm và xố đói, giảm nghèo: có
bước chuyển biến tích cực, giảm trên 4% hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo hiện nay chỉ còn
27,54%. 100% xã, phường, thị trấn được công nhận là đơn vị thực hiện tốt chính sách
đối với người có cơng. Giải quyết việc làm cho hơn 29100 người, trong đó xuất khẩu
lao động là 5246 người. Công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế triển khai đảm bảo
chế độ, mở rộng đối tượng tham gia, nhất là các đối tượng tham gia bảo hiểm tự
nguyện.
2.1.2 Tình hình GD – ĐT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2009
2.1.2.1 Tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ năm 2009
a) Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo", cuộc vận động "Hai không" và thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"
Tồn ngành tiếp tục đẩy mạnh thực hiện toàn diện việc "học tập" và "làm theo"
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; xây dựng kế hoạch năm học 2009-2010 phát động
phong trào thi đua trong toàn ngành lập thành tích hướng tới kỷ niệm 120 năm ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2010). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn
cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo".
Trong năm học này, nâng cao chất lượng giáo dục các mơn lý luận Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; tập trung tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành
động cụ thể của từng cá nhân, tập thể về thực hiện các cuộc vận động, các phong trào
thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Về thực hiện cuộc vận động "Hai không": Năm học này các đơn vị giáo dục tập
trung vào nhiệm vụ chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục và tiến tới chấm dứt tình trạng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu

kém và bỏ học. Từng đơn vị giáo dục tổ chức thảo luận, phân tích, xác định rõ ngun
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Nguyễn Việt Hải
48

Lớp: Tài chính cơng


×