Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

hoàn thiện quy trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán asco thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.97 KB, 95 trang )

1
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
MỤC LỤC
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
1
2
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung Chữ viết tắt
1 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
2 Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD
3 Bảng cân đối kế toán BCĐKT
4 Báo cáo tài chính BCTC
5 Doanh nghiệp DN
6 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
7 Kiểm toán viên KTV
8 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
9 Tổ chức thương mại thế giới WTO
10 Kiểm soát nội bộ KSNB
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
2
3
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán chung của ASCO
Sơ đồ 2: Quy trình quản lý nhập vật tư
Sơ đồ 3: Quy trình quản lý xuất vật tư
Sơ đồ 4: Quá trình soát xet giấy tờ làm việc tại ASCO
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
3
4


Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Bảng 2.1: Thu thập thông tin khách hàng ABC
Bảng 2.2: BCKT thu thập qua phỏng vấn kế toán trưởng của Cty ABC
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty ABC
Bảng 2.4: Bằng chứng kiểm toán thu thập qua phương pháp quan sát
Bảng 2.5: Phân tích biến động chỉ tiêu trên BCKQHĐKD của Công ty ABC
Bảng 2.6: Một số tỷ suất của Công ty ABC
Bảng 2.7: Mức trọng yếu với các khoản mục tại Công ty ABC
Bảng 2.8: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục tiền tại Công
ty ABC
Bảng 2.9: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC
Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty ABC
Bảng 2.11: Mẫu giấy kết luận TK 111 tại Công ty ABC
Bảng 2.12: Mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng
Bảng 2.13: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và các quy định về TSCĐ
Bảng 2.14: Thời gian tính khấu hao các loại TSCĐ tại Công ty ABC
Bảng 2.15: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB tại Công ty ABC
Bảng 2.16: Phân tích biến động TSCĐ của công ty ABC
Bảng 2.17: Biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình đang sử dụng
Bảng 2.18: Trích mẫu giấy làm việc của KTV tại Công ty ABC
Bảng 2.19: Bằng chứng thu được qua phương pháp quan sát
Bảng 2.20 Thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn kho
Bảng 2.21: Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho
Bảng 2.22: Kiểm tra chọn mẫu nghiệp vụ về hàng tồn kho
Bảng 2.23: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục doanh thu
Bảng 2.24: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Bảng 2.25: Phân tích biến động doanh thu của Công ty ABC

SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
4
5
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Bảng 2.26: Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng
Bảng 2.27: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty ABC
Bảng 2.28: Mẫu báo cáo kiểm toán tại ASCO
Bảng 2.29: Thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty ABC
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
5
6
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và phát triển nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, bước chuyển mình
vượt bậc. Với chính sách mở cửa và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển, môi trường kinh doanh ngày càng rộng mở, nhiều doanh nghiệp ra đời
với quy mô lớn, thu hút ngày càng đông đảo sự quan tâm của các nhà đầu tư,
của những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có được
điều đó là sự đóng góp không nhỏ của ngành kiểm toán.
Công ty TNHH Kiểm toán ASCO là một Công ty kiểm toán tuy còn
non trẻ nhưng đang từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
kiểm toán còn khá mới mẻ và nhiều thách thức ở nước ta. Là một sinh viên
sắp ra trường chuyên ngành kiểm toán, việc được thực tập ở công ty TNHH
Kiểm toán ASCO đã giúp em có được 1 cái nhìn tổng quan về thị trường
kiểm toán ở nước ta.
Những kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của
Báo cáo tài chính trong cuộc kiểm toán đóng vai trò quan trọng đối với quyết
định của các nhà đầu tư, đối với sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Để đưa ra những kết luận đó, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng

kiểm toán đầy đủ và có giá trị. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán, là cơ sở chứng minh cho các báo cáo
kiểm toán. Với tầm quan trọng đó của việc thu thập bằng chứng kiểm toán em
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán ASCO thực hiện” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán.
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
6
7
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Phần II: Thực trạng việc áp dụng các phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán ASCO.
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
ASCO.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đậu Ngọc
Châu cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong thời
gian thực tập tại Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến thức nên chuyên đề sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
từ phía các thầy cô trong nhà trường và các anh chị trong Công ty hợp danh
kiểm toán Việt Nam nhằm làm cho chuyên đề được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
7

8
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1. BCKT TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1. Khái niệm BCKT
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500 ban hành theo quyết định số
219/2000/QĐ/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng tài chính về BCKT ta có
khái niệm về BCKT như sau: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả những tài liệu,
thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và
dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”.
Như vậy, BCKT bao gồm cả thông tin nhân chứng và thông tin vật
chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho ý kiến của mình về Báo cáo
tài chính được kiểm toán. BCKT có tính đa dạng. Các loại BCKT khác nhau
sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kết luận kiểm toán. Do
đó, kiểm toán viên cần có nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng một cách
hữu hiệu khi thực hành kiểm toán.
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
BCKT có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm
toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết
vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của kiểm toán viên. Việc kiểm
toán gồm có hai chức năng cả hai chặt chẽ đều liên quan đến bằng chứng. Thứ
nhất, là chức năng thu thập bằng chứng, thứ hai là đánh giá các bằng chứng.
Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng
chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra kết luận xác đáng về đối
tượng được kiểm toán.
Do vai trò quan trọng của BCKT, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
500 quy định: “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo

cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
8
9
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
1.1.3.Phân loại BCKT
Trong thực tế có nhiều loại BCKT khác nhau. Để giúp cho việc nghiên
cứu, xét đoán và sử dụng BCKT được tiện lợi và hữu hiệu cần phải tiến hành
phân loại BCKT.
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc:
Phân loại BCKT theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thông tin,
tài liệu có liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập được
trong quá trình kiểm toán.
Theo cách phân loại này, BCKT được chia thành:
BCKT do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện bằng cách:
Kiểm kê tài sản thực tế : Như biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ
kiểm toán xác nhận tài sản thực tế…
Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp: như các số liệu, tài
liệu do kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc
những người liên quan là hợp lý
Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ: là những thông tin,
tài liệu do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp, có dẫn chứng theo thời gian khảo sát…
BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội
bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho
kiểm toán viên.
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị
khác sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi…
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng

Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
Những thông tin (lời nói, ghi chép ) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp
vụ hoặc những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
9
10
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
toán viên…
BCKT do bên thứ 3 cung cấp từ các nguồn khác nhau
Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp
cho kiểm toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ ; Bảng
xác nhận các khoản phải thu của các khác nợ; hoặc số dư tiền gửi ngân hàng
đã được ngân hàng xác nhận….
Các bằng chứng được lập do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên
quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng cho
doanh nghiệp, số phụ ngân hàng…
Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên
ngành có liên quan đến doanh nghiệp…
1.1.3.2. Phân loại BCKT theo loại hình
Căn cứ vào loại hình hay còn gọi là dạng BCKT thì BCKT được chia
thành các loại sau:
Các bằng chứng vật chất: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu
thập được trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu
hình như: hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng
khoán…
Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản
kiểm kê quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình….
Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật
chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay
không

Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu
thập được qua việc cung cấp tài liệu, thông tin cảu các bên liên quan theo yêu
cầu của kiểm toán viên.
Thuộc loại này gồm:
 Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
10
11
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
báo cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh
nghiệp…
 Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
cung cấp như: các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên
thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp được
kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua…
 Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên: thông qua việc xác
minh, phân tích số liệu, tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu
của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra những bằng chứng cho
những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn, việc
tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ
kế toán, quá trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán
Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy
không cao bằng những bằng chứng vật chất.
1.2. CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.2.1. Phương pháp kiểm tra vật chất
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản
có dạng vật chất cụ thể nhưn hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy
thanh toán có giá trị.
Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy

cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính
khách quan. Hơn nữa cách thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức
năng xác minh của kiểm toán
Tuy nhiên, kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định:
Đối với một số tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết
bị… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết
quyền sử hữu của đơn vị đối với tài sản đó, hoặc tài sản có thể hiện hữu
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
11
12
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
nhưng lại là tài sản thuê ngoài, hay đã đem thế chấp…
Đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho
biết sự tồn tại thực tế về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương
pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện.
1.2.2.Phương pháp lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Các đối tượng
mà kiểm toán viên thường gửi thư xác nhận được khái quát trong bảng sau:
Bảng1.1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
THÔNG TIN NƠI XÁC NHẬN
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng
Khoản phải thu Khách nợ
Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu
kho
Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân
thọ

Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Người cho vay
Trả trước của khách hàng Khách hàng
Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu
Vốn chủ sở hữu
Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhượng
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
12
13
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Cổ phần đang lưu hành Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng
Hợp đồng chứng khoán Người giữ chứng khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ
Thư xác nhận (sau khi đã có ký, duyệt của đại diện đơn vị được kiểm
toán) có thể được kiểm toán viên gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác
nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó đượcgửi trở lại theo địa chỉ của kiểm
toán viên. Thông thường, đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận
đến người thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng thư trả lời vẫn phải
gửi trực tiếp về địa chỉ của kiểm toán viên và kiểm toán viên phải kiểm soát
được toàn bộ việc gửi và nhận các xác nhận. Quy trình nhằm đảm bảo tính
độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với đơn vị kiểm toán.
Phương pháp này được áp dụng hầu như trong tất cả các cuộc kiểm
toán. Ưu điểm của kỹ thuật xác nhận là bằng chứng thu được có độ tin cậy

cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu:
 Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV
 Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản
 Sự độc lập của người xác nhận thông tin
 Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình thu thập thư
xác nhận
Tuy nhiên kỹ thuật này có hạn thế là chi phí thực thi khá lớn và do đó
phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy
mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia… Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần quan
tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của
đối tượng được kiểm toán
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
13
14
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình
thức gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Theo hình
thức thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có
sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình
thức thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất
cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên
quan tâm. Hình thức thứ hai do đó đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác
nhận, nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin
mà kiểm toán viên quan tâm, kiểm toán viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp.
1.2.3. Phương pháp xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên
quan sẵn có trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: hoá đơn
bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán…Phương
pháp này thường được tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm

cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ: kiểm toán viên kiểm tra các tài
liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến
khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
 Từ chứng từ gốc lên sổ sách: Khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ
phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ
 Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: Khi muốn thu thập
bằng chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có
sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên,
kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tài liệu
minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng (hay sự độc lập của tài
liệu so với đơn vị được kiểm toán); các tài liệu cung cấp có thể đã bị sửa
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
14
15
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh
bằng các phương pháp kỹ thuật khác. BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là
kiểu mẫu tài liệu chứng minh
1.2.4. Phương pháp quan sát
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt
động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị
được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan
sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc; hay quan sát các cá nhân
thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thức tế hoạt động của đơn vị…
Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán,
bằng chứng thu được đáng tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu được
từ kỹ thuật này chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với kỹ thuật khác.
Kỹ thuật này chỉ cung cấp bừng chứng về phương pháp thực thi công việc ở

thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở các thời điểm khác
hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này goi là kiểm mẫu quan sát.
1.2.5 Phương pháp phỏng vấn
Là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên
quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ,
hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai
đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Lập kế hoạch phỏng vấn. Kiểm toán viên phải xác
định đượec mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn (Có thể cụ thể
hoá ra thành những tọng điểm cần phỏng vấn), Thời gian, địa điểm phỏng
vấn…
Giai đoạn thứ hai: Thực hiện phỏng vấn. Kiểm toán viên giới thiệu lý
do cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
15
16
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
kiểm toán viên có thể dùng hai loại câu hỏi cơ bản là câu hỏi “đóng” hoặc câu
hỏi “mở”.
Câu hỏi “mở” giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy
đủ; được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu
hỏi này thường có các cụm từ “thế nào?”, “cái gì?”, “tại sao?”.
Câu hỏi “đóng” giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; được sử
dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại
câu hỏi này thường có các cụm từ “có hay không”, “Tôi (không) biết rằng…”
Giai đoạn thứ ba: Kết thúc phỏng vấn. Kiểm toán viên cần đưa ra kết
luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng
cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để

có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm toán viên thu được những bằng
chứng chưa có nhằm thu thập những thông tin phải hồi để củng cố luận cứ của
kiểm toán viên. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của
bằng chứng không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong
đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan; chất lượng của bằng chứng
cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Bằng chứng
thu được do đó nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để
thu thập các thông tin phản hồi. BCKT thu được khi áp dụng kỹ thuật này
được goi là kiểu mẫu phỏng vấn.
1.2.6. Phương pháp tính toán
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc
tính toán và ghi sổ. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán, kiểm toán viên xem
xét tính chính xác (bằng cách tính lại) các Hoá đơn, Phiếu nhập, xuất kho; số
liệu hàng tồn kho; tính lại chi phí khấu hao; giá thành; các khoản dự phòng;
thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,…. Đối với kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
16
17
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
cùng một thông tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác
nhau.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học,
không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ
thuật này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác nhưu kiểm tra tài
liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…trong quá trình thu thập bằng chứng.
Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao,
xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là các phép tính
và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt khi đơn vị được kiểm

toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn…
Trong trường hợp đố, để thực hiện kỹ thuật này kiểm toán viên cần được
trang bị máy tính cá nhân nhiều số, máy tính xác tay…BCKT thu được khi áp
dụng kỹ thuật tính toán gọi là kiểu mẫu chính xác số học.
1.2.7. Phương pháp phân tích
Là quá trình so sácnh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ
giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính
và các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung: dự
đoán, so sánh và đánh giá.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dự tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu
hường…
So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, và các kỹ
thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch
khi so sánh. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm
toán có hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hường và
phân tích tỉ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh có bản như so
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
17
18
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán…Từ kết quả so sánh
việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm
toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động
lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong
ngành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi

tài chính.
So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán và kết quả dự kiến của kiểm
toán viên.
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của
số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán
viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ
trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số
dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xem xét giữa các kỳ, nhằm phát
hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
Phân tích tỉ suất là cách thức so sánh những số dư tìa khoản hoặc
những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỉ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập
đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét
xu hướng của tỉ suất đó.
Trong ba loại hình phân tích nêu trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các
dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng
giữa thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỉ
suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan
nên việc phân tích các tỉ suất cũng có thể cung cấp thông tin giá trị. Phân tích
xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật
này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên, nếu có cả sự
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
18
19
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
phân tích lùi thì các bằng chứng tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn.
1.3. THU THẬP BCKT TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH
KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1.Thu thập BCKT trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm

toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong kiểm toán đã được quy định thành
chuẩn mực và đòi hỏi kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo
kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm
toán viên thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa
ra ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó hạn chế những sai sót, nâng
cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín của mình đối với khách hàng.
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Mục đích của bước công việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ xem xét hệ thống kiểm soát
chất lượng, tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng. Từ những thông
tin thu được, kiểm toán viên có thể cân nhắc khả năng chấp nhận hay tiếp tục
kiểm toán cho khách hàng. Tiếp theo, kiểm toán viên cần xác định đối tượng
sử dụng và mục đích sử dụng là 2 yếu tố ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng
phải thu thập và mức độ chính xác của ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
Qua đó, kiểm toán viên và công ty khách hàng sẽ ước lượng được quy mô,
tính phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích
hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Khi chấp nhận một khách hàng, Công ty
kiểm toán sẽ đưa ra thư chấp thuận kiểm toán. Yêu cầu dạng bằng chứng ở
bước này là bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn, quan sát.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Để có thể hiểu và có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty khách hàng, kiểm toán viên cần phải thu thập những thông
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
19
20
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
tin cơ sở của khách hàng, đây là mục đích của bước công việc này. VSA số
310: “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” yêu cầu “Kiểm toán viên phải có
những hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và

phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được
kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Các
kỹ thuật thường được sử dụng trong bước này là:
 Kiểm tra, xem xét các tài liệu liên quan
 Phỏng vấn, điều tra.
 Quan sát tại chỗ
 Phân tích sơ bộ: giúp kiểm toán viên có được những thông tin chung
về tình hình tài chính cũng như vị thế kinh doanh trong tương lai
của doanh nghiệp, phát hiện những biến động bất thường cũng như
dự đoán các xu hướng gian lận. VSA số 520 về “Quy trình phân
tích” cũng đã nhấn mạnh “Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình
phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình
hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro”
Bước 3: Thu thập những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng.
Nếu thông tin cơ sở giúp cho kiểm toán viên hiểu được các mặt hoạt
động của khách hàng thì việc thu thập những thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang
tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động của đơn vị.
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được kiểm
toán viên thu thập qua phương pháp phỏng vấn, kiểm tra tài liệu.
Tiếp đến, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông
tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
20
21
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Trong các bước trên, kiểm toán viên thu thập những thông tin mang

tính khách quan về khách hàng. Ở bước này, kiểm toán căn cứ vào thông tin
đã thu thập được để nhận xét và đánh giá nhằm đưa ra kế hoạch kiểm toán
phù hợp. Kiểm toán viên sẽ đưa ra một ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là
mức độ tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức độ đó các báo cáo tài chính
có thể bị sai nhưng không có ảnh hưởnglớn đến quyết định của người sử dụng
thông tin. Nếu kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp số lượng
bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. Sau khi đã có ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên thực hiện
phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính vì bằng
chứng thường được thu thập theo từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ
là giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp
phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn
đảm bảo tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài chính không vượt quá mức ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài
chính và theo từng khoản mục dựa trên những thông tin đã thu thập về khách
hàng. Trên cơ sở các mức rủi ro, kiểm toán viên sẽ tính ra quy mô và các kiểu
mẫu bằng chứng kiểm toán phải thu thập đối với từng mục tiêu kiểm toán.
Bước 5: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Về tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên
cần phải tìm hiểu về cách thiết kế và sự vận hành của cơ cấu kiểm soát nội bộ
của khách hàng. Kiểm toán viên có thể vận dụng các kỹ thuật sau như kiểm
tra tài liệu của khách hàng, phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp ở các cấp
quản lý, quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách
hàng.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát bao gồm các bước sau:
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
21
22

Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
 Nhận diện mục tiêu kiểm soát và xác định các loại sai phạm tiềm
tàng đối với báo cáo tài chính.
 Đánh giá khả năng ngăn chặn các sai phạm: Xem xét tính hữu hiệu
của kiểm KSNB
 Đánh giá rủi ro kiểm soát: Căn cứ các phán đoán ban đầu về tính
hữu hiệu của KSNB, kiểm soát viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát
theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo một trong ba mức độ: Cao, trung bình
hoặc thấp.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao, kiểm soát viên sẽ không cần
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng kiểm toán mà sẽ
mở rộng các phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm soát
được đánh giá là thấp hay trung bình, kiểm soát viên sẽ thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng về tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Trong khi sử dụng các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ áp
dụng riêng lẻ hay phối hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng là quan sát,
phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và tính toán (thực hiện lại). Các bằng chứng thu
thập qua việc thử nghiệm kiểm soát sẽ minh chứng các hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có được thiết lập và hoạt động hữu
hiệu, liên tục hay không.
Khi thiết kế các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm toán
về mức độ trung thực và hợp lý của các số liệu kế toán, kiểm toán viên cần
quan tâm đến các cơ sở dẫn liệu sau:
 Sự hiện hữu: Tài sản hoặc công nợ hiện có có được ghi vào các số
liệu báo cáo hay không.
 Quyền lợi và nghĩa vụ: Tài sản là quyền lợi của doanh nghiệp và
công nợ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đã được thể hiện trên báo cáo.
 Phát sinh: Các nghiệp vụ hoặc sự kiện đã xảy ra có liên quan đến
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01

22
23
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
các doanh nghiệp.
 Trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ, tài sản công nợ đều được ghi chép.
 Đánh giá: Mọi tài sản, công nợ đều được ghi chép theo giá trị thích
hợp, xác đáng.
 Thước đo tính toán: Các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng số tiền,
doanh thu hoặc chi phí được xác định đúng kỳ.
 Trình bày và khai báo: Các chỉ tiêu được thể hiện, phân loại và miêu
tả phù hợp với yêu cầu của pháp lý.
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình
kiểm toán:
Sau khi thu thập các thông tin cơ sở, những hiểu biết nhất định về tình
hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá sơ bộ về rủi ro, ước lượng và phân bổ mức trọng yếu, kiểm toán viên
sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán – là những hướng dẫn chi tiết về các thủ tục cần tiến hành trong một
cuộc kiểm toán.
1.3.2.Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên thực hiện thu thập bằng chứng căn cứ
theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng. Để thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên triển khai theo các thủ tục sau:
Thứ nhất là thủ tục kiểm soát: Nếu đánh giá ban đầu của kiểm toán
viên cho thấy khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì khi đó
kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm thu thập BCKT về thiết
kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các BCKT cần chứng minh
được thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể có thích hợp để ngăn ngừa
những sai sót hay không đồng thời cũng cần chứng minh được hệ thống đó có

được triển khai theo đúng yêu cầu thiết kế trong thực tế hay không.
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
23
24
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
Thứ hai là thủ tục phân tích: Trong việc tổ chức thực hiện thủ tục
phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của kiểm toán viên. Thông thường,
thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn phát triển mô hình
 Giai đoạn xem xét tính độc lập của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
 Giai đoạn ước lượng giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
 Giai đoạn phân tích nguyên nhân chênh lệch
 Giai đoạn xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá không chỉ
bao gồm những sai sót trong từng khoản mục mà cả việc quan sát hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề liên quan.
Thứ ba là thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp
vụ là bước cuối cùng trong giai đoạn thực hiện kiếm toán. Thực hiện thủ tục
kiểm tra chi tiết tốn nhiều chi phí nhất trong cuộc kiểm toán. Do đó, thủ tục
này được thực hiện với những tài khoản được đánh giá là điển hình nhất.
Được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết. Trước hết, kiểm toán viên xác
định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, tiếp theo kiểm toán viên tiến hành
lựa chọn các khoản mục trong tổng thể. Việc xác định tổng số khoản mục,
nghiệp vụ cần hướng tới tính đầy đủ và tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên
có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết không phải với tất cả các khoản
mục trong một tài khoản thì phải chấp nhận mức độ không chắc chắn của
bằng chứng kiểm toán thu được. Khi đó kiểm toán viên có thể lựa chọn một
số khoản mục trên cơ sở chọn điển hình các khoản mục chính hoặc chọn mẫu

đại diện hay kết hợp cả 2 phương pháp.
Bước 3: Lựa chọn các khoản mục chính: Kiểm toán viên thu thập
BCKT bằng cách điều tra kỹ các khoản mục chính. Dựa trên sự đánh giá, kinh
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
24
25
Học viện Tài chính ThS. Đậu Ngọc Châu
nghiệm và những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm
toán viên phát hiện ra một số khoản mục không phát sinh bình thường, không
dự đoán trước được hay dễ có sai phạm.
Bước 4: Thực hiện kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn.
Bước 5: Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên cần đánh
giá những bằng chứng kiểm toán đã thu được từ quá trình kiểm tra chi tiết và
tiến hành điều tra nguyên nhân đối với những chênh lệch kiểm toán.
Bước 6: Xử lý chênh lệch kiểm toán: Kết thúc giai đoạn kiểm tra chi
tiết, kiểm toán viên thực hiện xử lý các chênh lệch kiểm toán. Tuỳ theo loại
chênh lệch và thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho
thấy có sai sót, kiểm toán viên sẽ có những biện pháp xử lý thích hợp cho
từng loại chênh lệch.
Các bằng chứng thu được trong giai đoạn này là cơ sở để kiểm toán
viên hình thành ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
của khách hàng trong giai đoạn kế tiếp.
1.3.3. Thu thập bằng chứng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trước khi công bố báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét thu
thập thêm những bằng chứng về những vấn đề sau:
Xem xét khoản nợ ngoài ý muốn: Là nợ tiềm tàng mà phải được khai
báo trong phần ghi chú. Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng để đảm bảo
sự khai báo này là đúng đắn.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ: Theo VSA số 560 về các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc “Là các sự kiện thuận lợi hoặc bất lợi xảy

ra giữa thời điểm công bố báo cáo tài chính”. Kiểm toán viên cần xem xét lại
các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán để xác
định liệu có điều gì ảnh hưởng đến cách đánh giá, khả năng hoạt động liên tục
hoặc sự công khai của các báo cáo tài chính đang được kiểm toán hay không.
Thông thường, để có được bằng chứng về các sự kiện phát sinh sau niên độ,
SV: Lê Thành Đạt Lớp: CQ47/ 22.01
25

×