Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty tnhh chè tam đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.63 KB, 72 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. TRẦN ĐỨC LỘC

MỤC LỤC i
i
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM 5
SV: Phạm Đình Cường Lớp QTDN CQ47/31.01
i

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Th&y giáo hướng dẫn TS. Tr&n
Đức Lộc cùng với rất nhiều sự giúp đỡ của toàn thể các cô chú, anh chị trong
phòng kế hoạch kinh doanh công ty TNHH chè Tam Đường tỉnh Lai Châu.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bảy tỏ lòng cảm ơn
chân thành nhất tới quý Th&y, Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường
Học Viện Tài chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Th&y giáo Tr&n Đức Lộc trong thời gian qua
đã tận tình giúp đỡ em. Cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH chè Tam
Đường tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại Công
ty và hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Th&y, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh,
Chị trong Công ty TNHH chè Tam Đường tỉnh Lai Châu, đặc biệt là Phòng
Kế hoạch kinh doanh, luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !





Em xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
em, không sao chép của ai. Nội dung Luận văn có tham khảo và sử dụng
các tài liệu theo Danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
 !"
#$%& #'( 
)*+
Trong thời gian được học tập và đào tạo tại trường, sinh viên ít có cơ hội áp
dụng những kiến thức được học vào thực tế. Thực tập và viết báo chuyên đề thực
tập là một công việc quan trọng đối với sinh viên trước khi gia trường nhằm củng
cố kiến thức của chuyên ngành đã được học tập thông qua việc tiếp cận, tìm hiểu
thực tiễn của ngành và chuyên ngành đào tạo ở một đơn vị kinh doanh cụ thể
(doanh nghiệp). Từ đó giúp sinh viên biết vận dụng tổng hợp các kiến thức của bản
thân bao gồm cả kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo bài bản tại trường đại học
và những kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống để từ đó phân tích và
bước đ&u xử lý các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành, phát hiện vấn đề nghiên cứu
tại cơ sở thực tập.
Là sinh viên khoa quản trị kinh doanh đồng thời cũng là con em của mảnh
đất Lai Châu với một thời gian dài đã và đang trồng, sản xuất và kinh doanh chè. Vì
vậy em lựa chọn công ty TNHH chè Tam Đường là cơ sở thực tập trong đợt thực
tập cuối khóa để có thể kết hợp những kiến thức chuyên ngành đã đuợc đào tạo tại
trường với nhưng am hiểu và kinh nghiệm của bản thân với cây chè, để từ đó có thể
hoàn thành và đạt kết quả tốt trong đợt thực tập cuối khóa và bổ xung kiến thức
thực tế cho bản thân chuẩn bị cho việc áp dụng vào công tác sau khi ra trường.
Từ những kiến thức đã được học ở nhà trường về chất lượng và t&m quan
trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế và được sự hướng dẫn tận tình của

th&y Tr&n Đức Lộc cùng với sự giúp đỡ của nhân viên tại Công ty TNHH chè Tam
Đường, em đã chọn đề tài :,-#- . /0#12'3 4 -#5%2$6 
27#8/%'( 9 cho chuyên đề thực tập của mình.
Với chuyên đề này em mong rằng sẽ tìm ra được những nguyên nhân tác
động đến chất lượng sản phẩm của công ty trong thời gian qua, từ đó có những đánh
giá và đưa ra được những giải pháp đảm bảo và cải tiến công nghệ của công ty
thông qua đó quá trình thực tập nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tại công ty giúp
em tích lũy được nhiều hơn những kinh nghiệm thực tế trong hoạt động sản xuất,
tích lũy đươc những kiến thức áp dụng vào công tác sau này.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về CLSP và nâng cao CLSP
Chương II: Thực trạng CLSP và công tác nâng cao CLSP tại công ty Chè
Tam Đường
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao CLSP tại công ty
Vì còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm, bài viết của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của th&y giáo để bài
chuyên đề của em hoàn thiện hơn và tính thực tế thuyết phục cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
:
;+<+=>?@AB
>?@
:C:#D !1 EFGH !F
Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với vấn đề tài chính
của công ty, vì nếu như sản phẩm của công ty không đảm bảo chất lượng hoặc chất
lượng không đồng đều sẽ dẫn tới tình trạng sản phẩm của công ty không được thị
trường chấp nhận, điều này làm cho các đối tác kinh doanh sẽ cắt giảm hợp đồng
kinh doanh với công ty, từ đó làm giảm doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng
vốn, làm mất đi uy tín của công ty đối với các đối tác, các nguồn huy động vốn.
Ngược lại nếu sản phẩm của công ty có chất lượng đồng đều, được đảm bảo và
ngày càng phát triển theo hướng tích cực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

sản xuât – kinh doanh, khi sản phẩm của công ty ngày càng phát triển mở rộng về
thương hiêu, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, người tiêu dùng chấp nhận
sản phẩm của công ty thì sẽ góp ph&n làm gia tăng số lượng và khối lượng các hợp
đồng kinh doanh của các đối tác,giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô, cải tiến đổi
mới công nghệ, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
:C:C:I# J%4 -#5%!K#12'3 4 -#5%
Khái niệm sản phẩm (product): Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì
“sản phẩm” là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn
nhau hoặc tương tác (với nhau) để biến đổi đ&u vào (input) thành đ&u ra (output)
Khái niệm về chất lượng sản phẩm.
Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ chất lượng thường xuyên được nhắc
tới, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu thấu đáo và sử dụng đúng các thuật ngữ
này.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau được các nhà khoa học đưa ra trên cơ
sở nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.
Theo Philip.B.Groby cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu c&u
hay đặc tính nhất định".
J.Jujan lại phát biêu "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử
dụng".
Các khái niệm trên được nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền với nhu
c&u, mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: " Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác".
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt nam): "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
1 thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu c&u đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn":
Các khái niệm đưa ra trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào đều
phải đảm bảo 2 đặc trưng chủ yếu.
-Chất lượng luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, không có chất

lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là sản
phẩm mà còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, doanh nghiệp hay con người.
-Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu c&u. Nhu c&u bao gồm cả những
nhu c&u đã nêu ra và những nhu c&u tiềm ẩn được phát hiện trong quá trình sử dụng.
Trong những năm trước đây, quan điểm của các quốc gia thuộc hệ thống
XNCN cho rằng, chất lượng sản phẩm đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm.
Họ nhận định "Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kỹ thuật, kinh tế của
sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó". Quan điểm này
xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất. Theo đó, chất lượng sản phẩm được nghiên
cứu biệt lập, tách rời với nhu c&u, sự biến động của thị trường, hiệu quả kinh tế và
các điều kiện của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó lại phù hợp với hoàn cảnh lúc
bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mọi vấn đề đều được thực hiện
theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu c&u thị trường.
Đồng thời, các doanh nghiệp cũng ít chú ý tới vấn đề chất lượng sản phẩm. Mà nếu
có cũng chỉ trên giấy tờ, khẩu hiệu mà thôi.
Nhưng năm g&n đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh. Cũng như chịu mọi trách nhiệm về sự
phát triển của công ty mình. Cùng tồn tại trong một môi trường, điều kiện, các
doanh nghiệp vừa bình đẳng vừa cạnh tranh với nhau để vươn lên tồn tại, phát triển.
Suy cho cùng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định nhất đến sự tồn tại của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, đã nảy sinh nhiều quan điểm
khác nhau về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh
giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đáp ứng nhu c&u của người tiêu dùng khi
sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác định về kinh tế- xã hội, quan điểm
này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm về mặt kỹ thuật. Nhưng ở đây, nó chỉ
là 1 chỉ tiêu kỹ thuật, không gắn liền với những biến đổi của nhu c&u thị trường,
cũng như điều kiện sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi
nước mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lượng sản phẩm

không cải tiến kịp thời, khả năng tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu c&u người
tiêu dùng. Tuy nhiên, quan điểm này được dùng để đánh giá chất lượng, đồng thời
có thể cải tiến, hoàn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thông qua việc xác đinh rõ
những đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng là các đặc tính của sản
phẩm phù hợp với yêu c&u của khách hàng và có khả năng thoả mãn nhu c&u của
họ. Theo cách tiếp cận này thì chỉ có những đặc tính nào của sản phẩm đáp ứng
được nhu c&u của khách hàng mới coi là chất lượng sản phẩm. Mức độ thoả mãn
nhu c&u là cơ sở để đánh giá chất lượng sản phẩm. Ở đây, chất lượng sản phẩm
không nhất thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ c&n nó phù hợp và đáp ứng được các
nhu c&u của người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất lượng của
sản phẩm chứ không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản phẩm hàng hoá
c&n phải được cải tiến, đổi mới một cách thường xuyên và kịp thời về chất lượng để
thoả mãn một cách tốt nhất nhu c&u của người tiêu dùng. Đây cũng chính là khó
khăn lớn mà nhà sản xuất- kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời về hướng đi lên của
doanh nghiệp.
Theo các cách tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng quan
niệm, tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: "Chất
lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng); tạo cho
thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu c&u xác định hoặc tiềm ẩn".
Quan niệm này phản ánh được chính xác, đ&y đủ, bao quát nhất những vấn đề liên
quan tới chất lượng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hoá liên quan đến nội tại
sản phẩm tới nhứng yếu tố chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng của người
tiêu dùng: đó là khả năng thoả mãn nhu c&u. Chính vì sự kết hợp này mà khái niệm
trên đây được chấp nhận khá phổ biến.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu c&u của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Trái lại, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Do đó, chất
lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là hệ thống những đặc tính
nội tại của sản phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so

sánh được phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện tại, thoả
mãn nhu c&u nhất định của xã hội. Gắn liền với quan niệm này là khái niệm chất
lượng tối ưu và chất lượng toàn diện. Điều này có nghĩa là lợi ích thu được từ chất
lượng sản phẩm nằm trong mối tương quan chặt chẽ với những chi phí lao động xã
hội c&n thiết.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm còn gắn liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ
sau khi bán hàng. Vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thanh toán thuận tiện
ngày càng trở nên quan trọng hơn. Và khi các phương pháp sản xuất mới ngày càng
phát triển đến một hình thái mới là chất lượng tổng hợp phản ánh một cách trung
thực trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính được thể hiện
ở mô hình sau.

Sơ đồ 1.1: các yếu tố phản ánh chất lượng sản phẩm
Từ các phân tích trên có thể rút ra một số đặc điểm sau đây của chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi thoả mãn nhu c&u. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không được thị trường chấp nhận thì coi là sản phẩm chất
lượng kém, cho dù trình độ công nghệ chế tạo sản phẩm đó có thể rất
hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất
định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xem xét và chỉ nghiên
cứu mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu
c&u cụ thể.
- Nhu c&u có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu c&u không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng
có thể chấp nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá
trình sử dụng.
Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá như ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm,
hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hoặc một con người.
Mặt khác, khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả

và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau
khi thấy sản phẩm mà họ định mua, thoả mãn nhu c&u của họ. Ngoài ra, vấn đề giao
hàng đúng lúc, đúng thời hạn là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại,
nhất là các phương pháp dự trữ bằng không, đang phát triển rất nhanh trong thời
gian g&n đây.
:C:CL #. 0$#12'3 4 -#5%
Chất lượng sản phẩm là 1 phạm trù tổng hợp cả về kinh tế-kỹ thuật, xã hội
gắn với mọi mặt của quá trình phát triển. Do đó, việc phân loại chất lượng sản phẩm
được phân theo hai tiêu thức sau tuỳ thuộc vào các điều kiện nghiên cứu thiết kế,
sản xuất, tiêu thụ
:C:CLC:#. 0$#12'3 2#M0#J2#N OPPP.
Theo tiêu thức này, chất lượng sản phẩm được chia thành các loại sau:
-Chất lượng thiết kế.
Chất lượng thiết kế của sản phẩm là bảo đảm đúng các thông số trong thiết
kế được ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu c&u thị trường, các đặc
điểm của sản xuất, tiêu dùng và tham khảo những chỉ tiêu chất lượng của các mặt
hàng cùng loại.
-Chất lượng tiêu chuẩn
Là mức chất lượng bảo đảm đúng những chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm do
các tổ chức quốc tế, nhà nước hay cơ quan có thẩm quyền quy định.
+Tiêu chuẩn quốc tế: Là tiêu chuẩn do các tổ chức chất lượng quốc tế nghiên
cứu, điều chỉnh và triển khai trên phạm vi thế giới và được chấp nhận ở nhiều nước
khác nhau.
+Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành, được xây dựng
trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới phù hợp với điều
kiện kinh tế của đất nước.
+Tiêu chuẩn ngành: Là chất lượng do các bộ, ngành ban hành, được áp dụng
trong phạm vi nội bộ ngành
+Tiêu chuẩn doanh nghiệp: Là chỉ tiêu chất lượng do doanh nghiệp tự nghiên
cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình.

-Chất lượng thực tế
Là mức chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, phương pháp quản lý chi phối.
-Chất lượng cho phép
Là mức chất lượng có thể chấp nhận được giữa chất lượng thực tế và chất
lượng tiêu chuẩn, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế- kỹ thuật, trình độ lành nghề của
công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp
-Chất lượng tối ưu:
Là mức chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do nâng cao chất lượng lớn
hơn chi phí đạt mức chất lượng đó.
Ngày nay, các doanh nghiệp phấn đ&u đưa chất lượng của sản phẩm hàng
hoá đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản trị
doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. Tuy nhiên, mức chất lượng tối
ưu tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng nước, từng vùng trong những
thời điểm khác nhau. Nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở giảm tỷ suất lợi
nhuận trên từng đơn vị sản phẩm với mức chi phí hợp lý, tạo điều kiện nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và thoả mãn nhu c&u của người tiêu dùng.
:C:CLCQ#. 0$2#M0%RES#6 TR U/4 -#5%.
-Chất lượng thị trường
Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất
trong điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Nói cách khác, chất lượng là khả năng sản
phẩm thoả mãn nhu c&u của người tiêu dùng có khả năng cạnh tranh trên thị trường,
sức tiêu thụ nhanh hiệu quả cao.
-Chất lượng thị hiếu
Là mức chất lượng của sản phẩm phù hợp với ý thích sở trường, tâm lý của
người tiêu dùng.
-Chất lượng thành ph&n.
Là mức chất lượng có thể thoả mãn nhu c&u mong đọi của một số người hay
một số nhóm người. Đây là mức chất lượng hướng vào một nhóm người nhất định,
một số bộ phận tạo nên chất lượng toàn diện, đáp ứng nhu c&u theo sở thích cá

nhân.
:C:CV/2WXU/#12'3 4 -#5%
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện
pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng. Công việc này không
những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó được thể hiện như sau.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, góp ph&n nâng cao uy tín của quốc gia,
khẳng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Ngoài những lợi ích kinh tế -
văn hoá, nó còn thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng cách chêch
lệch về phát triển kinh tế.
- Đối với các doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm góp ph&n nâng cao uy tín,
mở rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng thu nhập và tạo
tích luỹ đ&u tư, phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao đời sống vật chất, tinh
th&n cho người lao động.
- Đáp ứng các yêu c&u ngày càng cao của người tiêu dùng, tạo niềm tin đối
với khách hàng, thoả mãn tốt hơn yêu c&u của họ, tiến tới thay thế hàng ngoại bằng
hàng nội.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh
thị trường - chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó, c&n thiết phải xây dựng được hệ
thống bảo đảm chất lượng tại doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng
giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và
giá cả chưa hẳn đối với mọi trường hợp đã là nhân tố quyết định sự lựa chọn của
người tiêu dùng. Chất lượng đã thay thế giá cả, và điều đó đúng với cả công nghiệp,
dịch vụ và nhiều thị trường khác. Vì vậy, quản trị chất lượng đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Quản trị chất lượng được thể hiện trên toàn hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các
quá trình từ nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản
trị chất lượng là một quá trình liên tục, mang tính hệ thóng thể hiện sự gắn bó chặt
chẽ giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Nó có ý nghĩa chiến lược và

mang tính tác nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt, sẽ mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, như: Chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí thẩm
định và chi phí phòng ngừa từ đó giảm được giá thành của một sản phẩm, thoả
mãn tốt nhất nhu c&u khách hàng. Phân tích chi phí chất lượng là một công cụ quản
lý quan trọng cung cấp phương pháp đánh giá hiệu suất tổng hợp của quản lý chất
lượng, phương pháp xác định các khu vực có trục trặc và các chỉ tiêu hành động.
Quản trị chất lượng tốt sẽ bảo đảm cho chu trình sản xuất được tiến hành liên
tục và đạt hiệu quả cao - sản phẩm tuân thủ theo chất lượng đã được thiết kế. Rõ
rang, muốn sản xuất một sản phẩm đáp ứng yêu c&u khách hàng, thì c&n xác định,
theo dõi và kiểm soát các đ&u vào như: Vật liệu, thủ tục, phương pháp thông tin,
con người, kỹ năng, kiến thức, đào tạo, máy móc thiết bị Như vậy, mỗi nhiệm vụ
trong toàn bộ máy tổ chức sản xuất đều được coi trọng và kiểm soát chặt chẽ.
Quản trị tốt vấn đề chất lượng, chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo và
nâng cao dẫn đến tính năng tác dụng, tiết kiệm nguồn tài nguyên tăng giá trị sản
phẩm trên một đơn vị đ&u vào. Nhờ đó tăng tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, tăng
năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản phẩm được tiêu thụ nhiều
hơn, tạo điều kiện để doanh ngiệp chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu và lợi
nhuận, thu hồi vốn nhanh; Nhờ đó, doanh nghiệp ngày càng đứng vững, phát triển
và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế xã hội.
:C:CY2#Z2S #U/#12'3 4 -#5%
Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi nhiều thuộc tính có giá trị sử dụng
khác nhau nhằm đáp ứng nhu c&u của con người. Các thuộc tính này có quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo nên một mức chất lượng nhất định của sản phẩm. Các thuộc
tính chất lượng được phân chia thành hai nhóm chính: Thuộc tính kỹ thuật và thuộc
tính kinh tế.
- Thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm được
quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành ph&n cấu tạo và các đặc tính về cơ,
lý, hóa của sản phẩm .

- Thuộc tính kinh tế: điều quan trọng không phải là các tính chất sử dụng, mà
c&n xem giá bán có phù hợp với sức mua của người tiêu dùng hay không, khi sử
dụng sản phẩm có phải tốn nhiều chi phí không. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng
trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng, phản ánh chất lượng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
- Thuộc tính công dụng biểu thị giá trị vật chất hay còn gọi là “ph&n cứng”
của sản phẩm, thể hiện công dụng thực chất của sản phẩm. Các thuộc tính thuôc
nhóm này phụ thuộc vào bản chất, cấu tạo sản phẩm, các yếu tố tự nhiên , kỹ thuật
và công nghệ, ph&n này chiếm khoảng 10% đến 40% giá trị sản phẩm.
- Thuộc tính cảm thụ bởi người tiêu dùng biểu thị giá trị tinh th&n, còn gọi là
“ph&n mềm” của sản phẩm. Thuộc tính này xuất hiện khi có sự tiếp xúc, tiêu dùng
sản phẩm và phụ thuộc vào quan hệ cung c&u, uy tín của sản phẩm, xu hướng thói
quen tiêu dùng, đặc biệt là các dịch vụ trước và sau khi bán. Ph&n này chiếm
khoảng 60% đến 80% (có loại lên tới 90%)giá trị sản phẩm
:CQ #. 2N ##'[ E\ #12'3 4 -#5%
:CQC: #. 2N#U]/
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà
doanh nghiệp có thể( hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liến với các điều
kiện của doanh nghiệp như: Lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ
quản lý Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
-Trình độ lao động của doanh nghiệp:
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, con người luôn là nhân tố căn
bản, quyết định chất lượng của các hoạt động đó. Nó được phản ánh thông qua trình
độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của từng lao
động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động còn được đánh giá thông
qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình sản xuất, các tính
năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng quy trình
phương pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình

độ năng lực của lao động, thì việc đ&u tư phát triển và bồi dưỡng phải được coi
trọng.
Mỗi doanh nghiệp c&n có biện pháp tổ chức lao động khoa học, đảm bảo và
trang bị đ&y đủ các điều kiện, môi trường làm việc an toàn, vệ sinh cho người lao
động. Bên cạnh đó, phải có các chính sách động viên, khuyến khích nhằm phát huy
khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua chế độ
thưởng phạt nghiêm minh. Mức thưởng, phạt phải phù hợp, tương ứng với ph&n giá
trị mà người lao động làm lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
-Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng:
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản,
quyết định chất lượng sản phẩm.
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng
với trình độ công nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản
phẩm có chất lượng cao. Ngược lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới công
nghệ là có thể có được những sản phẩm chất lượng cao. Nhìn chung, chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai
thác và vận hành máy móc, thiết bị
Trình độ của các doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị máy móc phụ thuộc
vào rất nhiều và không thể tách rời trình độ công nghệ thế giới. Bởi nếu không sẽ
không thể theo kịp được sự phát triển trên thế giới trong điều kiện đa dạng hoá, đa
phương hoá. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có chất
lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì c&n có chính sách công nghệ phù
hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết bị hiện đại,
đã đang và sẽ đ&u tư.
- Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Các yếu tố sản xuất như: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động dù ở
trình độ cao nhưng nếu không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm đẩm
bảo chất lượng. Không những thế, nhiều khi còn gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu,

nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn
phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất hoạt động có hiệu
quả thì c&n có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng
nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp ph&n cải tiến, hoàn thiện chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liều với trình độ nhận thức, hiểu
biết của cán bộ quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế
hoạch chất lượng nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác, rõ ràng, làm cơ
sở cho việc hoàn thiện, cải tiến.
Trên thực tế, sự ra đời hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9000 đã khẳng định vai trò và t&m quan trọng của quản lý trong qúa trình thiết
kế, tổ chức sản xuất, cung ứng và các dịch vụ sau khi bán hàng.
- Chất lượng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia vào quá trình sản xuất, cấu thành
thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất
lượng nguyên vật liệu đ&u vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng
tốt, kịp thời, đ&y đủ, đồng bộ sẽ bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục ,
nhịp nhàng; sản phẩm ra đời với chất lượng cao. Ngược lại, không thể có được
những sản phẩm có chất lượng cao từ nguyên liệu sản xuất không bảo đảm; Hơn
nữa còn gây ra sự lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.
Vấn đề đặt ra ở đây là, làm thế nào để doanh nghiệp có thể bảo đảm việc
cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với chất lượng cao, kịp thời, đ&y đủ
và đồng bộ ? Điều này chỉ có thể thực hiện được, nếu doanh nghiệp xác lập thiết kế
mô hình dự trữ hợp lý; hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở
nghiên cứu, đánh giá nhu c&u về thị trường (cả đ&u vào và đ&u ra), khả năng tổ chức
cung ứng, khả năng quản lý
Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp:
Theo quan điểm quản trị, chất lượng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân là
người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, nhưng người quản lý phải chịu trách nhiệm
đối với sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, tỷ lệ liên quan đến những vấn đề trong

quản lý chiếm tới 80%.
Do vậy, họ phải nhận thức rằng, đó không chỉ do lỗi tại trình độ tay nghề của
người công nhân, mà còn do chính bản thân mình. Trên thực tế, liệu đã có nhà quản
lý nào đặt ra những câu hỏi như: Bố trí lao động đã hợp lý chưa? Việc bố trí có phát
huy được khả năng, trình độ tay nghề của người công nhân hay không? Sản phẩm
sản xuất với chất lượng kém có phải do con người, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu hay do nguyên nhân nào khác?
Thêm vào đó, chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng được lập ra dựa
trên những nghiên cứu, thiết kế của các lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm của họ
ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện chất lượng trong toàn công ty. Điều này chứng
tỏ rằng, chỉ nhận thức được trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì mới có cở sở
thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp.
:CQCQ  #. 2N^##]/
- Thị trường:
Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, c&u, giá cả, quy mô thị
trường, cạnh tranh Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi
của thị trường, đặc biệt là nhu c&u khách hàng, tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xác định được khách hàng
của mình là đối tượng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức độ như thế nào?
Từ đó, xây dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch sản xuất để có thể đưa ra những
sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu c&u và khả năng tiêu
dùng ở những thời điểm nhất định. Bởi vì, sản phẩm có chất lượng cao không phải
lúc nào cũng tiêu thụ nhanh và ngược lại chất lượng có thể không cao nhưng người
tiêu dùng lại mua nhiều. Điều này có thể do giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng ở
các thị trường khác nhau là khác nhau, hoặc sự tiêu dùng mang tính thời điểm, và
được phản ánh rõ nét nhất với các sản phẩm mốt hoặc những sản phẩm sản xuât
theo mùa vụ.
Thông thường, khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
c&u của người tiêu dùng chưa cao, người ta chưa quan tâm nhiều tới mặt xã hội của
sản phẩm. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng cũng tăng

theo. Đôi khi họ chấp nhận mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thoả mãn
nhu c&u cá nhân của mình.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng cao, đáp ứng được nhu c&u thị trường mà còn phải quan tâm tới khía
cạnh thẩm mỹ, an toàn và kinh tế của người tiêu dùng khi tiêu thụ sản phẩm.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa
học công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của
khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong h&u hết các
lĩnh vực như: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo,
robot đã tạo ra những thay đổi to lớn trong sản xuất, cho phép rút ngắn chu trình
sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành
công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì
thời gian để chế tạo công nghệ mới thay thế công nghệ cũ d&n d&n được rút ngắn
lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm
cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà phải có thời gian.
Đây cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh
phí cho đào tạo, bồi dưỡng không nhiều.
- Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Việc ban
hành các hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt chất
lượng, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả, hành kém chất lượng, không bảo đảm
an toàn vệ sinh, thuế quan, các chính sách ưu đãi cho đ&u tư đổi mới công nghệ là
những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong

cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Rõ ràng, các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn quan
hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, đặc
biệt phải kể đến cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi
trường, vừa là điều kiện c&n thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đặc biệt là đối với những nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa
nhiều như Việt Nam. Nó tác động tới các đặc tính cơ, lý, hoá của sản phẩm; làm
giảm đi chất lượng của sản phẩm, của hàng hoá trong quá trình sản xuất cũng như
trong trao đổi, lưu thông và tiêu dùng.
Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão, sét ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến bãi.
Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc
biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời. Khí hậu, nóng ẩm cũng tạo
điều kiện để côn trùng, vi sinh vật hoạt động làm cho sản phẩm bị phân huỷ, nấm
mốc, thối rữa ảnh hưởng tới hình thức và chất lượng của sản phẩm. Điều này dễ
dàng gặp ở các sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn hoá, thói quen, sở thích tiêu dùng của mỗi cá nhân là khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố tác động, như: Thu nhập, trình độ
học vấn, môi trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng của mỗi quốc gia, mỗi
khu vực. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp c&n phải nghiên cứu, phân đoạn thị
trường theo các tiêu thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưỏng để
xác định các đối tượng mà sản phẩm mình phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp
với từng nhóm khách hàng riêng biệt.
Tuy nhiên, khi kinh tế càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao thì
văn minh và thói quen tiêu dùng cùng đòi hỏi ở mức cao hơn. Vì thế, doanh nghiệp
c&n phải nắm bắt được xu hướng đó, hoàn thiện và nâng cảo sản phẩm của mình để

đáp ứng nhu c&u luôn thay đổi của người tiêu dùng
:CLJ2#N #_2`E ##12'3 4 -#5%C
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm là đặc tính, định lượng của tính chất cấu thành
hiện vật sản phẩm. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. Chúng
được phân thành hai loại:
- Nhóm các chỉ tiêu định tính.
- Nhóm các chỉ tiêu định lương.
:CLC: J2#N #_2`Ea #2S #
- Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính, xác định
những chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản
phẩm, khả năng sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu c&u của người
tiêu dùng.
- Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp, quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất (tối thiểu
hoá các chi phí sản xuất) sản phẩm:
- Chỉ tiêu lao động: Phản ánh mối quan hệ giữa con người với sản phẩm, đặc
biệt là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng trong quá trình sử
dụng.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản
phẩm, sự hài hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
- Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản phẩm
được hoàn thiện cho tới khi sản phẩm không còn vận hành, sử dụng được nữa.
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong quá
trình di chuyển, vận chuyển trên các phương tiện giao thông.
- Chỉ tiêu an toàn: Chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay
tiêu dùng sản phẩm.
- Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm.
- Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá. Đặc trưng cho khả năng lắp đặt và

thay thế của sản phẩm khi sử dụng.
- Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí c&n thiết từ khi thiết kế, chế tạo đến
khi cung ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản phẩm.
:CLCQ J2#N #_2`Ea #'3 
-Tỷ lệ sai hỏng: Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lượng sản
phẩm:
+Sử dụng thước đo hiện vật

Tỷ lệ sai hỏng =
Số lượng sản phẩm sai hỏng
x 100%
Tổng sản phẩm sản xuất
+ Sử dụng thước đo giá trị:
Tỷ lệ sai hỏng = Chi phí cho các sản phẩm sai hỏng x 100%
Tổng chi phí cho toàn bộ sản phẩm
Hệ số phẩm cấp bình quân: áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất có
phân hạng chất lượng sản phẩm.
H =


)1.(
).(
pqi
piqi
Trong đó
H: Hệ số sản phẩm bình quân
qi: Số lượng sản phẩm loại i
pi: Đơn giá sản phẩm loại i
p1: Đơn giá sản phẩm loại 1

Trong quản lý chất lượng sản phẩm người ta chủ yếu tính toán độ lệch chuẩn
và tỷ lệ đạt chất lượng để biết được chất lượng sản phẩm
+Độ lệch chuẩn (ọ)
ọ=
1
)(
1



=
n
xxi
n
i
Trong đó
xi: Chất lượng sản phẩm thứ i

x
: Chất lượng sản phẩm trung bình
n: Số lượng sản phẩm.
+Tỷ lệ đạt chất lượng.
Tỷ lệ chất lượng =
Số sản phẩm đạt chất lượng
x 100%
Tổng sản phẩm sản xuất
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng
được hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ
quan quản lý, chất lượng sản phẩm Nhà nước ký duyệt. Tuỳ từng loại sản phẩm,
điều kiện của doanh nghiệp mà xây sựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trong

quá trình thực hiện doanh nghiệp phải đảm bảo đúng các thông số mức chất lượng
đã ký của sản phẩm, đó là thông số mức độ chất lượng đã ký của sản phảm, đó là cơ
sở để kiểm tra đánh giá sản phẩm sản xuất. Trên thực tế, việc đánh giá chất lượng
sản phẩm được căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu do Nhà nước, các bộ ngành ban
hành hay do chính doanh nghiệp xây dựng. Điều này đảm bảo cho việc kiểm tra
đánh giá được chính xác, tập trung, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
:CVbc 2#\2-#] 2Wa#12'3 [T0/ # #J-J2
/%#J  /7
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện
pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh, thu hút khách hàng. Công việc này không
những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, mà còn quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó được thể hiện như sau.
Góp ph&n nâng cao uy tín của quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt Nam
trên trường quốc tế; thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng cách chêch
lệch về phát triển kinh tế.
- Đối với các doanh nghiệp, nó cho phép nâng cao uy tín, góp ph&n mở rộng
thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng thu nhập và tạo tích luỹ
đ&u tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất tinh th&n cho
người lao động.
- Đáp ứng các yêu c&u ngày càng cao của người tiêu dùng, tạo niềm tin đối
với khách hàng, thoả mãn ngày càng tốt hơn yêu c&u của họ, tiến tới thay thế hàng
ngoại bằng hàng nội.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh
thị trường - chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó, c&n thiết phải xây dựng được hệ
thống bảo đảm chất lượng của doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng
giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và
giá cả chưa hẳn đã là nhân tố quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chất
lượng đã thay thế giá cả, và điều đó đúng với cả công nghiệp, dịch vụ và nhiều thị
trường khác. Vì vậy, quản trị chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nó quyết định sự

sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản trị chất lượng
được thể hiện trên toàn hệ thống, bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ nghiên
cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lượng là
một quá trình liên tục và mang tính hệ thống thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh
nghiệp với môi trường bên ngoài. Nó có ý nghĩa chiến lược và mang tính tác
nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt, sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Từ đó
giảm được giá thành của một sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu c&u khách hàng.
:CVC: b  c 2#\2  -#  ]  2Wa #12  '3  Ea #  #'d   2#M0
OPPP
Bộ tiêu chuẩn ISO-9000, do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) ban
hành năm 1987, nhằm mục đích đưa ra một số mô hình quản lý chất lượng được
chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có thể áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh.
ISO-9000 đề cập tới các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: Chính
sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, cung ứng; kiểm soát quá trình ,phân phối dịch
vụ sau bán hàng, đánh giá nội bộ, đào tạo, huấn luyện. ISO-9000 là tập hợp những
kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh tế
phát triển.
Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 bao gồm các hệ thống tiêu chuẩn sau :
- eOPP:
Là hệ thống quản lý chất lượng trong khâu thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp
đặt và dịch vụ kỹ thuật, là hệ thống có phạm vi áp dụng lớn nhất. Được sử dụng
trong các doanh nghiệp có trách nhiệm thiết kế - triển khai, sản xuất - lắp đạt và
dịch vụ cho sản phẩm.
Tiêu chuẩn này bao gồm một loạt các yêu c&u về hệ thống quản lý chất lượng
của doanh nghiệp, bắt đ&u từ trách nhiệm của quản trị cấp cao, chuẩn bị các chỉ tiêu
để thẩm tra các yếu tố chính trong quản lý chất lượng toàn diện cho đến việc thẩm
tra chất lượng nội bộ để xác minh hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
- eOPPQ

Là hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất, lắp đặt tương tự như ISO-
9001, song khác ở chỗ chỉ giới hạn cho triển khai làm dịch vụ cho sản phẩm. Đối
với doanh nghiệp chỉ sản xuất và lắp đặt sản phẩm thì ISO-9002 thoả mãn các yêu
c&u cơ bản.
- eOPPL
Là hệ thống quản lý chất lượng trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng. ISO-9003 được áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm ít liên quan tới
thiết kế, lắp đặt.
- ISO-9003 bảo đảm với khách hàng về mặt kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng của doanh nghiệp đối với số liệu về chất lượng là đảm bảo tích
trung thực, phản ánh thực tế chất lượng sản phẩm bán cho khách hàng.
Nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo ISO-9003 thì sản phẩm mà khách
hàng nhận được là sản phẩm có chất lượng đúng với tiêu chuẩn thiết kế
quy định.
- eOPPV
Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng này là tiêu chuẩn
hướng dẫn cách thức triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mà ISO-
9001,ISO-9002, ISO-9003 đòi hỏi. Tiêu chuẩn này lưu tâm tới trách nhiệm của nhà
quản trị, các nguyên tắc để triển khai hệ thống chất lượngcũng như các yêu c&u phải
đạt trước khi thực hiện.
:CVCQ f 2WaEa ##'d #12'3 4 -#5%KEF^J c
2#\2Egh0/ ##J-J2/%E$2#J]2W0  F ^ #2\2#a
2W'( C
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, tình
hình quản trị chất lượng ở nước ta đã có những khởi sắc mới, tiến bộ mới. Các tổ
chức đã chú trọng đến nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng Việt Nam
bước đ&u đã chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph&n hiện nay
cùng với quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt, chất lượng sản phẩm đang trở thành

vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao
chất lượng sản phẩm hơn nữa để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi đất nước chúng ta là thành viên
chính thức của ASEAN và trong tương lai không xa sẽ trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Để tham gia vào thị trường thương mại
quốc tế phải thực hiện các chính sách thuế, các quy định về xuất xứ hàng hoá, phải
thống nhất với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, về độ an toàn với
hàng hoá xuất khẩu.
Trong bối cảnh trên, cũng như nhiều ngành kinh tế sản xuất hàng tiêu dùng
khác, chuyển sang hoạt động kinh doanh độc lập, ngành may Việt Nam – một
ngành kinh tế xuất khẩu quan trọng lại càng có thêm chính sách nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm để tránh tình trạng “ may mướn “ như hiện nay. Thực tế nhiều năm
qua cho thấy sản phẩm may mặc của Việt Nam nhờ đ&u tư đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ, cải tiến cách thức quản trị, chúng ta đã tạo ra những sản phẩm có chất
lượng tốt và tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nếu đem so sánh với
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Hàn Quốc thì sản
phẩm của chúng ta vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường cả về số
lượng, chất lượng và mẫu mã kiểu dáng. Hơn nữa, hoạt động sản xuất may mặc
qu&n áo ở nước ta chủ yếu là thực hiện hợp đồng gia công với giá trị thấp.
Trong bối cảnh và xu thế thời đại, để tăng cường hội nhập nền kinh tế nước
ta với các nước trong khu vực và thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và
xây dựng mô hình quản trị mới phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một yêu
c&u cấp bách. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước sự lựa chọn “ Chất
lượng hay thất bại ” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp
nhận sự cạnh tranh quyết liệt và không khoan nhượng với mọi đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.
Hiện nay, xu hướng chung của ph&n lớn các doanh nghiệp Việt Nam là áp
dụng mô hình quản trị chất lượng theo ISO 9000 và TQM bởi những lý do sau:
- Các tiêu chuẩn quốc tế nói trên không chỉ áp dụng riêng cho doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh mà có thể áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội đặc biệt là ISO 9000 phiên bản năm 2000.
- Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 không phải là các chỉ tiêu bắt buộc mà là tiêu
chuẩn hướng dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng trong việc xây dựng hệ thống chất
lượng cho doanh nghiệp mình.
-Quản trị chất lượng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hoá, phong tục
tập quán và nếp sống, tác phong của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Có thể
nói rằng người Việt Nam chúng ta hiện nay có nhiều ưu điểm như tài nguyên thiên
nhiên dồi dào, điều kiện khí hậu thuận lợi, được nhà nước hỗ trợ đ&u tư và khuyến
khích sản xuất, trình độ tri thức và tay nghề người lao động được nâng cao , tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những nhược điểm như tính tự nguyện, tự giác chưa cao. Vì
vậy việc đưa ra hoặc áp dụng theo một tiêu chuẩn nào đó mang tính tự nguyện vừa
mang tính pháp chế là một cách làm phù hợp nhất.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đã đem lại những lợi ích
thiết thực cho doanh nghiệp.
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đồng đều và ổn định hơn. Mặt khác
giảm được đáng kể việc tái tạo lại, sửa chữa lại những sản phẩm hư hỏng, khuyết tật
và giảm sự khiếu nại, không đồng tình của khách hàng.
- Nhờ hệ thống hồ sơ, văn bản được tiêu chuẩn hoá làm cho các quy định,
quy tắc, thủ tục, trách nhiệm trong khi thực hiện công việc được qui định phải rõ
ràng, mạch lạc và chính xác. Do vậy mà hiệu quả công việc của các phòng ban, các
bộ phận cũng như của các thành viên trong doanh nghiệp được nâng cao.
- Giúp cho việc nâng cao nhận thức, trình độ cũng như phương pháp tư duy
của lãnh đạo và mọi người trong doanh nghiệp, tạo ra phong trào làm việc thực sự
khoa học.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 xây dựng mối quan hệ giữa các
phòng ban, các bộ phận gắn bó chặt chẽ hơn trên cơ sở hợp tác do việc xác định sự
liên quan của mỗi thành viên, của mỗi đơn vị phòng ban, bộ phận đến vấn đề chất
lượng.
Ngoài ra mỗi doanh nghiệp cũng thu được những lợi ích riêng khác nhờ việc

áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 như giảm chi phí, mở rộng
thị ph&n của doanh nghiệp tạo nên hình ảnh mới của công ty trên thị trường trong
nước và thế giới.
Như vậy, chúng ta thấy được lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9000 là rất lớn, nó không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty mà còn tạo danh tiếng, hơn nữa nó còn là chìa khoá để sản phẩm của công
ty thâm nhập vào thị trường thế giới. Vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 là
một điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh
tế hiện nayC
:CY Z24NHJ -#-GH  #i% . /0#12'3 4
-#5%2$h0/ ##J-J2/%#J  /7C
:CYC: c%]/ 2Wj U/!J . /0#12'3 4 -#5%
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh
thị trường, chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó - c&n thiết phải xây dựng được hệ

×