Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

đẩy mạnh tiến độ giải ngân nguồn vốn oda của wb tại dự án phát triển giao thông đô thị thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.53 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
1
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
1
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ NGUỒN VỐN CỦA WB 2
1.1.Vai trò của giao thông đô thị với phát triển đô thị ở Việt Nam 2
1.1.1. Khái niệm, phân loại đặc điểm của giao thông đô thị 2
1.1.1.1 Khái niệm của giao thông đô thị 2
1.1.1.2 Đặc điểm của giao thông đô thị 4
1.1.2. Vai trò của giao thông đô thị ở Việt Nam hiện nay 4
1.1.3 Nguồn vốn phát triển giao thông đô thị hiện nay 5
1.2. ODA của WB đối với phát triển giao thông đô thị ở Việt Nam 7
1.2.1. Giới thiệu về ngân hàng thế giới (WB) và ODA của WB 7
1.2.2 Sự cần thiết của ODA đối với phát triển giao thông đô thị ở Việt Nam
9
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới giải ngân vốn ODA của WB 11
1.3.1. Khái niệm, thủ tục cần thiết trong giải ngân ODA của WB 11
1.3.1.1 Khái niệm ODA và giải ngân vốn ODA 11
1.3.1.2 Thủ tục cần thiết trong giải ngân vốn ODA của WB 13
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải ngân 14
1.3.2.1 Yếu tố khách quan 14
1.3.2.2 Yếu tố chủ quan 15
1.3.3. Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA 17


2
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
2
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA CỦA WB TẠI
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Giới thiệu về dự án phát triển giao thông đô thị tại thành phố
Hải Phòng 19
2.1.1 Mục tiêu của dự án 19
2.1.2 Giới thiệu dự án phát triển giao thông đô thị tại thành phố
Hải Phòng 19
2.2 Tình hình giải ngân vốn ODA của WB tại dự án phát triển giao thông
đô thị tại thành phố Hải Phòng 24
2.2.1 Phương thức giải ngân đối với nguồn vốn dự án 24
2.2.1.1 Thanh toán trực tiếp (thanh toán theo khối lượng xây dựng) 24
2.2.1.2 Thủ tục thư cam kết 26
2.2.1.3 Phương pháp mở tài khoản đặc biệt 27
2.2.2 Thủ tục giải ngân của dự án 30
2.2.3 Tình hình giải ngân vốn ODA của WB tại dự án phát triển giao thông
đô thị thành phố Hải Phòng 32
2.2.3.1 Mức độ giải ngân của dự án theo năm 32
2.2.3.2 Mức độ giải ngân của dự án theo từng quý 36
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện dự án phát triển giao thông đô thị thành phố
Hải Phòng 38
2.3.1 Những kết quả đạt được 38
2.3.2 Những hạn chế và khó khăn 40
2.3.3 Nguyên nhân 43
3
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
3

Luận văn tốt nghiệp
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 43
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 45
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ODA
CỦA WB TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 48
3.1 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA của WB tại
dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng trong thời gian tới 48
3.1.1 Quản lý và giám sát chặt chẽ công tác đấu thầu ,lựa chọn
nhà thầu 48
3.1.2 Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư 49
3.1.3 Các biện pháp đảm bảo tiến độ thi công của dự án 51
3.1.4 Tăng cường vai trò,trách nhiệm của các đơn vị tư vấn 52
3.1.5 Giải quyết tốt vốn đối ứng 53
3.1.6 Nâng cao năng lực của cán bộ Ban quản lý dự án 54
3.2 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp trên 55
3.2.1 Về phía Chính phủ và các Bộ ,ban,ngành chức năng 55
3.2.2 Về phía Sở giao thông vận tải thành phố Hải Phòng 58
3.2.3 Về nhà tài trợ WB 59
3.2.4 Về phía UBND thành phố Hải Phòng và các Sở, ngành, địa phương
liên quan 59
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
4
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
4
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BQLDA: Ban quản lý dự án
2. GPMB: Giải phóng mặt bằng

3. GTVT: Giao thông vận tải
4. IDA: Hiệp hội phát triển quốc tế
5. KBNN: Kho bạc Nhà nước
6. L/C: Thư tín dụng
7. LHQ: Liên Hợp Quốc
8. NHPV: Ngân hàng phục vụ
9. ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
10. QL: Quốc lộ
11. UBND: Uỷ ban nhân dân
12. TVGS: Tư vấn giám sát
13. WB: Ngân hàng Thế giới
5
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
5
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Thanh toán theo thủ tục thanh toán trực tiếp.
Sơ đồ 2: Thanh toán theo thủ tục thư cam kết.
Sơ đồ 3: Thanh toán theo thủ tục mở tài khoản đặc biệt.
Bảng 2.1: Mức độ giải ngân vốn ODA của WB tại dự án theo từng năm.
Bảng 2.2: Số liệu giải ngân của dự án năm 2011.
Bảng 2.3: Số liệu giải ngân của dự án năm 2012
6
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
6
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
hiện nay là nguồn tài chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong

quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức giải ngân
thấp luôn luôn là chủ đề được quan tâm trong thời gian qua để tìm ra những
nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Giải ngân thấp thể hiện sự không hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và là một sự lãng phí lớn, trong điều
kiện nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế còn rất lớn như hiện nay.
Hải Phòng là một thành phố có vị trí quan trọng của nước ta, là trung tâm
giao lưu kinh tế lớn, sự phát triển của thành phố này còn có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển của các địa phương phụ cận. Chúng ta đều biết giao thông có vai
trò quan trọng như thế nào đối với việc phát triển đất nước. Hiện nay, dự án
phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng là một dự án quan trọng
được Chính phủ quan tâm, dự án đã được triển khai cách đây vài năm với
lượng vốn ODA lớn do WB tài trợ. Tuy nhiên vấn đề giải ngân thấp nguồn
vốn này ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ và hiệu quả của dự án.
Vì lý do đó, em đã chọn đề tài “đẩy mạnh tiến độ giải ngân nguồn vốn
ODA của WB tại dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng” làm
chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên do hiểu biết còn hạn chế nên chuyên
đề không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được những
nhận xét, đánh giá của thầy cô nhằm hoàn thiện hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Trọng Thịnh đã tận tâm giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
7
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
7
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ NGUỒN VỐN CỦA WB
1.1 Vai trò của giao thông với phát triển đô thị ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của giao thông đô thị
1.1.1.1 Khái niệm của giao thông đô thị
Giao thông đô thị là tập hợp các công trình, các phương tiện, các con đường

đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong thành phố với nhau và
giữa thành phố với các khu vực bên ngoài.
1.1.1.2 Phân loại giao thông đô thị
Giao thông đô thị gồm giao thông đối ngoại và giao thông đối nội
*Giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại là giao thông giữa thành phố với các vùng phụ cận
và các địa phương, là sự liên hệ giao thông giữa đô với bên ngoài, giữa các đô
thị với nhau hoặc giữa đô thị với các vùng khác trong nước.
Tùy vào địa hình, địa lý cũng như quy mô của thành phố mà có thể dùng
các loại hình vận tải khác nhau để phục vụ giao thông đối ngoại như:
• Đường sắt:
Được dùng phổ biến vì có sức chứa lớn, vân chuyển được đường dài,an
toàn, tốc độ cao, ít bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu; tuy nhiên nhiên đầu
tư ban đầu lớn, chiếm nhiều diện tích, dễ gây trở ngại cho hoạt động của
đô thị.
• Đường thủy:
Có thể vận chuyển với số lượng lớn hàng hóa cồng kềnh, đi đường xa, giá
thành hạ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không cao; tuy nhiên phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện thời tiết và tốc độ chậm.
8
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
8
Luận văn tốt nghiệp
• Đường hàng không:
Ngày nay trở thành giao thông quan trọng. Vận tải hàng không có tốc độ
cao nhất, phạm vi hoạt động rộng, thích hợp với vận tải đường dài hoặc có
thể vận tải tới những nơi mà vận tải bằng những loại hình khác gặp nhiều
khó khăn.
• Đường ô tô:
Được sử dụng phổ biến nhất vì rất cơ động, có thể thực hiện từ cửa tới

cửa, không phải qua trung chuyển, thiết bị vận tải đơn giản, dễ thích ứng
với mọi trường hợp, cự li di chuyển ngắn và có xu hướng gia tăng nhờ vào
sự phát triển của phương tiện vận tải và mạng lưới đường bộ cả về chất
lượng và số lượng.
*Giao thông đối nội
Giao thông đối nội đảm bảo việc lưu thông giữa các khu vực trong thành
phố. Giao thông đối nội đảm bảo sự vận chuyển hành khách, hàng hóa với các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vận tải hàng hóa phục vụ
nhân dân trong vùng.
• Vận tải hành khách là phục vụ nhu cầu của người lao động từ nhà tới
nơi làm việc; học sinh, sinh viên từ nhà tới trường học; phục vụ nhu
cầu khách tham quan, khách vãng lai và các nhu cầu di chuyển khác.
Tuy nhiên, với giao thông đối nội thì quan trọng nhất vẫn là vẫn chuyển
hành khách vì nhu cầu này rất lớn, số lượt đi của người dân không ngừng tăng
cao và đây cũng là nguyên chính gây ùn tắc giao thông trên các tuyến đường.
Các phương tiện giao thông tham gia đối nội có thể kể đến như sau:
• Đường bộ: Xe buýt, xe ô tô khách, xe con, mô tô, xe đạp, bộ hành.
• Đường sắt: Tàu điện, tàu điện ngầm, đường sắt trên cao.
9
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
9
Luận văn tốt nghiệp
• Đường thủy: Tàu thủy, ca nô, thuyền.
• Đường hàng không: Máy bay thương mại loại nhỏ, máy bay lên thẳng.
Mạng lưới giao thông đối ngoại được đấu với mạng lưới giao thông đối
nội thông qua các trạm trung chuyển trung gian như bến xe, nhà ga, bến
cảng… đảm bảo sự đi lại ra vào đô thị được thuận lợi.
1.1.1.2 Đặc điểm của giao thông đô thị
• Giao thông đô thị rất phức tạp.

• Tỷ lệ đất dành cho giao thông thấp.
• Đường phố ít và phân bố không đều.
• Đường phố ngắn và hẹp.
• Đường phát triển không theo sự gia tăng của các phương tiện cơ giới
đường bộ.
• Giao cắt giữa các nút giao thông chủ yếu vẫn là giao cắt cùng mức, kể
cả giao cắt giữa đường sắt và đường bộ.
• Hệ thống thoát nước kém.
• Vận tải hành khách công cộng có những chuyển biến theo hướng tích
cực, tuy nhiên vận tải hai bánh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
• Tổ chức giao thông kém làm giảm khả năng thông xe của đường phố,
gây ùn tắc, đặc biệt là tại các nút giao thông.
• Vận tải đường sắt và các loại hình giao thông công cộng khác (tàu điện
ngầm, đường sắt trên cao,…) chưa được phát triển.
1.1.2 Vai trò của giao thông đô thị ở Việt Nam hiện nay
Sự phát triển của đô thị luôn gắn liền với sự phát triển của giao thông đô
thị. Giao thông đô thị có tác dụng nối liền tất cả các khu vực của đô thị với
nhau và đảm bảo sự liên hệ của đô thị với bên ngoài. Thực tế chứng minh
rằng, không có hệ thống giao thông đô thị tốt, khó có thể thúc đẩy nền kinh tế,
văn hóa, xã hội phát triển.
Hệ thống đường đô thị được ví như hệ thống huyết mạch của cơ thể con
người, có vai trò quan trọng trong quá trình quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô
thị tốt giúp giảm thiểu các tác động có hại tới quá trình đô thị hóa, tận dụng
10
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
10
Luận văn tốt nghiệp
tối đa nguồn lực và hướng tới sự phát triển bền vững. Trong quá trình quy
hoạch đô thị giao thông đô thị luôn được quan tâm và giữ vai trò chủ đạo.
Giao thông đô thị là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng gần như quyết định để

đánh giá chất lượng của quy hoạch đô thị. Đô thị bao gồm rất nhiều các thành
phần như: khu trung tâm hành chính, khu trung tâm kinh tế, khu các công
trình hạ tầng xã hội, khu vui chơi giải trí,… Nhưng nếu đặt tách biệt các khu
vực này riêng rẽ mà không có sự liên kết với nhau thì vai trò của từng khu
vực sẽ giảm đi rất nhiều, không thể khai thác một cách tối đa hiệu quả sử
dụng của chúng. Giao thông chính là huyết mạch của một đô thị, nó liên kết
tất cả các khu vực của đô thị với nhau tạo thành một mạng lưới thống nhất,
giúp quá trình giao lưu giữa các khu vực được thuận lợi. Vì vậy chất lượng
của quy hoạch đô thị phụ thuộc rất nhiều vào giao thông đô thị được tổ chức,
quản lý và hoạt động ra sao.
Hệ thống đường phố đô thị có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cho chất
lượng sống của người dân đô thị như chiếu sáng, thông gió, cảnh quan, vệ
sinh,…Đường đô thị còn là nơi bố trí các hệ thống hạ tầng thiết yếu khác như
cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc
1.1.3 Nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông đô thị
• Huy động vốn trong nước
• Nguồn vốn từ NSNN
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Bao gồm hai phần việc chính là thu và chi ngân sách. Nguồn thu
ngân sách được duy trì từ việc thu thuế, phí và lệ phí và các hoạt động thu
khác…
• Nguồn vốn đóng góp từ các doanh nghiệp
11
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
11
Luận văn tốt nghiệp
Đây là nguồn vốn được huy động từ các doanh nghiệp trong nước đầu
tư cho các dự án nhằm tìm kiếm lợi nhuận, mặc dù mục đích là lợi ích cho
doanh nghiệp nhưng nó là nguồn vốn khá quan trọng cho phát triển giao
thông đô thị.

• Nguồn vốn đóng góp của các tổ chức xã hội
Đây là nguồn vốn mặc dù số vốn thường không lớn, nhưng thường là nguồn
vốn có mức ưu đãi cao, lãi suất thấp nhằm khuyến khích cho các dự án hoàn
thành mục tiêu của mình.
• Vốn đóng góp từ nhân dân
Cũng giống như nguồn vốn đóng góp của các tổ chức xã hội thì nguồn
vốn đóng góp từ nhân dân là nguồn vốn khá quan trọng, bởi nó không nhằm
lợi ích cho bản thân mà thường là mục đích xã hội. Nhưng huy động được
nguồn vốn từ nhân dân là khá khó khăn và phải được sự đồng thuận, đồng ý
của nhân dân.
• Huy động từ nước ngoài
• Nguồn vốn ODA
Đây là một hình thức đầu tư nước ngoài, các khoản đầu tư này thường là
khoản đầu tư không lãi suất hoặc lãi suất thấp nhằm mục tiêu là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước đầu tư. Đây là một nguồn vốn rất quan
trọng đối với phát triển giao thông đô thị hiện nay.
• Nguồn vốn FDI
Đây là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Đặc
điểm của nguồn vốn này là lãi suất tương đối cao và hướng tới lợi ích cá
nhân, chủ vốn đầu tư
• Viện trợ từ LHQ
12
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
12
Luận văn tốt nghiệp
Đã là viện trợ vì vậy nguồn vốn này là nguồn vốn cực kì tốt cho nước
tiếp nhận nhưng để tiếp cận với nguồn vốn này là khá khó khăn thường LHQ
chỉ giúp đỡ cho các vùng kinh tế thực sự khó khăn và không có khả năng

hoàn vốn.
• Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cũng giống với huy động nguồn vốn huy động trong nước, nguồn vốn
huy động từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng là nguồn vốn
có lãi suất cao và hướng tới lợi ích bản thân.
1.2 ODA của WB với phát triển giao thông đô thị ở Việt Nam
1.2.1 Giới thiệu về ngân hàng thế giới (WB) và ODA của WB
 Giới thiệu về ngân hàng thế giới (WB)
• Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động:
Ngân hàng Thế giới (World Bank) được thành lập năm 1944, trụ sở
chính đặt tại Washington D.C .WB hiện có hơn 9000 nhân viên làm việc tại
hơn 100 văn phòng đại diện trên toàn thế giới.
WB là một tổ chức tài chính quốc tế nơi cung cấp những khoản vay
nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương
trình vay vốn. Ngân hàng Thế giới tuyên bố mục tiêu chính của mình là giảm
thiểu đói nghèo. Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của WB còn là thúc đẩy phát
triển kinh tế và cải tổ cơ cấu tổ chức kinh tế hướng tới sự phát triển bền vững
ở các đang phát triển; tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu tư quốc tế, đặc
biệt là đầu tư vào các nước đang phát triển nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ trong phát triển kinh tế ở các nước này.
• Cơ cấu tổ chức:
WB là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập
với nhau gồm: (i) Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA); (ii) Ngân hàng Quốc tế
13
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
13
Luận văn tốt nghiệp
về Tái Thiết và Phát triển (IBRD); (iii) Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC); (iv)
Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA); và (v) Trung tâm Quốc tế về xử
lý tranh chấp Đầu tư (ICSID). Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức

IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có vai trò riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa
đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân các nước đang phát
triển.
 Giới thiệu về ODA của WB
Cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là một trong các chức
năng, nhiệm vụ cơ bản của WB nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế-xã
hội. Các nguồn viện trợ ODA của WB cho các nước đang phát triển chủ yếu
do quỹ IDA. WB hỗ trợ thông qua các dự án và các chương trình phát triển
xong chủ yếu là thông qua các dự án.
Là thành viên của WB, đồng thời là nước đang phát triển có thu nhập
thấp nên Việt Nam hiện nay đang được thụ hưởng nguồn tài trợ phát triển của
IDA. Sau một thời gian dài gián đoạn (từ 1978-1993), Việt Nam chính thức
nối lại quan hệ với WB vào tháng 10/1993. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt
Nam – WB ngày càng được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. Trong thời
gian này, nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB đã sang thăm và làm việc tại
Việt Nam để trao đổi với Chính phủ về tình hình phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính phủ. Ban Giám đốc Điều
hành của WB cũng cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, góp phần hỗ trợ Việt nam thực hiện thành
công Chương trình Xoá đói Giảm nghèo và Phát triển Kinh tế Xã hội. Kể từ
năm 1993 đến nay, mức cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay, Việt
Nam là một trong những nước vay ưu đãi lớn nhất từ IDA.
Vừa qua, WB đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh thời hạn vay IDA của
các nước vay hỗn hợp, trong đó có Việt Nam, theo đó, thời hạn vay sẽ giảm từ
14
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
14
Luận văn tốt nghiệp
35 năm với 10 năm ân hạn, không có lãi suất, phí dịch vụ 0,75%/năm tính
trên số vốn đã rút và phí cam kết tối đa là 0,5%/năm tính trên số vốn chưa rút

xuống còn 25 năm với 5 năm ân hạn, lãi suất 1,25% (phí dịch vụ và phí cam
kết vẫn giữ nguyên).
1.2.2 Sự cần thiết của ODA đối với phát triển giao thông đô thị Việt Nam
Thứ nhất,cải thiện giao thông vận tải ở Việt Nam.
ODA giúp nước nhận viện trợ có điều kiện tốt hơn để xây dựng những
công trình đòi hỏi vốn lớn, mức sinh lời thấp như đường sá, cầu, cảng, sân
bay… những dự án này có ý nghĩa kinh tế xã hội lớn, tạo điều kiện thu hút
cùng một lúc cả hai nguồn vốn ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
cho phát triển kinh tế xã hội.
Trước hết ta phải nhấn mạnh rằng việc phát triển hệ thống giao thông vận
tải có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và xóa đói giảm nghèo
trong thời gian qua. Chính việc phát triển cơ sở hạ tầng ở mức độ lớn tại Việt
Nam đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới và tạo thuận tiện cho việc mở
rộng các đường kết nối kinh tế giữa các trung tâm phát triển kinh tế và các
khu vực phụ cận nó.
Tuy nhiên chất lượng đường giao thông ở Việt Nam nói chung còn thấp
và phân bố không đều,vẫn còn nhiều con đường còn xấu làm cản trở sự phát
triển kinh tế xã hôi của đất nước, gây ra nhiều tai nạn giao thông, khó khăn
trong việc đi lại giao thương buôn bán của người dân. Vậy việc nâng cao cơ
sở hạ tầng giao thông, luôn luôn là một vấn đề nóng, là chủ đề được quan
tâm. Nhưng chúng ta đều biết, đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông sinh lời
không nhiều, thời gian hoàn vốn lâu, chính vì vậy mà các nhà đầu tư thường
rất “ngại” đầu tư vào giao thông. Vậy nên việc thu hút vốn đầu tư vào giao
thông là rất quan trọng .
15
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
15
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, tiếp nhận khoa học công nghệ mới và hiện đại.
Các dự án ODA được thực hiện với trang thiết bị hiện đại và công nghệ

tiên tiến trên thế giới. Nguồn ODA cung cấp cho các nước nhận viện trợ
thông qua sự trợ giúp bằng vật tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ, chuyển
giao tri thức dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi. Việt
Nam sẽ được tiếp nhận khoa học công nghệ mới và hiện đại trên thế giới mà
không phải mất thời gian nghiên cứu, sáng chế; điều này giúp làm giảm thời
gian trong tiến trình phát triển.
Thứ ba, nâng cao năng lực và trình độ quản lý của nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những lĩnh vực được ưu tiên
hàng đầu. Để thúc đẩy sự phát triển của giao thông Việt Nam không những
cần nguồn vốn đầu tư mà còn phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Các dự
án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực này góp phần đào tạo đội ngũ lao động
có năng lực, trình độ và sức khỏe tốt phục vụ cho phát triển kinh tế một cách
bền vững. Mặt khác, thông thường trước khi các dự án ODA triển khai có các
họat động đào tạo ngoại ngữ, đào tạo chuyên môn liên quan. Đồng thời, trong
quá trình triển khai thực hiện dự án, các cán bộ của Việt Nam được làm việc
trực tiếp với các chuyên gia nước ngoài, cùng với những việc chuyển giao
trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, họ được đào tạo những lĩnh vực chuyên
môn, hướng dẫn sử dụng thiết bị công nghệ, có điều kiện tiếp cận với phương
pháp phân tích, cách tiếp cận mới, các kỹ năng mới trong việc quản lý. Với số
lượng không nhỏ các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực, thông qua
đó nhiều cán bộ của ngành giao thông vận tải được đào tạo, đào tạo lại đã
giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Nguồn nhân lực của Việt Nam tuy nhiều nhưng lại thiếu kiến thức chuyên
môn, chưa có nhiều kinh nghiệm. Thông qua các lớp đào tạo được thực hiện
16
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
16
Luận văn tốt nghiệp
bởi nguồn vốn hỗ trợ ODA đã giúp cải thiện đáng kể về năng lực và trình độ

quản lý của đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vân tải.
Thứ tư, nâng cao vị thế của ngành giao thông vận tải cũng như vị thế
của nước tiếp nhận.
Xuất phát từ thực tế trên thì việc thu hút những nguồn vốn từ bên ngoài
là cần thiết. Có thể thấy nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đầu tư
vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cao khả năng thu hồi vốn
nhanh mà ít quan tâm lĩnh vực giao thông.Trong khi đó ,ODA vừa có khối
lượng lớn, vừa có tình ưu đãi, không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có
ý nghĩa về mặt xã hội nên đây thực sự là nguốn vốn quan trọng bổ trợ cho
nguồn vốn trong nước trong việc phát triển giao thông, góp phần vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo,nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới giải ngân vốn ODA của WB
1.3.1 Khái niệm, thủ tục cần thiết trong giải ngân vốn ODA của WB
1.3.1.1 Khái niệm ODA và giải ngân vốn ODA
a) Khái niệm ODA
ODA là tên viết tắt của Official Development Assistance, có nghĩa là hỗ
trợ phát triển chính thức.
Khái niệm ODA được Uỷ Ban Viện Trợ phát triển DAC (Development
Assistance Committee) của tổ chức OECD chính thức đề cập năm 1969.
Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ bên
ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi. ODA
được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển, được các
cơ quan chính thức của các chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ
quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA
17
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
17
Luận văn tốt nghiệp
phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành;
được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một

hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền bên nhận hỗ trợ và bên hỗ trợ
vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi công pháp quốc tế.
Theo nghị định 17-CP ra ngày 04/05/2001 của chính phủ Việt Nam quy
định: “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Nhà tài trợ (Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc
gia) dưới các hình thức chủ yếu: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ chương
trình và hỗ trợ dự án với yếu tố không hoàn lại (hay còn gọi là thành tố hỗ
trợ) đạt ít nhất 25%”.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm về ODA một cách chung nhất như sau: Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức
Quốc tế, các cơ quan đại diện hợp tác phát triển quốc tế của các nước nhằm
hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước khác (không tính đến
các khoản viện trợ cho mục đích thuần túy quân sự).
*Một số điều kiện chủ yếu để một nguồn vốn được thừa nhận là vốn ODA:
• Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1%-2%).
• Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (thời gian cho vay
khoảng từ 25-40 năm và thời gian ân hạn 8-10 năm).
• Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, ít
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
b) Khái niệm giải ngân vốn ODA
Giải ngân vốn ODA chính là quá trình thực hiện các quy định, các thủ tục
cần thiết để có thể nhận được vốn ODA từ nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý
dự án.
18
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
18
Luận văn tốt nghiệp
Các bước giải ngân được xây dựng thông qua bàn bạc với bên cho vay và

xét đến các đánh giá về quản lý tài chính và các bước chuẩn bị mua sắm, đấu
thầu của bên vay, kế hoạch mua sắm đấu thầu, các nhu cầu về vòng quay tiền
mặt của dự án và kinh nghiệm trước đây của bên vay và bên giải ngân và dẫn
chứng bằng chứng từ các khoản chi phí hợp lý.
1.3.1.2 Thủ tục cần thiết trong giải ngân vốn ODA
a) Thư giải ngân của nhà tài trợ
Nhà tài trợ sẽ gửi cho nước nhận tài trợ một Thư giải ngân với mục đích là
chỉ dẫn thủ tục rút tiền từ khoản vay của nhà tài trợ một khi khoản vay này
được công bố có hiệu lực. Thư giải ngân chỉ áp dụng với dự án vay vốn. Thư
giải ngân thường được kèm theo Sổ tay giải ngân.
b) Đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn
Các dự án đều phải đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn rút
vốn ODA và đề nghị thanh toán bằng nguồn vốn ODA, vốn đối ứng gửi Bộ
tài chính, KBNN nơi giao dịch, ngân hàng phục vụ (NHPV) (nếu có) và nhà
tài trợ.
Hồ sơ đăng ký mẫu chữ ký bao gồm công văn của cơ quan chủ quản dự án
giới thiệu tên và 3 mẫu chữ ký của người (hoặc những người) được ủy quyền
ký đơn rút vốn.
c) Thủ tục lựa chọn ngân hàng phục vụ
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ trì, phối hợp với Bộ tài chính tham
khảo ý kiến của cơ quan chủ quản dự án lựa chọn một ngân hàng thương mại
để làm NHPV cho dự án.
BQLDA cần chủ động có công văn đề xuất lựa chọn NHPV nào và gửi cho
NHNN sau khi nhà tài trợ đã thông báo phê duyệt dự án.
19
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
19
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân
Giải ngân vốn ODA là một trong những khâu quan trọng và phức tạp nhất

trong quy trình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA. Đây cũng là bước yêu
cầu nhiều thủ tục phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện
chương trình, dự án. Tiến độ giải ngân dự án thường phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
1.3.2.1 Yếu tố khách quan
*Yếu tố thuộc về phía nhà tài trợ WB
Có nhiều nguyên nhân xuất phát từ phía nhà tài trợ WB làm cho tiến độ
giải ngân vốn ODA của dự án bị chậm trễ, đó là sự khác biệt về quy trình, thủ
tục dự án của nhà tài trợ so với quy định của Chính phủ Việt Nam. Điều kiện
cho vay khắt khe, thủ tục của nhà tài trợ rườm rà, phức tạp, đòi hỏi nhiều loại
giấy tờ khiến nước đi vay mất nhiều thời gian để đáp ứng các nhu cầu.
Ngoài ra, một dự án không chỉ có vốn của WB mà có thể còn nhiều nhà tài
trợ khác cùng cung cấp vốn. Sự chồng chéo về thủ tục giữa các nhà tài trợ
cũng là nguyên nhân gây nên sự chậm trễ tiến độ giải ngân của dự án.
*Các yếu tố khách quan khác
Một số khoản vay có ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu, lựa chọn tư vấn. Nhiều dự án được thực hiện trên địa bàn rộng,
lạm phát tăng, biến động giá cả. Những dự án bị ảnh hưởng bởi các điều kiện
tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, địa hình,… khiến việc thực hiện gặp nhiều
khó khăn từ đó ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân.
1.3.2.2 Yếu tố chủ quan
* Về phía Chính phủ Việt Nam
- Vấn đề lập dự toán, bố trí vốn đối ứng của Chính phủ:
20
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
20
Luận văn tốt nghiệp
Việc lập dự toán tính đến rủi ro, trượt giá thấp có thể dẫn tới thiếu vốn
thanh toán, việc giải ngân sẽ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các nhà tài trợ
thường quy định bên nhận viện trợ có một số vốn đối ứng nhất định để đảm

bảo cho việc thực hiện dự án được tốt hơn. Do vậy, nếu bên nhận viện trợ
không bố trí đủ số vốn đối ứng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
dự án, mất lòng tin đối với nhà đầu tư, có thể khiến nhà đầu tư giảm mức vốn
cam kết từ đó ảnh hưởng đến mức vốn giải ngân sau này.
- Vấn đề về thủ tục pháp lý và hành chính:
Vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải ngân vốn ODA trong các
dự án. Các thủ tục pháp lý cũng như thủ tục hành chính, phê duyệt, đấu thầu,
thanh toán… của nước nhận tài trợ. Nếu các thủ tục đó phức tạp, khó khăn, có
nhiều vướng mắc với các điều kiện, quy định của nhà tài trợ trong hiệp định
vay thì tiến trình giải ngân sẽ rất phức tạp và bị chậm trễ.
- Vấn đề phân cấp trong quản lý nguồn vốn ODA ở các địa phương:
Các địa phương mặc dù đã phân cấp mạnh mẽ cho các cơ quan chủ quản
nhưng vẫn chưa phát huy được tính chủ động trong việc đề xuất và lựa chọn
những dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA. Cần phải xem xét để lựa chọn các dự
án cần thiết, ưu tiên sử dụng vốn ODA hơn.
*Về phía ban quản lý dự án
- Vấn đề năng lực, trình độ nhân sự và phát sinh tiêu cực:
Vấn đề năng lực quản lý, giám sát của cơ quan chủ quản và ban quản lý dự
án có ảnh hưởng trực tiếp đến giải ngân vốn ODA. Ngoài ra những tiêu cực
như tham nhũng, rút ruột công trình… cũng làm mất lòng tin của các nhà tài
trợ, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải ngân của các dự án ODA.
- Vấn đề trong thực thực hiện dự án
21
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
21
Luận văn tốt nghiệp
Vấn đề này xuất phát từ các công đoạn thực tế trong quá trình thực hiện dự
án như: giải phóng mặt bằng, công tác đấu thầu, thi công… Nếu những công
đoạn này có tiến độ chậm thì sẽ làm chậm tiến độ giải ngân vốn ODA của dự
án.

- Công tác lập hồ sơ giải ngân:
Trong nhiều trường hợp, phía Việt Nam còn lúng túng trong thủ tục thanh
toán, dẫn đến việc thiếu chứng từ hoặc nội dung cần thiết. Bên cạnh đó,
thường nhà thầu lập hồ sơ thanh toán gửi cho tư vấn, sau 20-26 ngày, tư vấn
mới xác nhận cho chủ đầu tư; chủ đầu tư xem xét và duyệt hồ sơ khoảng 10
ngày, có trường hợp kéo dài hàng tháng; sau đó bộ chứng từ mới được chuyển
đến Bộ Tài chính để làm thủ tục rút vốn đối với phía nước ngoài. Mặc khác,
tiến độ giải ngân lại phụ thuộc phần lớn vào tiến độ thực hiện dự án và công
tác tập hợp đầy đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp lệ của chủ dự án, phù hợp với thỏa
thuận cam kết đối với nhà tài trợ. Do đó, công tác lập hồ sơ giải ngân cũng là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự
án.
1.3.3 Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân của dự án ODA
Tiến độ giải ngân chậm sẽ gây nên hậu quả xấu trên nhiều mặt cho dự
án ODA.Cụ thể:
Thứ nhất , giải ngân chậm sẽ làm giảm thành tố hỗ trợ trong từng
khoản vay ODA.Bởi lẽ, nếu một khoản vay bị giải ngân chậm đồng nghĩa với
việc thời gian vay và thời gian ân hạn bị rút ngắn, từ đó làm giảm thành tố hỗ
trợ của dự án. Điều này cũng sẽ làm thay đổi kế hoạch trả nợ và có thể gây
khó khăn cho việc trả nợ của nước tiếp nhận vốn ODA.
Thứ hai ,giải ngân chậm sẽ làm mất cơ hội sử dụng phần vốn ưu đãi
còn lại của dự án. Điều này xảy ra nếu trong thời gian giải ngân toàn bộ vốn
cho một dự án,chủ dự án không giải ngân hết nguồn vốn đã ký kết thì bên cho
22
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
22
Luận văn tốt nghiệp
vay có quyền khóa sổ khoản vay và chuyển phần vốn còn lại sang năm sau
cho các chương trình dự án khác. Như vậy, dự án sẽ bị thiếu hụt một phần vốn
và phải tìm phương pháp khác để bù đắp như vốn đối ứng từ Nhà nước hay

thậm chí phải vay thương mại để hoàn thành dự án, từ đó gây nên tổn thất
không nhỏ về mặt tài chính. Mặt khác, không phải lúc nào cũng dễ dàng có
được khoản vốn để bù đắp thiếu hụt, nên nếu tình trạng thiếu vốn diễn ra sẽ
làm cho dự án chậm tiến độ hay thậm chí phải ngừng thi công gây hậu quả
xấu về mặt xã hội.
Thứ ba, giải ngân chậm làm tăng các chi phí liên quan đến dự án. Một
điều dễ nhận thấy là một dự án giải ngân chậm sẽ kéo theo hàng loạt các chi
phí có liên quan đến dự án như: chi phí quản lý, lương, thiết bị , các chi phí
liên quan đến đấu thầu các hạng mục công trình của dự án, chi phí cho dịch
vụ chuyên gia, tư vấn…cũng đội lên cao hơn. Điều này sẽ làm tổng phí đầu tư
cho dự án tăng lên đáng kể so với dự tính ban đầu gây khó khăn cho công tác
bù đắp vốn.
Thứ tư, giải ngân chậm làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ. Giải ngân
chậm phản ánh sự yếu kém trong quá trình huy động và sử dụng vốn ODA tại
quốc gia tiếp nhận vốn. Điều này sẽ làm mất lòng tin của các nhà tài trợ gây
nên hiệu quả xấu là nhà tài trợ có thể đánh giá nguồn vốn hiện tại không được
sử dụng đúng cam kết, từ đó sẽ cam kết thấp hơn cho những kì tiếp theo. Mặt
khác, xét trên tổng thế, nếu công tác giải ngân của một quốc gia yếu kém thì
sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn ODA từ các nhà tài trợ gây nên tình trạng
thiếu vốn cho đầu tư phát triển.
23
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
23
Luận văn tốt nghiệp
24
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
24
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA TẠI DỰ ÁN PHÁT

TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Giới thiệu về dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng
2.2.1 Mục tiêu của dự án
*Mục tiêu dài hạn
Dự án nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố, thỏa mãn nhu cầu
giao thông ra vào cảng từ các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc và từ các địa bàn thuộc thành phố Hải Phòng.
*Mục tiêu ngắn hạn:
Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng nhằm khắc phục tình
trạng ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, đáp ừng nhu cầu vận tải
từ các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và thành phố Hải Phòng. Dự án cũng
nhằm nâng cao năng lực vận tải hành khách công cộng và năng lực quản lý
phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng.
2.1.2 Giới thiệu về dự án phát triển giao thông đô thị tại thành phố Hải
Phòng
1. Tên dự án: “Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng”.
Tên tiếng anh: “Haiphong Urban Transport Development Project”.
2. Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế Giới.
3. Tổng kinh phí thực hiện:
Tổng vốn dự án: 276,611 triệu USD. Trong đó, vốn vay Ngân hàng thế
giới (vốn vay IDA thông thường) là 175 triệu USD. Vốn còn lại là vốn đối
ứng do UBND thành phố Hải Phòng bố trí.
25
Đào Thị Kim Oanh Lớp: CQ47/08.02
25

×