Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dệt 8 – 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.29 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết
quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của
đơn
vị thực
tập.
Sinh viên thực hiện
1
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Mục lục
2
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
DTT : Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
MTV : Một thành viên
NVDH : Nguồn vốn dài hạn
NVL : Nguyên vật liệu


SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VDH : Vốn dài hạn
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
3
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Bảng 2.4. Tình hình công nợ Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2011, 2012
Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.8. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.9. Hệ số hiệu suất hoạt động Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Bảng 2.10. Hệ số sinh lời Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Bảng 2.11. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
4

SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Dệt 8 – 3
Hình 2.2. Bộ máy phòng tài chính kế toán
Hình 2.3. Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình 2.4. Quy trình sản xuất sợi
Hình 2.5. Quy trình dệt
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn vốn
Hình 2.7. Cơ cấu tài sản
5
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Thực tế đó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn
nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp mình, từ đó có những kế hoạch và chiến lược phù hợp nhằm cải thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài
chính một cách chi tiết và hiệu quả nhằm nắm rõ được thực trạng cũng như
định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều diễn biến phức

tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và
sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo toàn
được vốn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt hơn
nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề minh bạch
tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi
nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú
ý và được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Mirae Fiber, dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo – Thạc sỹ Trần Thanh Thu và sự chỉ bảo của các cán bộ
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
6
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt 8 – 3” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Dệt 8 – 3.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt 8 – 3 thông qua các phương pháp và công
cụ phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tìm ra điểm mạnh cần phát huy,
những hạn chế trong công tác quản trị tài chính để có biện pháp khắc phục kịp
thời.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tình hình tài chính và biện pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Dệt 8 – 3 tại 460 Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng,

thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Từ 23/01/2013 đến 05/5/2013.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011, 2012 và một số năm trước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – LêNin.
Phương pháp khác: Luận văn cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp
khác như so sánh, thống kế, phỏng vấn điều tra…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn gồm có 3 chương:
7
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình tài chính Công ty TNHH một thành viên Dệt 8 – 3.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 8 – 3.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, do hiểu biết bản thân chưa thực
sự sâu sắc, kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng song
luận văn không tránh khỏi một số sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận
được những góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn ngày
càng hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
8

SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ. Tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bất
cứ doanh nghiệp nào cũng là một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một quá trình hình thành phân
phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, phát sinh các luồng
tiền, tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ
kinh tế đó đã hình thành nên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao
gồm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này thể
hiện ở chỗ nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác: Được
thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường vốn,
thị trường chứng khoán… và doanh nghiệp phải thanh toán các khoản lãi vay
vốn, trả lãi cổ phần…
9
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15

9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp: Biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công cũng
như là thưởng, phạt vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp mình.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp: Thể
hiện thông qua việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu và thông qua
việc phân chia lợi nhuận sau thuế.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện qua quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp cũng như việc sử dụng
các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
Về mặt hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Về mặt bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư. Nghĩa là, trong rất nhiều các
cơ hội đầu tư, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư, những lợi
ích mà dự án đem lại cũng như đánh giá rủi ro có thể gặp của mỗi dự án, rồi
so sánh các dự án đầu tư đó với nhau, để ra quyết định đầu tư vào những dự
án có lợi nhất.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng cho
hoạt động của mình. Nghĩa là, doanh nghiệp cần tính xem mình cần bao nhiêu
10
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
vốn và nguồn vốn lấy từ đâu để đáp ứng đủ nhu cầu mà tốn ít chi phí nhất có
thể.
- Tổ chức sử dụng vốn sao cho hiệu quả, giải phóng kịp thời số vốn bị ứ
đọng, huy động tối đa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tập
trung quản lý chặt chẽ thu chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích ngắn hạn và
lợi ích lâu dài của mình, để tìm ra cách thức tài trợ làm tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động, định kỳ tiến hành phân
tích tài chính doanh nghiệp để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình.
Lấy đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm chủ động kịp thời điều chỉnh để
thích ứng với môi trường kinh tế.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính, đưa ra những dự báo, những nhận
định và lập kế hoạch chủ động điều chỉnh cho phù hợp với những biến động
có thể xảy ra.
1.1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn vong
và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Vai trò được thể hiện ở những điểm
chủ yếu sau:
- TCDN huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- TCDN giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
11
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- TCDN là công cụ hữu ích trong việc quản lý tình hình HĐKD của
doanh nghiệp. Các thông tin tài chính thu nhận được là cơ sở để các nhà quản
lý doanh nghiệp kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các mối quan hệ tài
chính nảy sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để lựa chọn và đưa ra
các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu tài chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm
tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Nội dung chính của quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và các kế hoạch kinh
doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính.
Trong doanh nghiệp, quản trị TCDN và quản trị doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Quản trị TCDN giúp các nhà quản trị ra các quyết
định cơ bản nhất bao gồm cả các vấn đề liên quan đến chiến lược (mục tiêu
dài hạn) và chiến thuật (mục tiêu ngắn hạn) của doanh nghiệp. Thể hiện thông
qua vai trò chủ yếu sau:
12
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- Huy động đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động SXKD.
- Tổ chức sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả.
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Trong số các nội dung hoạt động của quản trị tài chính doanh nghiệp,
phân tích TCDN là một lĩnh vực khá đặc biệt. Sự đặc biệt phân tích TCDN
nằm ở tính chất vừa bao quát vừa cụ thể, vừa phức tạp nhưng cũng vừa đơn
giản.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…
13
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với

tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo
biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Giúp các cơ quan quản lý Nhà
nước nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các chính sách
kinh tế phù hợp…
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
14
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Cơ sở của phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở của phân tích tài chính là các thông tin bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong như: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
tính chất của sản phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trưởng,
năng suất lao động… Phân tích TCDN để đưa ra những nhận định đúng đắn
và chính xác còn cần phải sử dụng thêm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
như: Thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin pháp lý đối với
doanh nghiệp…
Các thông tin chung: Đó là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh
doanh, nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước.
Các thông tin theo nghành kinh tế: Đặc điểm của ngành kinh doanh liên
quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản
xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: Các thông tin bắt buộc là các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải công khai. Ngoài
ra, còn nhiều thông tin kế toán và tài chính khác chỉ những nhà quản lý doanh
nghiệp mới biết…
Như vậy, có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau có thể giúp cho việc
phân tích tài chính, người sử dụng thông tin phải biết lựa chọn thông tin trung
thực và phù hợp với mục tiêu của mình.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích TCDN là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tài
chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp
trong tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh
tế phù hợp với các mục tiêu mong muốn của họ.
15
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Trên lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau,
nhưng trên thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng ba phương pháp
chính, đó là:

1.2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là việc đối chiếu tình hình biến động cả về mặt số tuyệt đối và số tương
đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Phương pháp này được sử dụng
rộng rãi và phổ biến trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để tiến
hành so sánh được cần chú ý các vấn đề cơ bản sau:
* Điều kiện so sánh:
- Đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh.
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được với nhau.
* Xác định gốc để so sánh: Tùy vào mục đích phân tích cụ thể để xác
định gốc so sánh sao cho hợp lý. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng hay tốc độ phát triển thì thường chọn gốc là trị
số của chỉ tiêu đó ở kỳ trước (giai đoạn trước).
- Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành, hoặc là chỉ tiêu đó của đối thủ cạnh tranh.
* Kỹ thuật so sánh: Thông thường, người ta sử dụng kỹ thuật so sánh cơ
bản là so sánh về số tuyệt đối, so sánh về số tương đối. Ngoài ra, còn sử dụng
kỹ thuật phân tích theo chiều ngang (để thấy được sự biến động của từng chỉ
tiêu) và phân tích theo chiều dọc (để thấy được mức độ quan trọng của thành
phần trong tổng thể).
1.2.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
16
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC để rút ra các kết luận.
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính bởi tính hiện thực cao với các điều kiện ngày càng được bổ

sung. Khi sử dụng các phương pháp này cần chú ý một số vấn đề sau: Phải
tồn tại ít nhất hai đại lượng (chỉ tiêu) cần phân tích, hai đại lượng (chỉ tiêu)
này phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp, đơn vị tính. Về nguyên
tắc, để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp tỷ số
luôn được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
1.2.2.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính (Phương pháp phân tích Dupont)
Đây là phương pháp đặc trưng của phân tích TCDN. Theo phương pháp
này, các tỷ số tài chính thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi của các nhân tố
thành phần. Hơn nữa, các tỷ số tài chính lại ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, ta có
thể biểu diễn một tỷ số tài chính thông qua tích của một vài tỷ số khác. Các
quan hệ tài chính chủ yếu trong phương pháp Dupont gồm:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, phân tích tài chính còn sử dụng các phương pháp khác như:
Phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp phân chia (chi tiết), phương
pháp dự toán…
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua phân tích các báo cáo
tài chính: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh
báo cáo tài chính.
17
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích các hệ số tài chính đặc
trưng, bao gồm: Hệ số phản ánh tình hình và khả năng thanh toán; hệ số phản

ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư; hệ số phản án tình hình hoạt động; hệ
số phản ánh khả năng sinh lời.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua phân tích báo cáo tài chính
1.2.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một BCTC tổng hợp, nó phản ánh tổng quát tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách là đánh giá tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng câng đối kế toán
được phản ánh dưới hình thức giá trị và tuân theo nguyên tắc cân đối là tổng
tài sản bằng tổng nguồn vốn. Các vấn đề cần xem xét khi phân tích bảng cân
đối kế toán:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài
sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết với từng loại tài sản. Qua đó thấy
được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản; cơ cấu vốn,
cơ cấu tài sản đó có tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Sau đó,
so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến
động của cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản. Khái quát mức độ độc lập (hoặc phụ
thuộc) về mặt tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh từng loại
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối; về tỷ
trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn…
18
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản BCTC tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, ta cần làm rõ các
vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên “Phần I – Lãi, lỗ”
giữa kỳ này với kỳ trước bằng việc so sánh về số tuyệt đối, tương đối. Qua đó,
thấy được tính hiệu quả trong từng hoạt động (HĐKD, hoạt động tài chính và
hoạt động khác).
Thứ hai, phân tích các chỉ tiêu tỷ suất các chi phí trong DTT kỳ này so
với kỳ trước để thấy được tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp…
1.2.3.2. Phân tích và đánh giá đặc trưng tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp
Các hệ số tài chính được coi là cách thể hiện đặc trưng nhất về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau tại một thời điểm khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau để lột
tả một cách rõ nét và cụ thể về thực trạng tài chính của mình. Các chỉ tiêu tài
chính thường hay được phân tích là: Hệ số phản ánh khả năng thanh toán, hệ
số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, hệ số phản ánh tình hình hoạt động, hệ
số phản ánh khả năng sinh lời. Cụ thể như sau:
1.2.3.2.1. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các đối tượng liên quan đến doanh nghiệp luôn quan tâm đến các hệ số khả
năng thanh toán.
+ Hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời).
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
19
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15

19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tùy ngành nghề kinh doanh
mà hệ số này có giá trị khác nhau. Nói chung, hệ số này lớn hơn một là tốt
song không phải càng lớn càng tốt. Vì khi đó, vốn của doanh nghiệp rất có thể
bị ứ đọng trong TSLĐ dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh… Mặt khác, cũng
cần phân tích chi tiết các loại tài sản trong TSLĐ vì giả sử hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn lớn hơn một nhưng sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được
và chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ thì doanh nghiệp có thể vẫn không thể
thanh toán được các khoản nợ đến hạn trong kỳ.
+ Hệ số phản ánh khả năng thanh toán nhanh.
TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả nợ nhanh của
doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc phải bán các loại vật tư, hàng
hóa. So với hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thì hệ số khả năng thanh
toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chỉ tiêu này chưa phản ánh
một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ. Khi đó,
ta cần phân tích thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
+ Hệ số phản ánh khả năng thanh toán tức thời.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số KNTT tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ảnh khả năng thanh toán gần
như tức thời các khoản nợ. Trong đó, tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới

3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: Chứng khoán ngắn
20
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
hạn, thương phiếu. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì có thể khi đó,
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt, gây ứ đọng vốn.
+ Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
có đủ để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ hay không. Nguồn để trả lãi vay chính là
lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Công thức:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
1.2.3.2.2. Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng VKD hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ hoặc có mấy đồng vốn
chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số VCSH là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ
cấu nguồn vốn:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số VCSH = = 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với VKD của mình. Tỷ suất tự tài trợ lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị

ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng hệ số nợ cao thì doanh
nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một
lượng nhỏ và các nhà tài chính thường sử dụng nó để gia tăng lợi nhuận.
21
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
* Hệ số phản ánh cơ cấu tài sản:
Tài sản dài hạn
= = 1 –
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
= = 1 –
Tổng tài sản
Hai tỷ suất này phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng
VKD thì dành bao nhiêu để hình thành TSCĐ và bao nhiêu để hình thành
TSLĐ. Tỷ suất đầu tư vào TSDH lớn thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để nhận xét tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và trong giai đoạn cụ thể.
* Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính:
Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Nếu NVDH > TSDH hay TSNH > NVNH cho thấy: TSDH của doanh nghiệp
đã được tài trợ hoàn toàn bởi NVDH, đồng thời đã có một phần NVDH tài trợ
cho TSNH. Khi đó, doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và
là dấu hiệu an toàn cho doanh nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp đương đầu
với các rủi ro có thể xảy ra như cắt giảm tín dụng nhà cung cấp, thua lỗ nhất
thời. Tuy nhiên, cách tài trợ này có nhược điểm là làm tăng chi phí sử dụng
vốn. Để có nhận định đúng đắn nhất thì cần phải đi sâu phân tích, đối chiếu

nhu cầu cần được tài trợ của TSNH bằng phần nguồn vốn dài hạn còn dư sau
khi đã tài trợ cho tài sản dài hạn.
1.2.3.2.3. Hệ số phản ánh tình hình hoạt động
22
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt. Tuy nhiên để có nhận định chính xác hơn khi phân tích cần kết hợp
xem xét các yếu tố khác như: Kết cấu hàng tồn kho, phương thức bán hàng…
Trong đó:
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ

Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu NH
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt. So sánh giữa các năm để thấy được sự biến động của chỉ tiêu, thấy được
doanh nghiệp có quản lý tốt các khoản phải thu không. Từ đó, đưa ra các
chính sách bán chịu đối với khách hàng sao cho doanh nghiệp vẫn bán được
hàng mà lại không bị chiếm dụng vốn nhiều…
+ Kỳ thu tiền trung bình:
23
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
HTK bình quân
trong kỳ
=
Số ngày một vòng
quay HTK
=
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình cho biết số ngày trung bình của một vòng quay
các khoản phải thu. Khi phân tích cần kết hợp giữa kết quả tính toán và chính
sách của doanh nghiệp như: Mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín

dụng… để đưa ra các nhận xét đúng.
+ Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm). Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
+ Số ngày một vòng quay vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Nó cho biết cứ một đồng vốn cố định được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần
=
VCĐ và VDH khác bình quân
+ Vòng quay vốn kinh doanh:
24
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
VLĐ bình quân
trong kỳ
=
Số ngày một
vòng quay VLĐ
=

Hiệu suất sử dụng
VCĐ và VDH khác
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Vòng quay VKD phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Nó cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài
sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp.
DT thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân trong kỳ
1.2.3.2.4. Hệ số phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư, cho vay quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động SXKD trong một kỳ nhất định, là lý do để các nhà
đầu tư, cho vay đưa ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đồng thời, là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định
tài chính trong tương lai. Thuộc nhóm chỉ tiêu này gồm có:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
LNTT
Tỷ suất LNTT trên doanh thu =
Doanh thu thuần
LNST
Tỷ suất LNST trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Hai chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Nói
chung, tỷ suất này cao là tốt nhưng cũng cần chú ý đặt trong mối quan hệ
ngành và năm trước để đánh giá.
+ Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA
E

):
Phản ánh cứ 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
TSSL của tổng tài sản (ROA
E
) =
25
SV: Nguyễn Hoàng Hưng Lớp CQ47/11.15
25

×