Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

một số giải pháp tăng cường quản lý thuế gtgt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện chương mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.35 KB, 65 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt
nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà
2
MỤC LỤC
Mở đầu
63
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN: Công nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
GTVT: Giao thông vận tải
HTX: Hợp tác xã
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NNT: Người nộp thuế
NQD: Ngoài quốc doanh
NSNN: Ngân sách Nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi áp dụng đến nay, thuế GTGT đã góp phần khắc phục những hạn
chế của thuế doanh thu, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và mang lại
số thu lớn và ổn định cho NSNN. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cũng có nhiều chuyển biến tích cực góp phần mang
lại thành công cho việc áp dụng thuế GTGT.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý thuế GTGT cũng
còn không ít hạn chế. Đây là khoản thu bị thất thu cao và gian lận thuế diễn ra
phổ biến. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế là phải tìm
ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế đất nước, Chương Mỹ là một huyện
mới được sát nhập vào thủ đô Hà Nội cũng đang từng bước phát triển. Những
năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện không ngừng
tăng lên tạo ra số thu lớn. Tuy nhiên, sự phức tạp trong quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy,
nhiệm vụ quan trọng của chi cục thuế Chương Mỹ là cần có biện pháp tăng
cường quản lý thu thuế, trong đó quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là một mảng nhiệm vụ quan trọng và khó khăn để
đảm bảo cho nguồn thu NSNN.
Vì những lý do trên đề tài “Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Chương Mỹ” có ý nghĩa cấp thiết đối với thực tiễn.
6
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đánh giá thực trạng công tác này từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT ở huyện

Chương Mỹ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010-2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sửa, kết hợp với các phương
pháp cụ thể như: So sánh, đối chiếu, phỏng vấn chuyên gia, mô hình hóa…
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Chương Mỹ
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Chương Mỹ
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó
của thuế GTGT. Về cơ bản có thể hiểu: “Thuế GTGT là sắc thuế đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá
trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [7, tr43].
1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT

Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
GTGT là người bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của
hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của
người tiêu dùng thông qua người bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng
hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế
đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như
vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho
NSNN. Đồng thời số thuế GTGT cao hay thấp phụ thuộc vào mức tiêu dùng
của xã hội, mà con người muốn tồn tại thì tất yếu phải tiêu dùng.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
8
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được
của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu
dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền đánh
thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được
sản xuất ở đâu.
1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản

quy phạm pháp luật sau: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008; Nghị định số 123/2008/NĐ – CP ngày 08/12/2008; Thông tư số
06/2012/TT – BTC ngày 11/01/2012.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT được quy định trong các văn bản trên
bao gồm:
∗ Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT: Tại các văn bản pháp luật về
thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ này thường có một trong các
tính chất cơ bản sau:
9
+ Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
sản xuất cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế,
giáo dục
+ Là các hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, hoặc không mang tính chất kinh doanh.
+ Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành, lĩnh vực cần khuyến khích.
+ Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng tại Việt Nam.
+ Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài
chính.
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước theo quy định của Chính phủ.
- Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ

nước ngoài chịu thuế GTGT.
∗ Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn
bán hàng của người bán, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT
được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện
hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.
10
∗ Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
- Phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế giá trị gia tăng Số thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp = đầu ra - đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ

thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn cơ sở sản xuất kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Nếu trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán thì thuế GTGT phải tính trên
giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
11
+ Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng: Cá nhân các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh mua
bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế
phải nộp = dịch vụ chịu thuế x GTGT tương ứng
GTGT của hàng Giá thanh toán của hàng Giá thanh toán của hàng hóa,
hóa, dịch vụ = hóa, dịch vụ bán ra - dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác
định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ

thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu
12
vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu.
Đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy
định.
∗ Khai thuế, nộp thuế
- Khai thuế GTGT
Kê khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Các cơ sở sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai thuế GTGT đầy đủ,
đúng hạn cho cơ quan thuế.
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ
sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ
ngày làm việc nào, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu: Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu
có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
∗ Nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn
vào NSNN. Đồng tiền nộp thuế, thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt
Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
13
1.3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
∗ Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp NQD là một bộ phận của nền kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông
qua những chính sách, chiến lược phát triển cụ thể đã tạo ra những biến đổi
lớn trong nền kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp NQD trong quá trình
đổi mới, Nhà nước đã ban hành các chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho
thành phần kinh tế về lĩnh vực này phát triển như việc ban hành Luật Hợp tác
xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp…
Để đi sâu tìm hiểu về doanh nghiệp NQD trước hết cần tìm hiểu khái
niệm doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Điều 3 – Luật
Doanh nghiệp năm 2005).
Qua đó, có thể hiểu doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp mà
toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao
động, chủ doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương
thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Doanh nghiệp NQD (No State Enterprise) được xác định gồm các doanh
nghiệp vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân của một
người hoặc nhóm người hoặc sở hữa Nhà nước nhưng chiếm 50% vốn điều lệ
trở xuống. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD gồm: các hợp tác xã,
các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, các công
14
ty hợp danh, các công ty cổ phần tư nhân, các công ty có vốn Nhà nước từ
50% vốn điều lệ trở xuống.
∗ Đặc điểm của doanh nghiệp NQD
Có thể thấy các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực ngoài quốc doanh hay
Nhà nước đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động

sản xuất kinh doanh, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường có sự định hướng
của Nhà nước, cùng tồn tại và cạnh tranh trong môi trường pháp lý. Tuy
nhiên, xét trên góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, các
doanh nghiệp NQD có những đặc điểm riêng ảnh hưởng tới công tác quản lý
thu thuế.
Thứ nhất, đặc điểm về sở hữu. Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với
doanh nghiệp NQD toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân.
Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản
xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ
các quy định của cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm
mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Thứ hai, đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ. So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn những người chủ các doanh
nghiệp NQD có trình độ văn hóa chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về
các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh
nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp NQD còn
thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ có mục đích chính là mua đi bán lại để kiếm chênh lệch giá, còn một số
lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ
15
quản lý không cao, do đó năng suất lao động và chất lượng hàng hóa đạt được
là không cao.
Thứ ba, đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật. Xuất phát từ trình độ còn
hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận
thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện
rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo
quy định.
Thứ tư, đặc điểm về số lượng đối tượng. Số lượng các cơ sở kinh doanh

rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
nhưng chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây dựng, giao
thông… đặc biệt là dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam, thị trường chứng khoán và
thị trường tài chính đang phát triển do đó các doanh nghiệp NQD cũng bắt
đầu xâm nhập vào thị trường này với sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần
tư nhân ra đời và hoạt động có hiệu quả.
1.3.2 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.2.1 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
- Quản lý kê khai thuế
Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống
chính sách thuế cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công tác kê khai
thuế bao gồm những vấn đề chủ yếu: quản lý người khai thuế, quản lý hồ sơ
khai thuế, quản lý thời hạn kê khai thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế
Nội dung công tác quản lý căn cứ tính thuế cần đảm bảo thực hiện tốt việc
quản lý kê khai thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế
16
Để thực hiện tốt công tác đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế cần có sự
phối hợp với kho bạc, ngân hàng, thường xuyên thống kê nắm bắt đầy đủ tình
hình thu nộp và nợ thuế của người nộp thuế, phân tích và đánh giá thực trạng
của người nộp thuế, thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế
và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý.
- Quản lý hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung quan trọng của Luật thuế
GTGT, công tác hoàn thuế GTGT phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa
hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa kiểm tra kiểm soát
phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
1.3.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
• Quy trình xử lý kê khai nộp thuế và kế toán thuế

Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ
-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
∗ Quy trình quản lý khai thuế:
- Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT
- Xử lý hồ sơ khai thuế
- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế
∗ Quy trình kế toán thuế:
- Kế toán thu NSNN
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT
Quản lý kê khai thuế là công tác hết sức quan trọng, nhằm có thể quản lý
chặt chẽ việc nộp tờ khai, kê khai thuế của các doanh nghiệp NQD, tránh tình
trạng nộp tờ khai hoặc kê khai sai số thuế phải nộp gây thất thu cho NSNN.
Công tác này cần được đặc biệt chú trọng nhất là trong giai đoạn thực hiện cơ
chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp như hiện nay.
17
• Quy trình miễn giảm thuế
Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo Quyết định số 14
444/QĐ-TCT ngày 24/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Quy trình miễn giảm thuế bao gồm các bước:
- Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
- Giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế
- Thẩm định quyết định miễn, giảm thuế
- Quyết định miễn, giảm thuế và thực hiện miễn, giảm thuế
- Báo cáo, lưu trữ hồ sơ miễn, giảm thuế
Miễn giảm thuế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu thuế
GTGT, quy trình này được ban hành nhằm xác định rõ trách nhiệm của cơ
quan thuế và người nộp thuế trong quá trình thực hiện và xác định số thuế
được miễn giảm theo các quy định pháp luật thuế và Luật quản lý thuế.
• Quy trình giải quyết hoàn thuế
Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-

TCT ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Quy trình hoàn thuế bao gồm những bước sau:
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Thẩm định pháp chế
- Quyết định hoàn thuế
Hoàn thuế là một thuộc tính ưu việt của thuế GTGT. Quy trình giải quyết
hoàn thuế nhằm hướng dẫn NNT thực hiện đúng các thủ tục hành chính và
các quy định của pháp luật thuế, Luật quản lý thuế về hoàn thuế, cơ quan thuế
thực hiện kiểm tra hồ sơ theo trình tự và nội dung quy định.
• Quy trình kiểm tra thuế
18
Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ
– TCT ngày 29/05/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Quy trình kiểm tra thuế được tiến hành theo hai bước:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
- Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
Công tác kiểm tra thuế nhằm mục đích tăng cường kiểm tra giám sát hồ sơ
khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn
và xử lý kịp thời những vi phạm thuế. Bên cạnh đó, kiểm tra thuế giúp nâng
cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
1.3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD
Luật thuế GTGT ra đời đã đánh giấu một bước ngoặt lớn trong việc cải
cách cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà
nước, Luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất
nước, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu
và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện đã phát sinh nhiều vướng

mắc làm giảm hiệu ứng tích cực của thuế GTGT. Công tác quản lý thuế gặp
không ít khó khăn, có thể đề cập đến một số nhân tố sau đây ảnh hưởng tiêu
cực tới công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD.
Thứ nhất, hệ thống chính sách pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, thống
nhất. Ban hành quá nhiều văn bản thi hành luật nhưng lại chưa sát với thực tế,
còn sơ hở, chưa lường hết các phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện đã gây
khó khăn cho cán bộ quản lý cũng như các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, trình độ dân trí của nước ta còn chưa cao, do đó việc tiếp thu các
luật thuế mới còn hạn chế, người dân chưa có thói quen lấy hóa đơn khi đi
19
mua hàng trong khi hóa đơn, chứng từ là một trong những điều kiện tiên
quyết thực hiện thành công sắc thuế này.
Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật và tính tự giác trong kê khai nộp thuế
của các cơ sở kinh doanh còn chưa cao. Họ luôn quan niệm rằng đóng thuế
cho Nhà nước là lấy tiền của mình ra để nộp, là khoản làm tăng chi phí, giảm
lợi nhuận, do đó họ tìm mọi cách để trốn, tránh thuế.
Thứ tư, trình độ quản lý thu thuế GTGT của các cán bộ còn thấp, thậm
chí có những cán bộ thuế chưa biết đọc quyết toán thuế của doanh nghiệp,
chưa biết tính khấu hao… Việc phân bố trình độ của cán bộ thuế chưa đồng
bộ trong cả nước.
Tóm lại, thuế GTGT chỉ có thể được quản lý một cách chặt chẽ khi các
nhân tố trên được điều chỉnh theo hướng hoàn thiện hơn. Trong phần tiếp theo
của bài viết sẽ đề cập đến thực trạng quản lý công tác thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Chương Mỹ. Từ đó tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế, cũng như ưu điểm của mặt mạnh để đưa ra một số
biện pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT ngày càng có hiệu quả
hơn.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Chương Mỹ
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ
∗ Về địa lý hành chính
Chương Mỹ là một huyện của Thành phố Hà Nội, trước đây thuộc hành
chính của tỉnh Hà Tây cũ. Huyện có 32 đơn vị hành chính gồm 02 thị trấn và
30 xã, có nhiều cơ quan đơn vị từ trung ương đến địa phương đóng trên địa
bàn.
Theo số liệu thống kê tính đến năm 2012, huyện Chương Mỹ có diện tích
tự nhiên: 232,9 km
2
rộng thứ ba toàn thành phố, dân số: 291.324 người, mật
độ dân số: 1.120 người/km
2
.
∗ Về kinh tế xã hội
Trong những năm qua, kinh tế huyện Chương Mỹ có mức tăng trưởng
khá, năm sau cao hơn năm trước. Kinh tế của huyện trước đây chủ yếu là
nông nghiệp, những năm gần đây do ảnh hưởng của thiên tai nên huyện đang
dần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cơ cấu
kinh tế huyện năm 2012: công nghiệp chiếm 40%, tiểu thủ công nghiệp – dịch
vụ thương mại chiếm 33%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 27%.
Phát huy lợi thế nằm gần Hà Đông và trung tâm thành phố Hà Nội,
Chương Mỹ đang thu hút nhiều doanh nghiệp đến sản xuất kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế huyện luôn phát triển mạnh, mức tăng trưởng ở 2 con
số. Bên cạnh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Chương Mỹ rất
21
quan tâm phát triển ngành nghề trên quy mô toàn diện. Sản xuất công nghiệp
dần đi vào thế ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân 15% / năm, các

ngành nghề tiểu thủ công cũng từng bước được phục hồi, huyện có khoảng
114 làng nghề trong đó nghề đan mây, tre, giang xuất khẩu là thế mạnh của
huyện.
Trong những năm qua đời sống của người dân cũng từng bước được nâng
cao, huyện Chương Mỹ là địa phương rất coi trọng nhân tố con người nên đã
có những đầu tư hợp lý cho việc xây dựng, đổi mới hạ tầng và trang thiết bị
cho ngành giáo dục – đào tạo.
Với những kết quả như trên, huyện Chương Mỹ đang phát triển theo
hướng nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ thương mại và đầu tư cho tương lai bằng việc chăm lo cho công tác
giáo dục đào tạo thế hệ trẻ. Tất cả đều hướng tới mục tiêu xây dựng một
Chương Mỹ giàu đẹp và vững bước trong tiến trình hội nhập.
2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Chương
Mỹ
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Chương
Mỹ đã phát triển mạnh mẽ về số lượng, đa dạng về loại hình kinh doanh, đa
dạng về ngành nghề và đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng thu cho ngân sách trên địa bàn huyện. Có thể thấy đặc điểm và tình hình
phát triển của các doanh nghiệp NQD qua những mặt sau:
∗ Về cơ cấu ngành nghề
Với đặc điểm quy mô nhỏ, vốn ít dễ thích nghi trong cơ chế thị trường các
doanh nghiệp NQD đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về ngành nghề kinh
doanh ở Chương Mỹ. Song có thể thấy việc điều tra, phân loại đánh giá một
22
cách chính xác, chi tiết cơ cấu từng nhóm ngành nghề là một công việc phức
tạp. Bởi vì, trong cơ chế thị trường hầu hết các cơ sở kinh doanh đều thực
hiện kinh doanh tổng hợp, đăng ký kinh doanh cùng lúc nhiều ngành nghề,
sản xuất chủ yếu chạy theo sự khan hiếm của thị trường do đó mang nhiều
yếu tố tự phát và ngành nghề có sự thay đổi.

Theo số liệu thống kê, trên 75% các doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện Chương Mỹ tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực nông sản, CN – tiểu thủ
CN và thương mại – dịch vụ, các ngành như GTVT, xây dựng và một số
ngành nghề khác chiếm không quá 25%. Số các doanh nghiệp NQD phân bố
không đồng đều giữa các ngành, các lĩnh vực.
∗ Về số lượng
BẢNG 2.1. SỐ LƯỢNG CÁC DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ TỪ NĂM 2010 - 2012
Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm
Cty Cổ
phần
Cty
TNHH
Cty tư
nhân
HTX Tổng số
2010 398 887 192 16 1.493
2011 432 912 204 22 1.570
2012 464 985 199 30 1.678
[Nguồn: Chi cục thuế Chương Mỹ]
Do có sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và chính sách có
nhiều thay đổi tích cực đã tạo động lực phát triển cho các doanh nghiệp NQD.
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng số doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện
Chương Mỹ năm 2012 đã tăng 185 doanh nghiệp so với năm 2010, trong đó
chủ yếu là sự gia tăng của các công ty cổ phần và công ty TNHH (năm 2012
đã tăng 66 công ty cổ phần và 98 công ty TNHH so với năm 2010). Quy mô
23
các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Chương Mỹ chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

Số lượng các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã phát
triển nhanh trong những năm vừa qua, tuy nhiên tỷ lệ đóng góp vào ngân sách
tăng chưa tương xứng với tiềm năng. Số thuế CTN – NQD năm 2012 đạt
204.168 triệu đồng, bằng 92% dự toán pháp lệnh và 90% dự toán phấn đấu.
Nguyên nhân là do công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn bất cập, chưa đồng bộ, trình độ và
kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp còn thấp, ý thức tuân thủ chấp
hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp còn chưa cao, và do ảnh hưởng
của nền kinh tế suy giảm trong năm vừa qua khiến các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp đã phải xin tạm dừng hoạt động kinh
doanh hoặc giải thể doanh nghiệp.
Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng với mục tiêu xác định phát triển doanh
nghiệp NQD là chiến lược, mang lại nguồn thu chủ yếu, xây dựng và phát
triển kinh tế, xã hội huyện, nên khu vực kinh tế này luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành trong toàn huyện.
2.1.3 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Chương Mỹ
∗ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Chương Mỹ
Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ được thành lập theo Quyết định số
339TC/QĐ/TCCB ngày 06/09/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
thành lập Cục thuế tỉnh Hòa Bình và tỉnh Hà Tây.
Ngày 01/8/2008 sát nhập tỉnh Hà Tây về thành phố Hà Nội, Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ được đổi tên tại Quyết định số 1657/QĐ-BTC ngày
28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đổi tên Chi cục thuế huyện
24
Chương Mỹ trực thuộc Cục thuế tỉnh Hà Tây thành Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ trực thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội.
Chi cục được giao quản lý thu các loại thuế, phí, lệ phí theo phân cấp trên
địa bàn huyện Chương Mỹ gồm 30 xã và 2 thị trấn. Tổ chức bộ máy của Chi
cục thuế Chương Mỹ được Cục thuế TP Hà Nội phê duyệt gồm 01 chi cục
trưởng, 03 phó chi cục trưởng và 10 Đội với tổng số cán bộ, công chức là 81

người.
∗ Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ
CHI CỤC PHÓ
CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học
Đội thuế liên xã
Đội Kiểm tra Nội bộ Quản lý nợ & cưỡng chế thuế
Đội Tuyên truyền- hỗ trợ NNT & Ấn chỉ
Đội Hành chính -nhân sự - tài vụ
Đội Kiểm tra thuế
CHI CỤC PHÓ
CHI CỤC PHÓ
Đội quản lý thu lệ phí Trước bạ - Thu khác
∗ Chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế thuộc Chi cục thuế Chương Mỹ
25
- Đội tuyên truyền – Hỗ trợ NNT & Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế
thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ
NNT trong phạm vi Chi cục thuế quản lý; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục
thuế quản lý.
- Đội hành chính – nhân sự - tài vụ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực
hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý
tài chính.
- Đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán - kê khai – kế toán thuế & tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế
chính sách pháp luật thuế cho cán bộ công chức thuế trong Chi cục thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế;
thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo
phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển
khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ
công tác quản lý thuế.

- Đội kiểm tra nội bộ - quản lý nợ và cưỡng chế thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân
thủ quy trình trong cơ quan thuế, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức
thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính
của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi
cục thuế; thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
- Đội kiểm tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm
tra tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

×