Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Họ tên SV: Trần Thu Trang
Lớp: CQ47/22.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ
GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
GV HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM TIẾN HƯNG
1
Trần Thu Trang CQ47/22.02
1
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Hà Nội - 2013BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Họ tên SV: Trần Thu Trang
Lớp: CQ47/22.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ
GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
GV HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM TIẾN HƯNG
Hà Nội - 2013
2
Trần Thu Trang CQ47/22.02
2
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thu Trang
3
Trần Thu Trang CQ47/22.02
3
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
4
Trần Thu Trang CQ47/22.02
4
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5
Trần Thu Trang CQ47/22.02
5
AVA Tên viết tắt của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam
BCTC Báo cáo Tài chính
BCKT Báo cáo Kiểm toán
BGĐ Ban giám đốc
CĐKT Cân đối kế toán
CĐPS Cân đối phát sinh
CSDL Cơ sở dẫn liệu
GTGT Giá trị gia tăng
GTLV Giấy tờ làm việc
KHA Khách hàng A
KHB Khách hàng B
KQHĐK
D
Kết quả hoạt động kinh doanh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
NSNN Ngân sách Nhà nước
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VAT Thuế GTGT (Value Added Tax)
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT ………… 10
Biểu 2.1. Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A 23
Biểu 2.2. Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 24
Biểu 2.3. Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của KHA 26
Biểu 2.4. Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHA 27
Biểu 2.5. Kiểm tra chi tiết chứng từ thuế GTGT đầu vào KHA 29
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng KHA 32
Biểu 2.7. Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp của KHA 34
Biểu 2.8. Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra KHA 35
Bảng 2.9. So sánh việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán đối với 2 khách hàng A và B 38
Bảng 2.10. So sánh việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán đối với 2 khách hàng A và B 39
Bảng 3.1. Phân tổ cho khoản mục kiểm toán …………………………….….51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay Việt Nam đang là một trong những nước hàng đầu về thu hút
đầu tư trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai Đông Nam Á. Hàng
loạt cácdoanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn. thuộc nhiều thành phần kinh tế liên
tục được thành lập mới và mở rộng về qui mô. Kéo theo đó là những quan hệ
kinh tế nảy sinh phức tạp, hơn bao giờ hết, vấn đề minh bạch trong hoạt động
kinh doanh trở thành một yếu tố quyết định để thu hút đầu tư và phát triển kinh
tế.
6
Trần Thu Trang CQ47/22.02
6
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Ở nước ta, hoạt động kiểm toán mặc dù mới chỉ xuất hiện hơn chục năm
nhưng với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế cũng như sự khuyến khích phát
triển của Nhà nước, các công ty kiểm toán đã không ngừng lớn mạnh cả về qui
mô và chất lượng dịch vụ cung cấp, góp phần không nhỏ vào việc làm lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc lực công tác quản lý của Nhà
nước. đồng thời tạo niềm tin vững chắc cho người sử dụng thông tin tài chính.
Cùng với sự tăng trưởng phát triển kinh tế, quyền và nghĩa vụ nộp thuế là
hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN không chỉ là trách nhiệm của tất cả
các thành phần trong nền kinh tế mà còn là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Tuy nhiên trong thực tế các tổ chức lại luôn tìm cách để trốn tránh nghĩa
vụ của mình thông qua hình vi gian lận, trốn thuế.Chính vì vậy, hoạt động kiểm
toán ngày nay đang phát huy vai trò quan trọng của mình là trong sạch hóa bộ
máy kinh tế của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, trong đó có việc đảm
bảo quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS Phạm Tiến Hưng và sự
giúp đỡ của ban giám đốc công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam (AVA), sự giúp đỡ tận tình của các anh chị KTV tại phòng nghiệp vụ 6
công ty AVA, cùng với những kiến thức và lý luận trang bị tại trường, em đã
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với tên đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm
toán Việt Nam (AVA) thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận đối với quy trình kiểm toán thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do
công ty AVA thực hiện.
7
Trần Thu Trang CQ47/22.02
7
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Kiến nghị hoàn thiện qui trình kiểm toán thuế GTGT cho công ty AVA.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về qui trình kiểm toán khoản
mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu qui trình kiểm toán khoản
mục thuế GTGT trong một cuộc kiểm toán BCTC do công ty AVA thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ
nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực tiễn, phương pháp cụ thể kết hợp
với phân tích và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ diễn giải minh họa và một số
phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về khoản mục thuế
GTGT có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC tài công
ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
(AVA)
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty AVA thực
hiện
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục thuế GTGT do công ty AVA thực hiện
Do hạn chế về thời gian tiếp cận với thực tế, chuyên đề thực tập này chỉ
dừng lại ở mô tả và so sánh thực tế vận dụng trên cơ sở khách quan, chưa đi sâu
vào kinh nghiệm vận dụng và các kỹ thuật trợ giúp khác nên báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô,
8
Trần Thu Trang CQ47/22.02
8
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
các anh chị KTV và bạn bè để em hoàn thiện luận văn tốt hơn đồng thời củng cố
thêm kiến thức hướng đến những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
9
Trần Thu Trang CQ47/22.02
9
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN MỤC THUẾ GTGT CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về khoản mục thuế GTGT
1.1.1. Đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT còn gọi là VAT là từ viết tắt của Value Added Tax.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu, Châu Phi,
Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính
thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên
cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Ở nước ta để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế GTGT được
quốc hội khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã có hiệu lực thi hành
01/01/1999; luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT được quốc hội
khóa XI thông qua 17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT được
quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2006. Căn cứ vào luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và nghị định số
158/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2003 thuế GTGT được định nghĩa như
sau:
“Thuế giá trị gia tăng là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình tư sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng”.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
10
Trần Thu Trang CQ47/22.02
10
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Thứ nhất, thuế GTGT là loại thuế gián thu,đối tượng nộp thuế và
đối tượng chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người
sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình
sản xuất. Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi
giai đoạn sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối
cùng phải chịu bằng tổng số thuế ở mỗi giai đoạn.
Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy
định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh
thổ Việt Nam.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng và đa dạng. Vì thế nó có
khả năng đem lại nguồn thu lớn, thường xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nước.
1.1.2. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán thuế GTGT
Việc nhận diện những sai phạm có thể xảy ra giúp KTV đánh giá rủi ro
tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn đề
trọng yếu, nhiều khả năng xảy ra sai sót.
1.1.2.1.Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT.
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với hạn quy định trong luật
thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa
đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp lệ:
không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán…
hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa đơn
đã hết hạn khấu trừ.
11
Trần Thu Trang CQ47/22.02
11
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán không
hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa các
chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa hạch toán thuế GTGT và cácTờ khai thuế GTGT
không giải thích được nguyên nhân.
- Tính toán không chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành
các mức thuế suất cụ thế.
1.1.2.2.Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật
định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai
giá tính thuế.…
- Không hạch toán tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng hóa
dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu.… và các tài liệu
đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng xây
dựng, hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định.
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi giảm
khi chưa có các chứng từ cần thiết như : biên bản thỏa thuận hàng bán bị trả lại,
hóa đơn xuất lại hàng hóa.…
Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản mục
thuế GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phản ánh
đúng số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa
12
Trần Thu Trang CQ47/22.02
12
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
ra kết luận khách quan và phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường
xuyên cập nhật văn bản pháp luật về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch toán
kế toán, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với KTV phần hành khác trong quá trình
làm việc tại đơn vị khách thể kiểm toán.
1.1.3. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT
1.1.3.1. Mục tiêu kiểm toán
Trên cơ sở mục đích kiểm toán thuế GTGT như trên ta có thể xác định
mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
- Tính tuân thủ: việc tính toán, ghi chép, trình bày, thanh toán thuế GTGT phải trả
phải tuân theo pháp luật hiện hành.
- Tính đầy đủ: mọi giao dịch liên quan đến thuế GTGT phát sinh trong kỳ phải
được ghi chép đầy đủ và chính xác trên sổ sách kế toán.
- Tính hiện hữu: tất cả các giao dịch liên quan đến thuế GTGT được ghi chép
trong sổ kế toán phải thực sự có thật và có chứng từ xác minh cho sự tồn tại của
chúng.
- Tính chính xác: việc tính toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT
đầu ra phải đảm bảo chính xác, tránh gian lận và sai sót.
- Tính toán: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải được
tính toán đúng thuế suất và giá tính thuế.
- Quyền sở hữu: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải trả
phải được phân chia rõ ràng, tránh nhầm lẫn giữa tài sản và nợ. Khi mua tài sản
thì phát sinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi nhận nợ mới thì phát sinh
thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.1.3.2. Căn cứ kiểm toán
- Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ quản lý
doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về thuế )
- Các báo cáo tài chính của đơn vị: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Sổ kế toán: Sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan: TK 133, 3331, 131, 331, 511, 152, )
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
13
Trần Thu Trang CQ47/22.02
13
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Quy trình kiểm toán thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung
của cuộc kiểm toán BCTC bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhưng
có tính chất định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên góc độ kiểm toán
thuế, bước này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm toán viên
nắm bắt được với đặc thù của đơn vị khách hàng như vậy sẽ chịu những loại
thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có nằm trong đối tượng được miễn
giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính thuế theo phương pháp
nào Để làm được điều này, kiểm toán viên cần thu thập những biên bản trao
đổi thông tin giữa khách hàng với cơ quan thuế, biên bản quyết toán thuế, và
biên bản của thanh tra thuế, những văn bản này sẽ giúp kiểm toán viên khoanh
vùng được rủi ro, đánh giá được việc quản lý thuế của khách hàng và định
hướng được cách thức sẽ kiểm tra. Ngoài ra, điều này còn đồng nghĩa với việc
kiểm toán viên phải nắm bắt được những quy định trong các văn bản pháp lý
hiện hành liên quan tới khoản mục kiểm toán.
Đối với khoản mục thuế nói chung, cách tiếp cận của kiểm toán viên
thường là kiểm tra chi tiết vì các doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa
lượng thuế phải nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, với khoản mục thuế GTGT, các
thử nghiệm kiểm soát được sử dụng vì nó còn liên quan trực tiếp đến quy trình
bán hàng và mua hàng, nên tất yếu đòi hỏi tự thân mỗi đơn vị phải duy trì hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với việc tính và kê khai thuế GTGT để có thể ngăn
chặn, phát hiện được các gian lận và sai sót về thuế GTGT. Hệ thống đó bao
gồm từ khâu quản lý hóa đơn GTGT đầu vào, lập hóa đơn GTGT đầu ra đến
việc kê khai tính và nộp thuế GTGT.
Tiếp theo, KTV thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục
thuế GTGT. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc mang tính
14
Trần Thu Trang CQ47/22.02
14
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
chất xét đoán nghề nghiệp của KTV, vì thế, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
đối với các khoản mục kế toán nói chung hay khoản mục thuế GTGT nói riêng
không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho khoản mục thuế GTGT, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu
ở mức toàn bộ BCTC cũng như đối với khoản mục thuế GTGT để phục vụ cho
việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho
khoản mục này. Đánh giá rủi ro – rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng – đối với
các sai phạm trọng yếu bao gồm cả gian lận và sai sót là công việc không thể
thiếu trong bước lập kế hoạch kiểm toán. Theo đó, KTV sẽ xác định tài khoản
có số dư lớn để thực hiện kiểm toán, đồng thời xác định rủi ro tiềm tàng. Như đã
nói ở trên, vì doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa khoản thuế phải
nộp nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế thường được đánh giá ở mức
trung bình. Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ, KTV phải
thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho
số dư của khoản mục thuế GTGT. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện
sau khi KTV có được sự hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của khách hàng.
Công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch là thiết kế chương trình
kiểm toán nhằm dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời
gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư
liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập phục vụ cho công việc kiểm
toán thuế GTGT. Đối với phần hành kiểm toán thuế, thường có nhu cầu phối
hợp với bộ phận tư vấn thuế để giải quyết những tình huống thuế phức tạp phát
hiện được trong cuộc kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn KTV chủ động triển khai các công việc đã ghi trong kế
hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán
viên để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đưa ra kết luận xác đáng về
15
Trần Thu Trang CQ47/22.02
15
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
mức độ trung thực và hợp lý của BCTC. Giai đoạn này bao gồm các bước công
việc sau:
1.2.2.1.Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành dựa trên các kỹ thuật cụ thể gồm:
quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và làm lại.
Việc tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng để
đánh giá mức độ tự tuân thủ các chính sách và các thủ tục kiểm soát nội bộ đã
được vạch ra trong chu kỳ.
Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
theo các mục tiêu kiểm toán nội bộ:
Bảng 1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT
Tính tuân thủ
-Kiểm tra biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất
-Phỏng vấn kế toán thuế về chính sách thuế áp dụng so sánh với chính sách thuế hiện hành;
-Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không? Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ
Tính đúng đắn Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán.
Tính đầy đủ Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT
Tính hiện hữu
-Kiểm tra so sánh ngày tháng năm trên giấy tờ sổ sách kế toán với ngày tháng phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT;
-Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ như chữ ký
Tính chính xác
-Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp vụ phức tạp;
-Kiểm tra sực vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một ố chứng từ nghi vấn
Tính trình bày
-Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát.
1.2.2.2.Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích áp dụng cho phần hành thuế GTGT bao gồm kiểm tra tính
hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm các so sánh cơ bản:
-So sánh số thuế GTGT phải nộp thực tế với số thuế GTGT do doanh nghiệp
lập kế hoạch, dự toán;
16
Trần Thu Trang CQ47/22.02
16
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- So sánh số thuế GTGT của doanh nghiệp phải nộp với số liệu về thuế GTGT
của toàn ngành;
- So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu dự kiến của
kiểm toán.
Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các số
dư của các khoản mục thuế GTGT được khấu trừ. phải nộp hoặc được hoàn lại.
Cụ thể:
- So sánh thuế GTGT được khấu trừ giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa các
tháng với nhau;
- So sánh số thuế GTGT phải nộp giữa kỳ này với kỳ trước. hoặc giữa các
tháng với nhau.
Phân tích t^ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản thuế GTGT với số dư
tài khoản khác giữa kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất thường. Các
tỷ suất sử dụng là: tỷ suất thuế GTGT phải nộp so với doanh thu, tỷ lệ thuế
GTGT đầu vào so với các khoản chi phí tương ứng
1.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
• Tiến hành chọn mẫu khoản mục thuế GTGT :
Xuất phát từ những điều kiện và đòi hỏi khách quan trong việc giảm chi
phí, thời gian của cuộc kiểm toán song vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm
toán, phương pháp chọn mẫu để kiểm tra chi tiết trong các cuộc kiểm toán đã
thường xuyên được sử dụng. Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là chọn
được mẫu tiêu biểu có những đặc điểm giống với những đặc điểm của quần thể
mẫu được chọn. Hai phương pháp chọn mẫu được áp dụng trong kiểm toán là
chọn mẫu xác xuất và chọn mẫu phi xác xuất. Khi chọn mẫu kiểm toán thuế
GTGT cần áp dụng linh hoạt hai phương pháp chọn mẫu trên cho từng trường
hợp cụ thể. Phương pháp chọn mẫu thuế GTGT được chọn phụ thuộc vào số
lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự hiểu biết về đối tượng kiểm toán cũng
như trình độ của KTV, thời điểm chọn mẫu, mức giá phí cho cuộc kiểm toán và
17
Trần Thu Trang CQ47/22.02
17
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
phù hợp trong mối tương quan với các phần hành kiểm toán khác…để bảo đảm
tính đại diện của mẫu chọn.
• Thực hiện kiểm tra chi tiết trên khoản mục thuế GTGT:
* Xem xét, kiểm tra số dư đầu kỳ của thuế GTGT, KTV tiến hành:
- Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ kế toán kỳ trước với số dư cuối kỳ
phản ánh trên sổ sách, BCTC (Báo cáo KQKD) kỳ trước.
- Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ kế toán, BCTC (Báo cáo KQKD) kỳ
trước với số dư đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, BCTC (Báo cáo KQKD) kỳ này.
Trường hợp đã có số liệu quyết toán tài chính kỳ trước của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thì phải điều chỉnh số liệu (số dư cuối kỳ trước, số dư đầu
kỳ này) theo số liệu trên biên bản kiểm tra quyết toán tài chính.
* Xem xét, kiểm tra thuế GTGT phải nộp Nhà nước phát sinh trong kỳ, KTV
thực hiện một số công việc sau:
- Lập bảng tổng hợp số phát sinh thuế GTGT phải nộp NSNN trong năm, đối
chiếu với các năm trước nếu thấy có biến động đột xuất cần phải đi sâu làm rõ
nguyên nhân.
- Thực hiện việc tính toán khoản thuế GTGT phải nộp trong kỳ phát sinh sau đó
đối chiếu với đơn vị tính toán, nếu phát hiện sai lệch thì đi sâu làm rõ nguyên
nhân và thống nhất số liệu với doanh nghiệp.
- Nếu có ý kiến tranh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước thì
phải nghiên cứu kỹ, nắm vững các quy định của Nhà nước, ý kiến của doanh
nghiệp, của cơ quan Nhà nước làm rõ đúng sai và có ý kiến tư vấn cho doanh
nghiệp và cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý về biện pháp giải quyết.
* Xem xét, kiểm tra thuế GTGT đã nộp Nhà nước trong kỳ báo cáo, KTV thực
hiện một số công việc sau:
- Lập bảng kê chi tiết thuế GTGT đã nộp trong kỳ báo cáo.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền (ủy nhiệm chi,
séc, phiếu chi tiền mặt…)
18
Trần Thu Trang CQ47/22.02
18
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Đối chiếu việc ghi chép sổ sách kế toán với chứng từ kế toán nhằm xác định
xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng từ chứng minh không.
- Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán, số liệu đã được kiểm tra với số liệu trên
BCTC (Phần đã nộp - Báo cáo KQKD).
* Xem xét, kiểm tra số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ:
Nếu việc kiểm toán xác định số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã nộp
thực hiện trong kỳ đã đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc
còn lại cần làm là chỉ kiểm tra việc tính toán cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát
sinh trong kỳ để xác định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ tính
thuế GTGT.
• Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết khoản mục thuế GTGT :
Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV đánh giá những bằng chứng kiểm toán đã thu
thập được. Những phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn
về chức năng hoạt động của hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và có thể về
tính khách quan của Ban Giám đốc. năng lực của đội ngũ nhân viên. Nếu sau
kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán, KTV phải điều tra về tính chất,
nguyên nhân và cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán khoản mục
thuế GTGT trên BCTC.
• Xử lý chênh lệch kiểm toán thuế GTGT:
Khi có chênh lệch trong kiểm toán thuế GTGT, KTV cần tiến hành:
- Điều tra tính chất và nguyên nhân của những chênh lệch là cố ý hay sai sót vô
tình. Đồng thời cần xem xét khả năng chênh lệch kiểm toán chỉ có trong một
loại hình nhất định nào đó.
- Những thủ tục được tiến hành khi phát hiện dấu hiệu vi phạm: Nếu tin rằng
những vi phạm là những sai phạm trọng yếu trong BCTC, KTV cần thực hiện
những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp. Nếu không khẳng định hoặc xóa bỏ
được mối nghi ngờ về sai phạm, KTV sẽ cân nhắc ảnh hưởng có thể của thuế
GTGT đối với BCTC và ý kiến KTV.
19
Trần Thu Trang CQ47/22.02
19
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Báo cáo những chênh lệch kiểm toán: Khi KTV phát hiện ra những sai sót trọng
yếu trong BCTC, một điểm yếu quan trọng trong hệ thống KSNB, sai phạm cố
ý thì phải báo lập tức cho Ban Giám đốc.
Với những chênh lệch kiểm toán khoản mục thuế GTGT không được sửa
đổi, KTV lập một tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét khả
năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC.
1.2.3. Tổng hợp kết quả
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện kiểm toán viên
cần thiết phải tổng hợp kết quả và lập báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ
yếu ở giai đoạn này gồm:
- Hoàn thiện, soát xét GTLV với thuế GTGT
- Tổng hợp kết quả kiểm toán và xem xét các vấn đề phát sinh sau ngày lập
BCTC với thuế GTGT
- Họp đánh giá thông qua kết quả kiểm toán thuế GTGT
- Đưa ra ý kiến kiểm toán thuế GTGT trên Báo cáo kiểm toán và Thư quản
lý.
20
Trần Thu Trang CQ47/22.02
20
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua tìm hiểu Chương 1 ta có cái nhìn khái quát về đặc điểm của thuế
GTGT, các rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế GTGT, mục tiêu
và căn cứ kiểm toán thuế GTGT. Đặc biệt, Chương 1 của Luận văn đã khái quát
về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC, quy trình
này nhìn chung tuân theo quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán BCTC, áp
dụng theo đặc thù của khoản mục thuế GTGT. Đây chính là cơ sở, tiền đề lý
luận cho Chương 2 đề cập đến thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT tại
Doanh nghiệp kiểm toán.
21
Trần Thu Trang CQ47/22.02
21
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam (AVA)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam (AVA)
Công ty Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) được thành
lập ngày 10/10/2006 theo Giấy Đăng ký kinh doanh số 0102028384 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007.
AVA là một trong những loại hình Công ty TNHH có hai thành viên trở lên hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và Thẩm định giá có đội
ngũ kiểm toán viên và cộng tác viên đông đảo, giàu kinh nghiệm,AVA hiện
đang là một trong 20 công ty Kiểm toán lớn nhất ở Việt Nam và là một trong 35
công ty kiểm toán độc lập có uy tín nhất được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán cho các đơn vị niêm yết, tổ chức
phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam theo Quyết định số
847/QĐ-UBCK ngày 16/12/2008, Quyết định số 903/QĐ-UBCK
ngày15/12/2009, Quyết định số 1091/QĐ-UBCK ngày 22/12/2010.
Tên công ty : Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA)
Tên giao dịch : VIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING
CONSULTANCY COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 14, Tòa nhà HH3, Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì, Từ
Liêm, Hà Nội.
Số điện thoại: 04.38689566/ 04.38689588
Số Fax: 04.38686248
Website: www.kiemtoanava.com.vn
22
Trần Thu Trang CQ47/22.02
22
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Email:
Văn phòng đại diện khu vực miền Trung:
Địa chỉ: 23 Mai Hắc Đế - TP Vinh - Nghệ An
Số điện thoại: 0383.541.046
Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của Công ty trong thời gian qua,
AVA đã rất chú trọng trong quan hệ hợp tác và phát triển lĩnh vực chuyên ngành
với các tổ chức kiểm toán trong và ngoài nước. AVA có mối quan hệ chặt chẽ
với các cơ quan nghiên cứu và một số trường đại học, học viện nhằm mục đích
tăng cường nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của mình. Hiện nay AVA là
Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt nam (VACPA) và vừa gia nhập và
trở thành thành viên Hãng Kiểm toán MGI Quốc tế.
Mục tiêu hoạt động của công ty là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp những
thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành
công việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất. Hơn thế nữa với
kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông
thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, công ty nắm rõ
các yêu cầu trong quản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng sẽ
gặp phải và hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề đó mà ít có một tổ chức
dịch vụ chuyên ngành nào tại Việt Nam có thể thực hiện được.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty AVA
Công ty AVA hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ với các loại hình
dịch vụ phong phú, đa dạng bao gồm:
23
Trần Thu Trang CQ47/22.02
23
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Dịch vụ kiểm toán
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ xác định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
- Dịch vụ công nghệ thông tin…
Công ty kiểm toán AVA đã và đang cung cấp dịch vụ cho hàng trăm các
loại hình doanh nghiệp khác nhau trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Thị
trường hoạt động của AVA trải khắp mọi miền đất nước. Khách hàng của AVA
liên tục phát triển và rất đa dạng, với trên 500 khách hàng gồm ở tất cả các loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tín dụng trong
nước và quốc tế,… trong đó trên 200 khách hàng thường xuyên trong lĩnh vực
kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tham chiếu phụ lục số 2.1
Bộ máy quản lý công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Ban điều hành,các phòng
Nghiệp vụ, Phòng Kế toán, Phòng Đào tạo – Kiểm soát chất lượng và một Chi
nhánh Văn phòng đặt tại Nghệ An.
• Hội đồng thành viên: gồm 12 người trong đó Chủ tịch Hội đồng thành viên
kiêm Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, Hội đồng
thành viên có quyền và nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty;
quyết định phương án đầu tư; quyết định giải pháp trên thị trường, tiếp thị và
công nghệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
• Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc, 7 Phó Tổng giám đốc là thành viên
Hội đồng thành viên có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động
để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty.
• Các phòng nghiệp vụ: công ty có tất cả 8 Phòng Nghiệp vụ trong đó 7
24
Trần Thu Trang CQ47/22.02
24
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phòng Nghiệp vụ Kiểm toán BCTC và 1 Phòng Nghiệp vụ Kiểm toán XDCB; là
các phòng thực hiện các công tác kiểm toán, các phòng này đều có các kiểm
toán viên quốc gia.
• Phòng Kế toán: Do kế toán trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản lý về mặt
tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham gia cùng các phòng ban khác
xây dựng kế hoạch kinh doanh, thực hiện các chế độ ghi chép sổ sách và báo cáo
tài chính theo đúng chế độ hiện hành, đề ra các biện pháp giúp ban giám đốc
quản lý tài chính có hiệu quả.
• Phòng Đào tạo và Kiểm soát chất lượng: có nhiệm vụ đào tạo nhân viên
hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá t•nh độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhân viên, cập nhật thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán, và ban
hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ.
• Chi nhánh Văn phòng tại Nghệ An: là đơn vị trực thuộc duy nhất của công ty,
có nhiệm vụ chuyên môn về Kiểm toán XDCB.
Với cơ cấu tổ chức quản lý như trên, công ty đảm bảo tính thống nhất và
chế độ trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý được chuyên môn hoá
nên có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng năng lực của đội ngũ
những người làm công tác tham mưu. Vì thế mà giảm bớt công tác của lãnh đạo,
sự chuyên môn hoá này góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý từ bộ phận
đến tổng thể, từ chi tiết đến tổng hợp, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau
nhằm hướng tới mục tiêu chung của công ty.
2.1.4. Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty AVA
Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, công việc đầu tiên công ty AVA
làm là tiếp cận khách hàng. Công việc này được tiến hành với từng khách hàng,
nếu là khách hàng mới (nhận kiểm toán năm đầu tiên) bắt đầu bằng việc khách
hàng trực tiếp liên hệ với công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc là qua thư chào
hàng của công ty gửi tới khách hàng… Còn đối với khách hàng thường xuyên
hoặc đã được công ty kiểm toán nhiều năm thì công ty có thể liên hệ với khách
25
Trần Thu Trang CQ47/22.02
25