Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.85 KB, 89 trang )

Học viện tài chính

i
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hà Kiều Anh

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

iii
Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CSKD

:

Cơ sở kinh doanh

CB CNV

:

Cán bộ, công nhân viên

Công ty CP

:


Công ty Cổ phần

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CTN-NQD

:

Cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp

DN NQD

:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT

:


Đối tượng nộp thuế

HBT

:

Hai Bà Trưng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

QTT

:

Quyết toán thuế

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TM-XD
TNHH
TSCĐ
UBND

:
:
:
:


Thương mại và Xây dựng
Trách nhiệm hữu hạn
Tái sản cố định
Ủy ban nhân dân

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

iv
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

1
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh đang ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn cả nước cả về số
lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy mức tăng trưởng kinh tế của đất
nước ta diễn ra nhanh và mạnh hơn. Từ đó, chúng ta càng thấy rõ được tầm

quan trọng của thuế TNDN từ khu vực DN NQD đóng góp vào ngân sách
nhà nước một phần khơng nhỏ. Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường hiện
nay, vẫn còn tồn tại những đối tượng nộp thuế khơng tự giác chấp hành pháp
luật thuế, cố tình khai man, trốn thuế, dây dưa chậm nộp thuế, trình độ về
thuế của người nộp thuế chưa cao và chưa đồng đều, nhiều khoản thu nhập
mới phát sinh có khả năng đánh thuế nhưng chưa được luật thuế điều chỉnh
… gây thất thoát cho ngân sách Nhà nước. Do vậy, cần phải có những biện
pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với loại
hình này, qua đó đảm bảo tính cơng bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai
trò của thuế trong nền kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng- Thành
phố Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên và các cô
chú, anh chị trong Chị cục thuế, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp
tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng “ làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Là nghiên cứu tình hình, đặc điểm của quản lý thu thuế TNDN đối với
loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận chưa phù hợp với thực tiễn.Từ đó, đề xuất các giải pháp để khắc phục
những tồn tại trong quản lý thu thuế TNDN.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

2
Luận văn tốt nghiệp


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiện cứu: Đề tài tập trung chủ yếu vào việc đánh giá thực
trạng và tìm giải pháp nâng cao quản lý thuế TNDN đối với DN NQD giai
đoạn 2014 – 2020. Do đó đối tượng nghiện cứu của đề tài là các DN NQD
trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng.
Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng .
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiện cứu thực trạng quản lý thu thuế của
các DN NQN trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng trong giai đoạn 2011- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu liên quan đến tình hình thu nộp
thuế TNDN của các DN NQN do các phòng thống kê và tổng hợp để so sánh
tình hình thu nộp giữa các năm 2012- 2013.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: theo dõi quá trình làm việc và phỏng vấn
các các bộ thuế trong Chi cục.
Phương pháp thống kê: tiến hành thu thập, phân tích, xử lý, đối chiếu số liệu
để từ đó hệ thống lại những thơng tin cần thiết cho đề tài.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương 1:Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNDN dối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận hai Bà trưng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng quản lý thuê TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính


3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
1.1. Khái quát chung về thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập
tính thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
 Đặc điểm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế, nó
mạng lại đầy đủ các đặc điểm chung của thuế nhà nước, tuy nhiên ngoài
những đặc điểm chung của thuế ra thì thuế TNDN cịn có những đặc điểm
riêng như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dich vụ có thu
nhập chịu thuế theo qui định của pháp luật thuế, “người” nộp thuế đồng thời
cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là
người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc. Bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp
thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước cho thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần,
lãi cho vay vốn, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp

được chia sau khi doanh nghiệp nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng
có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không
gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với
người chịu thuế.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam
Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo qui định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khốn, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
dưới các hình thức: Cơng ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng luật
sư; Văn phịng cơng chứng; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các
bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu
khí, Cơng ty điều hành chung.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã
- Doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ
và có thu nhập chịu thuế;
Đối tượng chịu thuế

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngồi và thu nhập chịu thuế khác (tính theo năm dương
lịch hoặc năm tài chính).
Căn cứ tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN

=


Thu nhập

×

Thuế suất

Phải nộp
tính thuế
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế
TNDN

Phần
=

phải nộp

Thu nhập ―
tính thuế

trích lập
quỹ

Thuế suất
×

thuế
TNDN


KH&CN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại
thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp
được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo qui định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễm thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước theo qui định.
Thu nhập tính thuế được xác đinh theo cơng thức sau:

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

6
Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập
tính thuế

Thu nhập

=

chịu thuế


Các khoản

Thu nhập


được miễm

+

giảm

lỗ được kết
chuyển quy
định

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Các
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
Thu




Chi phí

+

được trừ

khoản
thu nhập
khác

Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01



Học viện tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế


Chi phí được trừ là các khoản chi thực tế phát sinh có liên quan đến

hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn chứng từ
hợp pháp theo qui định của pháp luật; trừ một số khoản chi không được trừ
theo qui định của Luật thuế TNDN hiện hành.
• Chi phí khơng được trừ là các khoản chi không thỏa mãn điều kiện
được trừ và một số các khoản chi khác theo qui định của thông tư
123/2012/TT-BTC
Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này khơng thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp như là:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các
khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.
- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.

- Hoàn nhập các khoản dự phịng.
- Khoản nợ khó địi đã xố nay địi được.
- Khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ nợ.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót phát hiện ra.
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi
phạm hợp đồng.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ ở nước ngoài.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập được miễm thuế
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất
thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ của
doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý,

người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số
lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn
xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại
Việt Nam.
Xác định lỗ và chuyển lỗ
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp sau khi quyết tốn thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển
lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh
nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp

khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai
quyết tốn thuế năm.

Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa
học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng
năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì
doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công
nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ
được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải sử dụng
đúng mục đích.Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ phải
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất phổ thông của thuế TNDN là 22% (trước đây là 25%), trừ
trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi về thuế suất, từ ngày
1/1/2016 thuế suất với các đối tượng này giảm tiếp còn 20%. Đối với doanh
nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật VN, kể cả HTX, đơn vị sự
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính


10
Luận văn tốt nghiệp

nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dich vụ có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng được hưởng thuế suất 20%. Riêng đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp
có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư
đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Kê khai, nộp thuế TNDN
Kê khai và quyết toán thuế TNDN
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo q, khai quyết
tốn năm và khai quyết tốn đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp khơng có
chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối
với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngồi) mà tổ chức này khơng hoạt động
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

11
Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh hàng hố, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng khơng hạch tốn
và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm
trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp
thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban
hành kèm theo Thơng tư 156/2013/TT-BTC
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được
chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo q ổn định
cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp
mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Tờ khai

quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành theo
TT 156/2013/TT-BTC; Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến
thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp; Một hoặc một số
phụ lục kèm theo tờ khai.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

quyết tốn thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp chậm
nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày phát sinh các trương hợp trên.
Nộp thuế TNDN
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân
sách Nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan
thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi thông báo
của cơ quan thuế.
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN tại kho bạc Nhà
nước; tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; thông qua tổ chức, cá
nhân, được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo qui định của pháp luật.
Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt, chuyến khoản hoặc bị

thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi
nhận tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển
tiền vào NSNN. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu thuế vào NSNN chậm
nhất không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thu thuế.
Ưu đãi thuế TNDN
Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ được áp dụng đối với DN thực hiện chế
độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ, theo qui định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo
kê khai theo nguyên tắc:
+ DN phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động SX, KD được hưởng
ưu đãi thuế TNDN.
+ DN thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN là
DN đăng ký lần đầu.
+ DN được lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN
có lợi nhất.
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

+ Trong thời gian được ưu đãi thuế TNDN, nếu trong năm tính thuế
DN không đáp ứng được các điều kiện theo qui định của pháp luật thì sẽ
khơng được hưởng ưu đãi.
Ưu đãi thuế không áp dụng với các khoản thu nhập khác, thu nhập từ
tìm kiếm thăm dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác, thu nhập từ
kinh doanh trị chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật , thu nhập

từ khai thác tài nguyên khoáng sản.
Mức thuế suất ưu đãi của thuế TNDN là 20% và 10%. Thời gian được
hưởng mức thuế ưu đãi là 10 năm và 15 năm tùy theo điều kiện ưu đãi.
Miễn thuế TNDN tùy theo điều kiện ưu đãi, thời gian được miễn từ 01 năm
đến 04 năm tùy theo hoạt động. Giảm 50% thuế TNDN phải nộp; thời gian
được giảm thuế từ 02 năm đến 09 năm. DN phải tự xác định các điều kiện ưu
đãi thuế, số thuế TNDN còn phải nộp.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp

1.2. Quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế TNDN là một trong những hoạt động quản lý thu thuế
nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn chặn những biểu hiển tiêu cực, xử lý
nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy chế, quy trình trong việc tổ chức
thu thuế. Vì vậy, tăng cường quản lý thuế TNDN là cần thiết, nhất là trong điều
kiện nước ta hiện nay, khi mà các thành phần kinh tế được chủ động trong kinh
doanh, tự do trong hợp tác. Sự cần thiết này xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ tính phong phú đa dạng về số lượng và qui mơ
của doanh nghiệp NQD.
Kinh tế NQD nói chung và các doanh nghiệp NQD nói riêng được
Đảng, Nhà nước ta quan tâm, đầu tư phát triển; những năm gần đây doanh

nghiệp NQD càng bộc lộ vai trò to lớn của mình trong sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Song đây là loại hình diễn biến hết sức phức tạp, vì mục
tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận nên chỉ quan tâm đến lợi ích của doanh
nghiệp mình mà bỏ qua lợi ích chung, lợi ích xã hội. Đó là vấn đề đặt ra cho
các ngành, các cấp quản lý để đảm bảo công bằng xã hội, phát triển kinh tế.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Thu NSNN là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, đặc biệt là
thu thuế. Hằng năm, số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN, trong đó
thuế TNDN là sức thuế đem lại số thu lớn, ổn định, thường xuyên, chính vì
vậy tăng cường quản lý thuế TNDN là vấn đề cấp thiết. Doanh nghiệp NQN
với sự phát triển đa dạng về hình thức, qui mơ, tạo ra nguồn thu lớn cho
NSNN và ngày càng trở nên quan trọng.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

15
Luận văn tốt nghiệp

Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo hướng thị
trường thì việc khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, đa dạng hóa loại
hình kinh doanh là một tất yếu. Cùng với cơng cuộc đổi mới đó, Nhà nước đã có
những chính sách khuyến khích, ưu đãi để những người có tiềm lực kinh tế
mạnh dạn đứng lên làm giàu chính đáng.Tuy nhiên, một yêu cầu quan trọng là
khuyến khích phải dựa trên cơ sở cơng bằng xã hội. Công bằng xã hội không chỉ
được hiểu công bằng về mặt vật chất mà còn phải tuân thủ pháp luật. Mọi công

nhân đều phải tuân thủ pháp luật, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi
của mình, mọi vi phạm sẽ được xử lý nghiêm minh.
Chính vì vậy, những doanh nghiệp NQN nói riêng, doanh nghiệp nói
chung đều phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, trong đó có việc nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật về thuế. Tất cả những vi phạm như nợ đọng thuế,
khai khống, chứng từ giả … đều phải được xử lý, tránh thất thu thuế đồng
thời tạo niềm tin cho những doanh nghiệp làm ăn minh bạch, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật.
Thứ tư, tăng cường quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD
góp phần thúc đẩy cơng tác hạch tốn kế tốn ở các đơn vị.
Theo quy trình quản lý thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ
tự khê khai, tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các
số liệu khê khai, tính tốn đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc
vào cơng tác kế tốn ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ
quan thuế phải chú trọng cơng tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT; qua đó có thể
phát hiện những sai sót, gian lận trong quá trình hạch tốn kế tốn của ĐTNN.
Tùy từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế áp dụng các biện pháp xử phạt
như: hướng dẫn, góp ý hoặc xử phạt hành chính. Chính vì vậy, ý thức của
ĐTNN dần được nâng cao và cơng tác hạch tốn kế tốn cũng từng bước
được hoàn thiện hơn.
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

Thứ năm, qua cơng tác quản lý thuế TNDN có thể đánh giá hoạt động

của các doanh nghiệp NQD.
Dựa vào số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, so sánh khái quát
với các doanh nghiệp cùng loại có thể đánh giá khái quát về hoạt động SXKD
của đơn vị. Sau khi loại trừ các yếu tố khách quan như giá cả, lạm phát … nếu
số thuế phải nộp tăng dần qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng
trưởng khá và ngược lại. Qua việc nắm được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp có thể hỗ trợ phần nào cho cơng tác đánh giá tính trung thực, hợp lý
của báo cáo quyết tốn, từ đó đưa ra mức dự tốn thu chi phù hợp.
Do đó, có thể nói rằng sự tăng cương quản lý đối với doanh nghiệp
NQD là hết sức cần thiết để góp phần tăng thu cho NSNN, tạo mơi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, phát huy vai trò
định hướng điều tiết của Nhà nước đối với các doanh nghiệp này, nâng cao uy
tín của Nhà nước trước nhân dân và cuối cùng là làm cho sắc thuế TNDN
phát huy được tác dụng của chúng, không chỉ là công cụ đắc lực của Nhà
nước trong việc quản lý nền kinh tế mà cịn góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển vững mạnh.
1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Để quản lý tốt thu thuế thu nhập doanh nghiệp thì trước tiên phải quản
lý đối tượng nộp thuế (số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Xem xét
đối tượng nộp thuế hoạt động kinh doanh như thế nào; số doanh nghiệp ngừng
hoạt động; số doanh nghiệp sát nhập, chia tách; số doanh nghiệp bỏ trốn; số
doanh nghiệp đã dăng ký kinh doanh; số thuế mà doanh nghiệp vẫn nợ …
Muốn quản lý tốt đối tượng nộp thuế thì phải tuyên truyền, giáo dục và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, thông qua các phương tiện thông tin đại
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01



Học viện tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

chúng, hệ thống giáo dục và nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền giáo
dục các đối tượng nộp thuế hiểu biết đầy đủ các chính sách thuế, trách nhiệm
pháp luật để nâng cao ý thức tự giác, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cán bộ thuế
cịn phải hướng dẫn các đối tượng nộp thuế kê khai, tính thuế và lập hồ sơ
miễn, giảm, quyết toán thuế và nộp thuế vào NSNN để thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế của mình.
1.2.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí
Trọng tâm của công tác quản lý thuế TNDN là thu nhập chịu thuế,
trong đó vấn đề được quan tâm hàng đầu là phải quản lý chặt chẽ doanh thu
tính thuế và chi phí được trừ. Trên thực tế, các ĐTNT ln tìm cách khai
giảm doanh thu tính thuế và khai tăng chi phí được trừ bằng cách hạch tốn
lịng vịng, sai chế độ quy định, bỏ sót nhiều hóa đơn, đưa nhiều khoản chi
khơng rõ ràng vào chi phí … Vì vậy, để nắm bắt đầy đủ các khoản doanh thu
của doanh nghiệp, quản lý chi phí được trừ tốt thì phải có sự nỗ lực rất lớn
của cơ quan thuế cũng như các cơ quan khác. Để làm được điều này cần phải
giải quyết những vấn đề sau:
- Các doanh thu phải được quy định rõ ràng. Các định mức chi phí phải
được quy định rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quy định các loại doanh thu, chi phí phải đảm bảo sự thống nhất với các
văn bản,chế độ kế toán Nhà nước. Các khoản doanh thu, chi phí dù lớn hay
nhỏ đều phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ.
- Cán bộ thuế phải nắm vững các quy định hưỡng dẫn xác định doanh
thu, chi phí được trừ.
- Cán bộ thuế phải chú trọng đến công tác hướng dẫn, kiểm tra việc

thực hiện chế độ hạch toán, kế toán tại các đơn vị.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

18
Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.3. Quản lý miễn, giảm thuế
Miễn giảm thuế là một hành vi của Nhà nước đối với doanh nghiệp, là
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Để công tác quản lý đúng mục đích,
đúng đối tượng và đảm bảo số thu cho ngân sách. Do đó, cán bộ thuế cần
kiểm tra các điều kiện miễn giảm, số thuế được miễn giảm và thời gian được
miễn giảm được quy định cụ thể trong luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp. Việc quản lý tốt chính sách ưu đãi của Nhà nước mới thể hiện đúng
bản chất của người cán bộ thuế, tránh trường hợp doanh nghiệp được miễn
giảm thuế tràn lan gây tình trạng thất thu cho ngân sách Nhà nước.
1.2.2.4. Quản lý thu nộp tiền thuế
Quản lý thu nộp tiền thuế là việc kiểm tra theo dõi số tiền thuế mà
doanh nghiệp thu nộp vào ngân sách Nhà nước với số tiền thuế đã được ghi
trong thông báo hoặc số tiền thuế được quyết định truy thu. Với các doanh
nghiệp vẫn nợ đọng chiếm dụng nguồn thuế của ngân sách Nhà nước cần
phải có những biện pháp xử lý thích hợp tạo cho nguồn thu từ các doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước được kịp thời và đầy đủ.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01



Học viện tài chính

19
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HAI BÀ TRƯNG

2.1.Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội Quận Hai Bà Trưng và cơ cấu tổ
chức Chi cục thuế Quận Hai bà Trưng
2.1.1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế xã hội địa bàn quận Hai Bà
Trưng
Quận Hai Bà Trưng là một quận trung tâm của thành phố Hà nội, phía
bắc giáp quận Hồn Kiếm, phía Đơng giáp Huyện Gia Lâm, phía Tây giáp
quận Đống Đa, phía Nam giáp quận Hồng Mai. Quận Hai Bà Trưng Có diện
tích hơn 10km2 gồm 20 phường với dân số hơn 342 nghìn người, là cửa ngõ
phía Nam của thành phố nên địa bàn quận có cả đường bộ và đường sắt nối đi
các tỉnh lân cận.
Ngồi ra, trên địa bàn quận có nhiều cơ sở kinh tế lớn, tập trung nhiều
trung tâm thương mại và công nghiệp lớn của thành phố bao gồm gần 200 cơ
sở sản xuất kinh tế của Trung ương và thành phố, gần 7000 Công ty TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã và Công ty cổ phần, đăng ký hoạt động
gần 12.000 hộ kinh tế cá thể. Cơ cấu kinh tế đang được chuyển dịch nhanh
theo hướng dịch vụ - thương mại - công nghiệp.
Trong những năm qua, với cơ chế quản lý khá thơng thống, Nhà nước
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển do đó hoạt động sản xuất kinh

doanh của Quận khá sầm uất. Số doanh nghiệp và các hộ kinh doanh tăng lên
cả về chất và về lượng, hoạt động tại nhiều địa điểm, đa dạng về hình thức
kinh doanh, với quy mơ lớn, nhỏ khác nhau. Tồn Quận có 4 chợ lớn: chợ
Hơm- Đức Viên, chợ Mơ, chợ Hịa Bình, chợ Trương Định; 9 chợ quy mô
vừa; hơn 20 chợ tạm và nhiều địa điểm buôn bán lớn tập trung ở một số
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

20
Luận văn tốt nghiệp

phường: Ngơ Thị Nhậm, Lê Đại Thành, Phố Huế, Bùi Thị Xuân, Phạm Đình
Hổ... Đây là điều kiện thuận lợi về thị trường để các thành phần kinh tế có thể
hoạt động và phát triển.
Với vị trí địa lý thuận lợi, diện tích hành chính rộng, dân số đơng,
Quận Hai Bà Trưng cịn là nơi tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp lớn. Các
trường đại học, trung học dạy nghề: Đại học Bách Khoa, Đại học Xây Dựng,
Đại học Kinh tế Quốc dân; các bệnh viện lớn: Bệnh viện Việt Xô, Viện 108,
Viện mắt TW...; các trung tâm vui chơi giải trí: Cơng viên Lê-Nin, Cơng viên
Thành Nhàn ... Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cơ sở
kinh doanh chủ yếu trong ngành nghề: thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch
vụ, ăn uống...
Chi cục thuế Hai Bà Trưng được thành lập theo Quyết định số
315TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài Chính về việc thành lập Chi
cục thuế Nhà nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng
Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng được thành lập và đi vào hoạt động từ

năm 1990, với nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và các khoản thu
khác trên địa bàn. Với tinh thần đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm cao trong
cơng việc nên trong những năm vừa qua Chi cục đã ln hồn thành nhiệm vụ
thu NSNN và tăng cường công tác chỉ đạo.
Để nâng cao trình độ cán bộ, Chi cục thuế đã phối hợp với các trường
đại học, trung học đào tạo cán bộ thuế, cử cán bộ theo học các khóa học tài
chính, ngoại ngữ, tin học và quản lý nhà nước ... Cùng với việc nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, cán bộ thuế quận Hai Bà Trưng còn chú trọng thực
hiện 10 điều kỷ luật ngành Thuế, không ngừng phát huy ý thức tổ chức, kỷ luật,
đạo đức, tinh thần trách nhiệm cách mạng cho cán bộ thuế, khơng ngừng phấn
đấu vượt qua mọi thử thách hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Ngoài ra,
SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


Học viện tài chính

21
Luận văn tốt nghiệp

cơng tác tun truyền rộng rãi pháp luật thuế đến mọi người dân qua các thông
tin đại chúng, qua lao đài phát thanh của UBND phường, ban quản lý chợ trên
địa bàn Quận góp phần nâng cao hiểu biết của NNT và nhân dân.
• Ban lãnh đạo
+ 01 Chi cục trưởng: Là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục thuế Hà Nội về công tác quản lý thuế của Chi cục.
+ 04 Phó Chi cục trưởng: giúp việc cho Chi cục trưởng, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các đội được phân công theo sự phân công của Chi cục trưởng;
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về công tác được giải quyết.
* 19 Đội Thuế: Bao gồm

+ Đội Kê khai - Kế toán thuế & Tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản
lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, cơng chức thuế trong Chi cục
thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao của Chi cục thuế.
+ Đội Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế tổ chức thực hiện cơng tác tun
truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực
hiện pháp luật thuế; Đây là bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
và cung cấp dịch vụ về thuế.

SV: Hà Kiều Anh
Lớp CQ48/02.01


×