Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại trung tâm giao dịch hội sở - tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.14 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 3
1.1: Tín dụng doanh nghiệp của công ty tài chính 3
1.1.1: Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp 3
1.1.2: Khái niệm công ty tài chính 4
1.1.3: Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp tại công ty tài chính 5
1.1.4: Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp 9
1.2.1: Khái niệm chất lượng tín dụng 11
1.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá đối với chất lượng tín dụng doanh nghiệp 12
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 20
1.3.1: Các nhân tố chủ quan của công ty tài chính 20
1.3.2: Các nhân tố từ phía khách hàng xin vay 22
1.3.3: Các nhân tố khách quan khác 24
Chương 2 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIAO
DỊCH HỘI SỞ - TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 27
2.1: Tổng quan về Trung tâm giao dịch hội sở (TTGDHS) và Tổng công ty tài chính cổ
phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) 27
2.1.1: Quá trình hình thành phát triển của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam (PVFC) 27
2.1.2: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam và sơ đồ
tổ chức của Trung tâm giao dịch hội sở 30
2.1.3: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính cổ phần
Dầu khí Việt Nam và Trung tâm giao dịch hội sở 35
2.2: Thực trạng chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở
- Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 41
2.2.1: Điều kiện và quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp 41


2.2.2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Trung tâm giao
dịch hội sở thông qua các chỉ tiêu định lượng 44
2.3: Đánh giá chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp của Trung tâm giao dịch hội sở -
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 56
2.3.1: Những kết quả đạt được 56
2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân: 59
Chương 3 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIAO
DỊCH HỘI SỞ - TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 65
3.1: Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao
dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 65
3.1.1: Mục tiêu chung của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 65
3.2: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao
dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 67
3.2.1: Xử lý nợ xấu đang tồn đọng 67
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
3.2.2: Giải pháp cho công tác huy động vốn 67
3.2.3: Giải pháp cho hoạt động tín dụng 69
3.2.4: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 72
3.2.5: Giải pháp thị trường 73
3.2.6: Giải pháp về công nghệ 77
3.2.7: Giải pháp quản trị rủi ro 78
3.3: Một số kiến nghị 78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Ký tự viết tắt Nguyên văn
1 PVFC Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt
Nam
2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
3 TTGDHS Trung tâm giao dịch hội sở
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 CVTD/
CVQLTD
Chuyên viên tín dụng/ Chuyên viên quản lý
tín dụng
6 QLTD Quản lý tín dụng
7 CTTC Công ty tài chính
8 PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VIệt Nam
9 TSBĐ Tài sản bảo đảm
10 CTCG/ GTCG Chứng từ có giá/ Giấy tờ có giá
11 TKKQ Tài khoản ký quỹ
12 TKTT Tài khoản thanh toán
13 TKKH Tài khoản khách hàng
14 VLĐ Vốn lưu động
15 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
16 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
iii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả thu thập nêu trong luận văn, đồ án là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn, đồ án tốt nghiệp

(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực nền kinh tế năng động nhất Thế Giới nên để
theo kịp với xu hướng đổi mới của nền kinh tế đòi hỏi nước ta phải năng động
và linh hoạt để tiếp thu những kinh nghiệm, thành tựu tiến bộ của các nước
phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế không ngừng biến động,
đặc biệt là giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 là thời kỳ khủng hoảng trầm
trọng của kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng không nhỏ đến các nước lớn mạnh và
gây hậu quả nặng nề lên kinh tế của các nước đang và kém phát triển. Đi lên
từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất không đủ tiêu dùng nhưng nước
đang từng bước đi lên chinh phục mọi thị trường, khẳng định uy tín và vị thế
của mình trên chính trường quốc tế. Với cơ chế mở, các thành phần kinh tế
hoạt động bình đẳng theo pháp luật, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và
phát triển mạnh mẽ, đi cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất.
Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng tăng để vượt
qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh
doanh, tạo ra năng lực mới và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Để thực hiện được các mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần phải đầu tư
một lượng vốn khá lớn, mà vốn tự có của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng
nhu cầu vốn, kịp thời tận dụng cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công ty tài chính
hoặc ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp tìm đến để giải quyết vấn
đề về vốn.
Hoạt động tín dụng của công ty tài chính là một trong những hình thức cung
cấp vốn cho các doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên
trong những năm qua vấn đề tín dụng còn tồn tại nhiều khó khăn như sự an

toàn, chất lượng, hiệu quả, rủi ro của các khoản vay Do đó, em đã chọn
Trung tâm giao dịch hội sở trực thuộc Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Việt Nam – là một trong những công ty tài chính lớn mạnh và uy tín hàng đầu
Việt Nam, làm cơ sở thực tập để thấy rõ được thực trạng đang diễn ra của các
khoản tín dụng tại đây, qua đó cũng có thể đánh giá được tình hình tín dụng
của toàn bộ hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Chính vì các lý do trên nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng
công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch
hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam thông qua các chỉ
tiêu định tính và định lượng (TTGDHS – PVFC).
- Nêu ra một số kết quả đạt được, những nguyên nhân và hạn chế còn tồn tại
của TTGDHS và PVFC.
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để tài chủ yếu nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
trong phạm vi của TTGDHS.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng
hợp, hệ thống hóa lý luận…
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm giao
dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Trung
tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1: Tín dụng doanh nghiệp của công ty tài chính
1.1.1: Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh
tế-xã hội. Tín dụng cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Quan hệ tín
dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bắt đầu xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan
hệ trao đổi hàng hóa, tín dụng thời kỳ này được thể hiện dưới hình thức vay
mượn bằng hàng hóa-hiện vật, về sau tín dụng chuyển sang hình thức vay
mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính
cho bên đi vay trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong
một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm
phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn được gọi là chủ nợ còn bên đi
vay là con nợ. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay với người
đi vay, mối quan hệ được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian
cho vay và lãi suất phải trả.
Thực chất tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Có nhiều loại tín dụng
như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng
tiêu dùng, tín dụng thuê mua, tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa tổ
chức tài chính phi ngân hàng (hoặc ngân hàng thương mại) với khách hàng

bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định với mức chi phí nhất định.
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2: Khái niệm công ty tài chính
Công ty tài chính (hay tổ chức tài chính) là loại hình tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, thực hiện chức năng giống ngân hàng như sử dụng vốn tự có, vốn
huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư
vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định pháp
luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi
dưới một năm (Điều2, chương 1, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP).
Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì công
ty tài chính được cấp giấy phép hoạt động có hiệu lực trước ngày 31/12/2008
phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng, còn công ty tài chính được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn
pháp định là 500 tỷ đồng.
Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ quy định công ty
tài chính được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính
TNHH một thành viên, công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và
công ty tài chính cổ phần.
Thời gian hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần
gia hạn thời gian hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận, mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Công ty tài chính không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới
một năm nhưng lại phát triển thêm nhiều dịch vụ sản phẩm như nhận ủy thác
vốn, ủy thác đầu tư, thu xếp vốn…cho cả ngắn, trung và dài hạn nên qua đó
đã giúp công ty tài chính thực hiện các chức năng như ngân hàng.
Trong các mối quan hệ tín dụng công ty tài chính có thể đóng vai trò là
người đi vay hoặc người cho vay. Công ty tài chính có thể huy động mọi

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức nhận tiền gửi của
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu. Với vai trò người cho vay thì công ty tài chính sẽ cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
1.1.3: Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp tại công ty tài chính
1.1.3.1: Các hình thức cho vay ngắn hạn
a. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng ngắn hạn là số dư nợ cho vay cao nhất mà công ty tài
chính (CTTC) cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong
một thời gian nhất định (tháng, năm). Nói cách khác, hạn mức tín dụng là số
dư nợ cao nhất được duy trì trong một thời gian nhất định dành cho một
khách hàng.
Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở phương án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với tài
sản đảm bảo và khả năng đáp ứng của CTTC. Khi đã được công ty ấn định
hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với tổng số dư trong
phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Nếu khách hàng vay trả nhiều đợt trong kỳ
thì doanh số cho vay có thể vượt quá hạn mức tín dụng nhiều lần, điều này
càng tốt vì vòng quay vốn tín dụng gia tăng. Hợp đồng tín dụng hạn mức hết
hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và các chi phí khác (nếu có) của
tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng hạn mức.
Có hai phương pháp cho vay:
-Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên: cho vay theo quá trình luân
chuyển vốn.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên: CTTC giải ngân
nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân phải lập khế ước

xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ.
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
b. Cho vay từng lần
Phương thức cho vay này áp dụng với các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định
hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng và CTTC thực hiện các thủ tục
vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng. Việc rút vốn
vay có thể thực hiện một hoặc nhiều lần phụ thuộc vào tiến độ sử dụng vốn
vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền trong các lần rút vốn không
được vượt quá số tiền trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được xác
định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Đến
kỳ hạn trả nợ nếu bên đi vay không có khả năng trả nợ thì họ phải làm đơn
xin gia hạn, thời gian gia hạn không vượt quá thời gian cho vay trước đây
hoặc không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu không có lý do
chính đáng CTTC sẽ thông báo cho bên đi vay việc chuyển nợ quá hạn, áp
dụng lãi suất 150% lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Hình thức
này CTTC có thể kiểm soát, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
c. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó CTTC cho
phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian cho phép để thực
hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công
ty áp dụng hình thức tín dụng này với khách hàng quen thuộc, độ tin cậy cao,
thường xuyên có số dư tiền gửi lớn.
1.1.3.2: Các hình thức cho vay trung – dài hạn
a. Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức tín dụng mới áp dụng tại Việt Nam, các dự án đầu tư về
phát triển sản xuất kinh doanh hay cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống…của Nhà

nước hay doanh nghiệp nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thiếu vốn thì CTTC sẽ cho vay dự án đầu tư, giúp đơn vị chủ đầu tư có vốn để
hoàn thành dự án. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và nhu
cầu vốn lưu động của dự án. CTTC và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian diễn ra dự án, phân định
các kỳ hạn trả nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn trả nợ và thời hạn ân
hạn, không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án. Trong thời hạn rút
vốn, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án
nhưng tổng số tiền rút vốn không vượt quá số tiền vay đã thỏa thuận. Trong
trường hợp phát sinh chi phí vượt dự toán, phải lập kế hoạch vay bổ sung, nếu
trong hợp đồng tín dụng có Hạn mức dự phòng thì CTTC sẽ giải ngân theo
hạn mức dự phòng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức này áp dụng với khách hàng để đề phòng trường hợp chủ đầu
tư sử dụng hết hạn mức tín dụng mà dự án chưa hoàn thành do phát sinh chi
phí vượt dự toán, CTTC và chủ đầu tư cần xác định trước một hạn mức tín
dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng
chủ động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư. Để rút vốn trong hạn mức
tín dụng dự phòng, chủ đầu tư phải trả phí, ký khế ước nhận nợ và gửi kèm
bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp đồng
tín dụng hạn mức đã ký. Tổng số lần rút vốn không vượt quá hạn mức tín
dụng dự phòng và khế ước nhận nợ không vượt quá thời hạn cho vay quy
định trong hợp đồng tín dụng hạn mức dự phòng.
c. Cho vay đồng tài trợ
Đồng tài trợ là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng với sự tham gia
của hai hay nhiều tổ chức tín dụng, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối cho
một hay một phần dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu tư và

phát triển đời sống. Phương thức này giúp CTTC phân tán rủi ro khi cho vay
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
một dự án lớn hoặc số tiền cho vay tối đa của CTTC chỉ đáp ứng được một
phần nhu cầu vốn vay của khách hàng để thực hiện dự án, hơn nữa còn tạo ra
sự liên kết giữa các tổ chức tài chính qua trao đổi thông tin và học hỏi kinh
nghiệm.
Có hai hình thức cho vay đồng tài trợ:
-Cho vay hợp vốn trực tiếp: Mỗi CTTC tham gia đồng tài trợ sẽ trực tiếp
giải ngân cho khách hàng của mình, trực tiếp thu nợ và tự mình gánh chịu mọi
rủi ro.
-Cho vay hợp vốn gián tiếp: Các tổ chức tài chính tham gia đồng tài trợ và
người đi vay ký vào một hợp đồng tín dụng, CTTC thành viên góp vốn theo
cam kết cho CTTC đại lý và chịu mọi rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. CTTC đại lý
giải ngân cho người đi vay theo lịch trình, kiểm tra, giám sát khoản vay và
tiến hành thu hồi nợ gốc, lãi, phí phân bổ cho các thành viên góp vốn theo tỷ
lệ vốn góp.
d. Các hình thức cho vay khác
Ngoài các hình thức cho vay trên, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa công ty tài
chính với doanh nghiệp còn có các phương thức cho vay khác như chiết khấu,
cho thuê tài chính, cho vay dưới hình thức bảo lãnh…
-Chiết khấu chứng từ có giá (nghiệp vụ cho vay gián tiếp): Tổ chức tài
chính mua hối phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá khác chưa đến hạn
thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ có giá)
bằng cách khấu trừ một số tiền nhất định gọi là chiết khấu tính theo trị giá
chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền còn lại
trả cho người thụ hưởng. Đến hạn thanh toán, công ty tài chính sẽ gửi chứng
từ cần thanh toán đến cho người có nghĩa vụ trả tiền.
-Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp, theo đó CTTC sẽ trả tiền

ngay cho nhà cung cấp (người bán) trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán và hợp
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đồng thương mại đã ký với bên mua. Sau đó, CTTC sẽ đòi tiền từ người mua
theo hợp đồng bao thanh toán đã ký, chênh lệch giữa số tiền trên hóa đơn
chứng từ với số tiền ứng trước là khoản thu nhập của CTTC.
-Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong đó bên
cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê; Bên đi
thuê sử dụng và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp đồng
đã ký và không được hủy ngang hợp đồng. Kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê
được quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê tài sản theo thỏa thuận hợp đồng.
-Bảo lãnh: Công ty tài chính phát hành thư bảo lãnh cam kết với bên thụ
hưởng (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng. Có một số loại hình
bảo lãnh như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng công trình, bảo lãnh hoàn trả
tiền đặt cọc…
1.1.4: Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín
dụng từ các tổ chức tín dụng hay của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn bị thiếu hụt để tối đa khả năng sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn tín dụng mà CTTC đầu tư cho các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng, nó thúc đẩy sự phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy phát triển hệ thống tổ chức tài chính, đổi mới chính sách
tiền tệ, hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng.
Tín dụng là công cụ để thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. Trên thực

tế, không có doanh nghiệp nào có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
xuất kinh doanh. Vì vậy vốn tín dụng từ CTTC đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến
phương thức kinh doanh, thay đổi mẫu mã sản phẩm để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh liên lục và nâng cao khả năng cạnh trạnh.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp do doanh nghiệp phải tôn trọng các điều khoản trong hợp đồng
tín dụng, phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi để thu hồi vốn, sử
dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn thì mới có thể hoàn trả gốc lẫn
lãi đúng hạn và kinh doanh có lãi.
Nguồn vốn tín dụng còn góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Nếu vốn tự có của doanh nghiệp hạn hẹp thì chi phí sử dụng vốn sẽ
cao làm tăng giá thành của sản phẩm khiến thị trường khó chấp nhận. Nguồn
vốn vay chính là công cụ đòn bẩy trong kinh doanh của doanh nghiệp, có cơ
cấu tỷ trọng vốn vay và vốn tự có hợp lý giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Tóm lại, chỉ có nguồn vốn tín dụng mới có thể giúp doanh nghiệp tận dụng
cơ hội đầu tư phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn mở rộng phát triển kinh
doanh.
Bên cạnh đó, tín dụng còn có một số vai trò cần thiết với đời sống-xã hội
như góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn, ổn định tiền tệ-giá cả,
tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu không gây ra lạm
phát cho nền kinh tế. Tín dụng còn giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội
vì nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động gửi vào các tổ chức tín
dụng và ngân hàng nên lượng tiền mặt lưu thông giảm và khối lượng tiền cho
vay thông qua tài khoản tăng lên. Tín dụng giúp doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, tuyển thêm lao động từ đó góp phần ổn định

đời sống, thực hiện các chính sách xã hội.
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2: Chất lượng tín dụng
1.2.1: Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của công ty tài chính, tín dụng là một nghiệp
vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho công ty nhưng đây cũng là hoạt động ẩn
chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra cao. Trên thực tế, công ty tài chính cho
vay dựa trên tài sản đảm bảo hay tài sản cầm cố thế chấp nhưng mức độ rủi ro
mất khả năng thanh toán vẫn rất cao. Bởi vì yếu tố quan trọng nhất để đảm
bảo khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của
công ty chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của khách hàng. Để đảm bảo công ty tài chính thu hồi được khoản vay và lãi,
không bị mất vốn, đem lại lợi ích kinh tế cho công ty thì cần nâng cao chất
lượng của các khoản vay, không để tỷ lệ nợ quá hạn quá cao.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ
chức tài chính (hoặc ngân hàng thương mại). Hay chất lượng tín dụng là kết
quả tổng của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn
định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Chất lượng tín dụng có thể nhìn dưới các góc độ kinh tế khác nhau, từ phía
công ty tài chính, từ phía khách hàng (người đi vay: doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân), từ phía nền kinh tế.
-Từ phía công ty tài chính: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân công ty tài chính, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường theo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
-Từ phía khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp): Do nhu cầu vốn vay được
đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp

được chi phí sản xuất, trả nợ và có lãi nên chất lượng tín dụng đứng trên góc
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi và làm cho đồng vốn sử
dụng có hiệu quả.
-Từ phía nền kinh tế: Tín dụng phải huy động tối đa vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng phục vụ sản xuất
và lưu thông hàng hóa, giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng thể hiên ở tính an toan cao của hệ thống tín dụng của
công ty tài chính, qua đó đảm bảo khả năng thanh toán chi trả của khách hàng
và tránh rủi ro cho hệ thống. Để có được chất lượng tín dụng cao thì hoạt
động tín dụng phải có hiệu quả, quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ
sở tin cậy và uy tín của công ty. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá
đúng chất lượng tín dụng cũng như xác định chính xác nguyên nhân tồn tại
của chỉ tiêu chất lượng tín dụng sẽ giúp công ty tài chính tìm ra giải pháp
quản lý tín dụng thích hợp để đứng vững và tăng trưởng trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt.
1.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá đối với chất lượng tín dụng doanh nghiệp
1.2.2.1: Các chỉ tiêu định tính
a. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty tài chính cũng như
ngân hàng, mang lại nhiều lợi nhuận cũng như tiềm ẩn nhiểu rủi ro nhất. Để
đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, đối với bất kỳ khoản tín
dụng nào cần thiết phải xem xét, đánh giá trước hết là nguyên tắc cho vay.
Nguyên tắc cơ bản của cho vay bao gồm:

-Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đồng tín dụng.
-Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng hay trong các khế ước nhận nợ.
-Nguyên tắc 3: Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng nhà nước) đối với
khách hàng.
b. Điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Đối với khách hàng là tổ chức: điều này thể hiện qua quyết định thành
lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chức năng lãnh đạo
(giám đốc), có văn phòng kinh doanh, có con dấu, tài khoản riêng, đang hoạt
động bình thường, không bị phong tỏa tài sản, không bị liên đới trách nhiệm
trong quan hệ kinh tế dân sự.
+ Đối với khách hàng là thể nhân: điều này chứng minh bằng hộ khẩu
thường trú, CMND, không có tiền án tiền sự, trạng thái thần kinh bình
thường.
-Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết: chứng minh qua nguồn thu nhập, năng lực tài chính hiện tại và tương lai.
-Người vay vốn có mục đích sư dụng vốn hợp pháp: thể hiện ở sự tuân thủ
pháp luật trong hoạt động kinh doanh, đồng thời khẳng định tính nguyên tắc
trong tài trợ tín dụng của các tổ chức tín dụng.
-Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả, phù
hợp quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn và trả nợ.
-Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: có thể đẩm bảo
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
bằng tài sản hoặc cho vay bằng tín chấp.
-Một số điều kiện khác tùy theo hình thức cho vay được quy định cụ thể tại
các hướng dẫn.
c. Quy trình cấp tín dụng
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao
doanh lợi, mỗi công ty tài chính (hay ngân hàng) cần thiết phải thiết lập quy
trình tín dụng hợp lý, đây cũng chính là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong
nội bộ công ty tài chính. Về cơ bản quy trình cho vay trong công ty tài chính
gồm các bước sau:
Bước 1: Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ:
Nhân viên tín dụng tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu các
vấn đề của khách hàng, tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, thực trạng công nợ, tài sản bảo
đảm…Sau đó cán bộ tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng và hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục vay vốn.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ tư khách hàng:
Đề nghị khách hàng cung cấp các hồ sơ tài liệu liên quan đến phương án
vay vốn sau đó trình trưởng phòng tín dụng hồ sơ vay vốn nêu rõ ý kiến và lý
do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Bước 3: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định:
Thẩm định là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin khách hàng một
cách khách quan, toàn diện làm căn cứ xác định tính khả thi của khoản tín
dụng và ra quyết định cho vay.
Các bước của quá trình thẩm định: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn -> Thẩm định
tín dụng -> Báo cáo kết quả thẩm định -> Xét duyệt cho vay.
Nội dung thẩm định: + Thẩm định tính khả thi của dự án hay kế hoạch sản

xuất kinh doanh hoặc phương án sử dụng vốn của khách hàng
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Thẩm định tình hình tài chính: chỉ tiêu về tình hình hoạt động, khả năng
thanh toán, cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh. Riêng đối với đầu tư dự án
phải xét thêm các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
+ Thẩm định về điều kiện an toàn vốn vay:
Điều kiện về tài sản đảm bảo: tài sản cầm cố thế chấp phải lớn hơn số tiền
vay ít nhất 30%. Tùy theo tính chất và mức độ rủi ro của dự án có thể yêu cầu
tài sản cầm cố trên 50% để đảm bảo khi phát mại có thể thu hồi vốn và lãi
vay. Giá trị tài sản thế chấp được phân thành hai phần, phần vật chất (tài sản
cố định hữu hình) và phần phi vật chất (tài sản cố định vô hình). Phần phi vật
chất không thu được tiền khi phát mãi nên chỉ tính giá trị phần vật chất làm
giá trị đảm bảo vốn vay.
+ Thẩm định thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế-
xã hội khác.
Bước 4: Phê duyệt và quyết định cho vay:
Dựa vào kết quả thẩm định, nếu hồ sơ vay vốn không hợp pháp, hợp lệ và
có độ rủi ro cao, công ty tài chính sẽ trả hồ sơ cho khách hàng và từ chối cho
vay (nêu rõ lý do từ chối). Nếu hồ sơ vay vốn đáp ứng mọi yêu cầu của công
ty tài chính sẽ tiến hành xét duyệt cho vay. Các chỉ tiêu xét duyệt cho vay bao
gồm: + Hạn mức cho vay (hoặc mức cho vay)
+ Thời gian cho vay : Thời hạn cho vay với các khoản vay ngắn hạn (không
quá 12 tháng) được xác định căn cứ vào yếu tố chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của phương án SXKD và khả năng trả nợ của khách
hàng.
Thời hạn cho vay với các khoản tín dụng trung hạn (tối đa là 5 năm) và dài
hạn (không giới hạn thời hạn tối đa) bằng tổng thời gian ân hạn và thời gian
trả nợ. Thời gian ân hạn là thời gian tính từ ngày giải ngân đầu tiên, trải qua

giai đoạn thi công cho đến khi công trình hoàn thành, thời gian này chính là
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thời gian thi công dự án. Thời gian trả nợ là khoảng thời gian kể từ ngay bên
vay bắt đầu trả nợ cho đến khi toàn bộ số nợ được trả hết.
Bước 5: Hoàn chỉnh thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng:
Sau khi đã xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng hoàn thiện hồ sơ tín dụng và
hợp đồng tín dụng rồi thông báo cho khách hàng đến ký kết hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng này sẽ là căn cứ pháp lý để ràng buộc trách nhiệm và quyền
lợi của các bên liên quan.
Bước 6: Giải ngân:
Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, cán bộ tín
dụng chịu trách nhiệm sẽ lập lịch trình giải ngân, mở tài khoản, mở sổ theo
dõi phát vay (căn cứ vào hóa đơn chứng từ nếu là khoản vay ngắn hạn), rồi
sau đó bắt đầu thực hiện giải ngân theo đúng quy trình tiến độ.
Trong trường hợp hạn mức tín dụng đã hết mà dự án chưa hoàn thành, phát
sinh các chi phí vượt dự toán thì cần phải lập kế hoạch vay bổ sung, giải trình
lý do vượt dự toán có xác nhận của cơ quan chủ quản. Nếu hợp đồng tín dụng
có Hạn mức dự phòng thì vẫn tiếp tục giải ngân theo hạn mức dự phòng.
Đến khi dự án hoàn thành, hai bên công ty tài chính và khách hàng đối
chiếu lại tổng nợ phát sinh trên cơ sở các khế ước cho vay rồi tiến hành thu lãi
cho vay bằng cách nhập vào vốn.
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tiền vay và thực hiện thu nợ:
Cán bộ tín dụng được phân công tiến hành theo dõi và quản lý nợ phải
thường xuyên theo dõi khách hàng nắm bắt tình hình sử dụng vốn theo đúng
mục đích đã thỏa thuận và có biện pháp giúp đỡ khách hàng lúc khó khăn,
tích cực thu nợ nhưng tránh gây khó khăn cho khách hàng. Nếu khách hàng
không hợp tác cần có biện pháp chuyển nợ quá hạn để kịp thời thu hồi vốn.
Căn cứ vào khế ước cho vay, thông báo cho khách hàng lịch trả nợ theo

từng kỳ hạn, thực hiện thu nợ theo mức tiền (gồm một phần nợ gốc và lãi) và
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
kỳ hạn nợ quy định trong hợp đồng tín dụng.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ tín dụng:
Sau khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ đối vơi công ty tài chính và không
còn vướng mắc nào, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. Toàn bộ hồ
sơ tín dụng sẽ được đưa vào lưu trữ theo quy định.
Quy trình tín dụng cần phải được thực hiện theo đúng quy định của mỗi
công ty (tổ chức) tài chính hoặc ngân hàng với mục đích ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng đồng thời nâng cao hiệu quả tín dụng nói riêng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung.
d. Các chỉ tiêu định tính khác
-Uy tín của công ty tài chính.
-Chính sách tín dụng của công ty tài chính.
-Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
-Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác tín dụng.
-Mức độ thỏa mãn và cảm giác an tâm của khách hàng.
1.2.2.2: Các chỉ tiêu định lượng
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà công ty tài chính đã giải ngân cho khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý).
Doanh số cho vay cao và tăng trưởng qua các năm phản ánh quy mô tín
dụng ngày càng mở rộng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của công ty ngày
càng tăng. Doanh số cho vay cao giúp công ty tài chính tạo ra nguồn thu nhập
lớn từ hoạt động tín dụng.
b. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn vay mà công ty tài chính đã được
hoàn trả trong một thời kỳ (năm, quý).

Doanh số thu nợ tăng trưởng qua các năm phản ánh chất lượng của các
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
khoản tín dụng được đảm bảo, khách hàng (doanh nghiệp) làm ăn có hiệu
quả, có điều kiện thuận lợi để trả nợ ngân hàng đúng hạn.
c. Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là số tiền ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm nhất
định (tính theo năm hoặc theo quý).
Dư nợ cho vay được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của
công ty tài chính. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
+ Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính.
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá.
+ Các khoản bao thanh toán.
+ Các hình thức tín dụng khác.
Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét chỉ tiêu này với độ an toàn
của các khoản vay.
d. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ (một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi)
không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được
gia hạn nợ.
Nợ quá hạn được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn
thành các cấp độ quá hạn:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày (Nợ thuộc nhóm 2) – Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày (Nợ thuộc nhóm 3) – Nợ dưới tiêu chuẩn:
là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày (Nợ thuộc nhóm 4) – Nợ nghi ngờ: là
các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày (Nợ thuộc nhóm 5) – Nợ có khả năng mất vốn:

là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn với tổng dư nợ tại thời
điểm so sánh, là chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ x 100%
Tỷ nợ quá hạn <5% là bình thường; từ 5% đến 10% là không bình thường;
từ trên 10% đến 15% là cao; từ trên 15% đến 20% là quá cao, nguy cơ khủng
hoảng rất lớn.
e. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn. Nợ
xấu có thể gây nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tài
chính, do đó cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ.
Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm
so sánh, là chỉ tiêu cho thấy mức độ nguy hiểm mà công ty tài chính phải đối
mặt từ đó đưa ra biện pháp vượt qua nguy hiểm.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ x 100%
f. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động
được sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này còn gián tiếp phản
ánh khả năng huy động vốn của công ty tài chính.
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng n.vốn huy động x 100%
g. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt hay không, rủi ro
tín dụng cao hay thấp. Chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng thu hồi nợ của
công ty tài chính từ việc cho khách hàng vay.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay x 100%

h. Hệ số rủi ro tín dụng
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hệ số rủi ro tín dụng cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng
tài sản có. Khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có càng lớn thì lợi nhuận sẽ
càng lớn nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có x 100%
i. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của công ty, cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay
vốn tín dụng nhanh tức là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.3.1: Các nhân tố chủ quan của công ty tài chính
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của công ty tài
chính, bao gồm định hướng chung về việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn-
trung-dài hạn, quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng
trong từng giai đoạn (chính sách khách hàng). Chính sách tín dụng có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của hoạt động tín dụng tại công ty tài chính.
Chính sách tín dụng đúng đắn thu hút nhiều khách hàng phải được xây dựng
trên cơ sở khoa học và thực tiễn, kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi
tiền, công ty tài chính và người sử dụng vốn. Chất lượng tín dụng tốt tùy
thuộc chính vào việc xây dựng chính sách tín dụng nhất quán, phù hợp với
thực tế của công ty tài chính cũng như thị trường.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là các số liệu thống kê để phân tích và đánh giá khách

hàng, thông tin này có thể có sẵn hoặc thu thập trực tiếp hay gián tiếp từ
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan pháp luật…Nhờ những thông tin này
người quản lý tín dụng có thể đưa ra các quyết định liên quan đến việc cho
vay, quản lý đảm bảo tiền vay, xác định thời hạn trả nợ cho phù hợp với
phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay, từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền cho
vay, kiểm tra trong quá trình vay đến thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng
trước khi cho vay. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay cũng giúp công ty tài
chính nắm được diễn biến của khoản tín dụng, sớm có hành động ngăn ngừa
điều chỉnh để ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra, thiết lập hệ thống phòng ngừa
rủi ro tín dụng hay nói cách khác là để nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Kịp thời,
nhạy bén phát hiện những khó khăn xảy ra với khách hàng sẽ giảm thiểu
những khoản nợ quá hạn từ đó tác dụng tích cực đến chất lượng tín dụng.
Đối với mỗi khách hàng, công ty tài chính có thể chủ động linh hoạt thực
hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp vì thế quy trình tín dụng
không mang tính cứng nhắc.
- Công tác tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức được sắp xếp khoa học, phân công công việc tiến hành một
cách cụ thể để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận,
phòng ban trong toàn hệ thống để kịp thời đáp ứng yêu cầu khách hàng,
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý hiệu quả và an toàn vốn tín dụng.

- Chất lượng nhân sự
SV: Nguyễn Thiên Hương Lớp: CQ47/31.02
21

×