Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN: Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả trong môn Tiếng Anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.86 KB, 31 trang )

Phòng giáo dục đào tạo Văn Giang
Trờng THCS Liên Nghĩa
***
@&?
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động
theo cặp, nhóm có hiệu quả môn tiếng
Anh THCS


Môn : Tiếng Anh
Tên tác giả :Vũ Thị Huệ
Chức vụ : Giáo viên
Tổ : Khoa học xã hội
Trờng :THCS Liên Nghĩa
Liờn Ngha thỏng 3 nm
Mục lục

Phần I : Lý lịch Trang 4

Phần II : Nội dung 5

A- Đặt vấn đề
I .Thực trạng vấn đề.
II. ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
III. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu của đề tài. 6
IV.Phơng pháp nghiên cứu.
1. Cơ sở thực tiễn
2. Cơ sở lí luận.
V. Các phơng pháp tiến hành. 7
VI .Thời gian tạo ra giải pháp.



B. Giải quyết vấn đề 8
I. Mục tiêu nghiên cứu
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Hoạt động theo căp.
2.Các loại hình luyện tập theo cặp. 10
3.Hoạt động theo nhóm. 12
III. Xác định thời điểm , các loại bài tập nên cho học sinh làm việc theo
cặp, nhóm . 15
IV.Phơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả. 17
1.Đối với giáo viên.
2. Học sinh. 19
3. Phơng pháp tổ chức hoạt động theo cặp và nhóm
V.Những kết quả đạt đợc khi áp dụng đề tài. 21
Khi cha áp dụng đề tài.
Khi đã áp dụng đề tài.

C. Kết Luận 22
I. Những u điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đè tài. 23
1.Ưu điểm.
2. Hạn Chế và cách khắc phục.
3. Bài học kinh nghiệm.
II.Những vấn đề bỏ ngỏ 24
III.Những vấn đề kiến nghị. 25
1.Với học sinh.
2. Với giáo viên.
2
2
3.Với lãnh đạo cấp trên.
* Tài liệu tham khảo 27

*Xác nhận của hội đồng khoa học. 28
Phần I. Lý Lịch
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Huệ
Chức vụ: Giáo Viên
Chức danh: Không
Đơn vị công tác: Trờng THCS Liên Nghĩa-Văn Giang- Hng Yên
Tên đề tài: Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động theo cặp, nhóm
có hiệu quả môn tiếng Anh THCS
3
3

Phần II. Nội dung
A. Đặt vấn đề
I. Thực Trạng vấn đề.
Dạy tiếng nớc ngoài cho học sinh nói chung, dạy môn tiếng Anh nói riêng là
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức kỹ năng cơ bản về
tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động. SGK tiếng Anh THCS mới từ lớp 6 đến lớp 9 đều đợc biên
soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chơng trình, đó là quan điểm chủ điểm
( thematic approach) và đề cao các phơng pháp học tập tích cực chủ động của
học sinh.
Thực tế việc tổ chức các hoạt động theo cặp, nhóm ở các hiện nay th-
ờng rất đông học sinh , giờ học ngắn không đủ cho đại bộ phận học sinh tham
gia đóng góp vào bài học. Viêc hoạt đông theo cặp nhóm của học sinh đôI khi
còn là hình thức, không đem lại hiệu quả cao, học sinh cha t giác hoạt động.
Muốn tăng thời gian học sinh đợc luyện nói trong buổi học phải tổ chức hoạt
động để tất cả đều đợc nói.Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu
quả trong công việc dạy- học ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh nói
riêng cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân thủ theo
những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? ở chuyên đề

này tôi mạnh dạn thu thập để đa ra cách tổ chức làm việc theo cặp nhóm sao
cho có hiệu quả.
II. ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới .
4
4
Đề tài giúp tôi tháo gỡ đợc những băn khoăn vớng mắc trong việc tổ chức cho
học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong quá trình dạy môn tiếng Anh khối
THCS.
III. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu của đề tài.
áp dụng Kinh nghiệm tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong
việc dạy học Tiếng Anh có hiệu quả là sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu
trong phạm vi đa ra các tình huống và một số bài tập phù hợp với hoạt động
theo cặp, hoặc theo nhóm. Đồng thời là một số cách tổ chức cặp, nhóm và hớng
điều khiển các hoạt động theo cặp, theo nhóm môn tiến Anh khối THCS.
Với phạm vi nghiên cứu này có thể đợc ứng dụng trong việc phát triển tất
cả các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà chủ yếu là các hoạt động giao tiếp.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
1- Cơ sở lí luận.
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần
thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,đặc trng của học sinh
trong việc học tập bộ môn ngoại ngữ là học sinh có nhu cầu tiếp thu kiến thức,
kĩ năng vận dụng để giao tiếp, biết cách làm việc theo cặp, nhóm hợp tác với
bạn khi cần thiết trong quá trình luyện tập nói, viết biết chủ động trình bày
những ý định của mình thông qua giao tiếp nói hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp không khó mà lại rất cần thiết để đạt đ-
ợc mục tiêu cuối cùng của các chơng trình dạy ngoại ngữ là trang bị cho ngời
học khả năng giao tiếp, trao đổi dễ dàng và trôi chảy bằng ngôn ngữ. lợi thế
của loại hình bài tập này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện nói và
giao tiếp gần giống ngoài đời thực.

2 Cơ sở thực tiễn.
5
5
ở hoàn cảnh Việt Nam chúng ta, lớp học thờng đông học sinh , giờ học
ngắn không đủ cho đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ
việc luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng
10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh đợc luyện nói trong buổi học
phải tổ chức hoạt động để tất cả đều đợc nói.
Những ngời theo quan điểm lấy ngời học làm trung tâm thờng cho rằng
nếu tất cả học sinh trong lớp cùng tham gia nói một lúc thì lớp học sẽ trở lên hết
sức ồn ào, mất trật tự, khó kiểm soát. Nhng thực tế không hẳn nh vậy: Với sự h-
ớng dẫn kiểm soát của giáo viên và việc thiết lập những quy định khi làm việc ở
nhóm, cặp thì tiếng ồn trao đổi bằng ngoại ngữ là tiếng ồn tích cực, là biểu hiện
của việc học hành.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong công việc
dạy- học ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải hiểu thế
nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và
yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập
để đa ra cách tổ chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.
V.Các Phơng pháp tiến hành.
1. Phơng pháp quan sát: Ngời thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến
hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phơng pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp,
đồng nghiệp dự giờ ngời thực hiện đề tài, đồng nghiệp và ngời thực hiện đề tài
tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3. Phơng pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm theo
từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy áp dụng hình thức hoạt động theo
nhóm, cặp.
4. Phơng pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc
nắm nội dung bài học của học sinh.

6
6
VI. thời gian tạo ra giảI pháp
Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014
b- GiảI Quyết vấn đề
I. Mục Tiêu nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp giáo viên có đợc những kinh nghiệm sau:
1. Hiểu rõ khái niệm của hoạt động cặp, nhóm.
2. Cách thức tổ chức hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả.
3. Các bớc tiến hành hoạt động cặp nhóm có hiệu quả.
4. Hớng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và kỷ xảo
giao tiếp tiếng Anh.
5. Kinh nghiệm khi áp dụng hoạt động cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng
Anh bậc THCS.
II. Mô tả giảI pháp của đề tài.
1. hoạt động theo cặp (Work in pair/ pair work)
a. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
Những giáo viên trớc kia luôn giữ vai trò lãnh đạo, kiểm soát mọi hoạt
động trong lớp học thì nay cần phải có một cách nhìn nhận khác . Lúc này giáo
viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là ngời theo dõi: Giáo viên đi từ
nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những lỗi lặp đi lặp lại trong
học sinh nhng vẫn để họ nói tự nhiên. Những lỗi trầm trọng sẽ đợc giải quyết
vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện tập. Chức năng
thứ hai là ngời cung cấp, t liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó
về ngữ liệu hoặc kiến thức chung.
7
7
Để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thì hoạt động cặp, nhóm
là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức học tập này các em
có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ của mình về các lợng

thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .Lợng thông tin của từng
học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó ngời dạy nắm bắt đợc
mức độ t duy, hiểu biết của các em. Quá trình này đợc diễn ra theo quan hệ hai
chiều.
b. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học
sinh những u điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng
tiếng mẹ đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những
nguyên tắc sau:
-Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu
-Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, học sinh có thể đổi vai và làm bìa tập đó lần nữa
-Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào
đó. Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất.
- Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành
hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng
nghe và sửa lỗi cho các em, lu ý những cặp có học sinh yếu kém
-Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai ngời thì ngời thứ 3 ngồi theo dõi, sau
đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai ngời
- Nếu hết giờ và học sinh vẫn cha làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại,
vì quan trọng hơn cả là họ đợc thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết
quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó
c. Các bớc tiến hành luyện tập theo cặp.
8
8
Bớc 1: Chuẩn bị: Cần chuần bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và
thực hành ngữ liệu, làm sao cho tất cả mọi ngời đều tự tin khi sử dụng ngoại
ngữ. Sau bớc giới thiệu và thực hành ngữ liệu nên lu tất cả các thông tin lại trên
bảng.
Bớc 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn

gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu đợc yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bớc 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trớc lớp một lần nữa. Nếu cho phép
học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe đợc.
Bớc 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập
này ( thông thờng chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bớc 5: học sinh làm việc theo cặp: Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm
bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp
kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhng tránh can thiệp vào các hoạt động
của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ sai.
Bớc 6; Kiểm tra trớc lớp : Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm
song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu
hai học sinh đó trình bày lại trớc lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó
khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học
sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh
giá cho điểm cá hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
a Hội thoại:Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã lắm đợc cấu trúc
của bài và hiểu đợc các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng
9
9
cặp học sinh đóng vai bài đó nhng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ nh tên tuổi,
quê quán, nghề nghiệp, sở thích ) để biến lời thoại của họ nói về chính bản
thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
b. Bài luyện thay thế :Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật
nhanh, giáo viên viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện
tập theo cặp. Nên để nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả
năng sáng tạo của mình. Ví dụ viết lên bảng:
-When do you have Engilsh (music, art, math ?)

c Thực hành ngữ pháp: Sau khi học sinh đã nắm đợc vấn đề ngữ pháp và đã
đợc luyện tập thể ( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi ), chia học sinh
thành từng cặp và yêu cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm
gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có
thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn
là lí tởng cho bài luyện tập này.
d Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra thờng xuyên cũng có tác dụng nh giảng dạy. Khi cho phép
học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích
đợc việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ đợc những học sinh khá
hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho
điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức
học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của
việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu
lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng
nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể đợc
kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.
e Mô tả tranh
Tranh ảnh có thể dùng nh các yếu tố kích thích cho rất nhiều loại hình
bài tập luyện theo cặp. Thí dụ, nhìn vào một bức tranh đi kèm với một bài đọc,
10
10
một học sinh trong cặp tìm ra chỗ đúng sai trong tranh còn học sinh nêu lên ý
kiến tán thành hay phản đối ( so sánh tranh với bài đọc ). Hoặc hai học sinh có
hai tranh toàn cảnh giống nhau nhng các chi tiết trong tranh thì khác nhau ( nh
vị trí đồ vật trong tranh, màu sắc, loại quần áo, hình dáng bề ngoài của ngời,
). Một học sinh tả các chi tiết trong tranh của mình còn ng ời kia tìm ra những
điểm khác biệt trong bức tranh thứ hai.
f Tìm đầu đề cho bài đọc: Trớc khi cả lớp học một bài đọc, yêu cầu từng cặp
học sinh đọc, yêu cầu từng cặp học sinh đọc lớt sau đó đặt cho bài đọc một câu

đề. Tùy vào độ dài của bài mà ấn định thời gian, nhng cần chú ý thời gian dành
cho hoạt động này không đợc quá nhiều vì về thực chất đây là loại hình bài tập
luyện kĩ năng đọc lớt lấy ý chính. Hơn thế nữa, hoạt động này rất tuyệt vời vì nó
cho học sinh một cơ hội đọc có mục đích thực tế, đọc để lấy thông tin thực sự.
Kết quả đọc có thể đợc kiểm tra miệng với từng học sinh hoặc cả lớp.
g. Hỏi và trả lời: Cuối các bài đọc thờng có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo
luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng,
sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt
động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời
ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dới sự kiểm soát của
giáo viên.
h Viết câu minh họa:Sau khi dạy và luyện từ mới, ở cuối buổi học, vẫn để các
từ mới đó trên bảng, chỉ xóa câu minh họa đi rồi yêu cầu học sinh viết lại các
câu minh họa khác cho các từ mới đó để kiểm tra xem học sinh đã thực sự hiểu
nghĩa và cách sử dụng của các từ mới đó không.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp
học đợc vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay
xuống bàn dới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm
11
11
có từ 4 - 6 ngời nhng nhiều khi số lợng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc
vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu
ra nhóm trởng hoặc th kí nhóm. Ngời này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi
nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ
giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ
dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hớng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và
hoạt bát hơn để làm việc này. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu
dùng tiếng Anh thì trớc hết phải cho học sinh làm quen và hiểu đợc các mệnh

lệnh nh: The first row, turn and face the second. The third row, turn and face
the fourth please. Now work in groups .
a Vai trò của giáo viên
Giáo viên là ngời quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải
đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian
cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc
theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi nh vậy là xong việc.
Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập.
Giáo viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực
hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp
khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm
lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc
cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
b. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Các hoạt động theo nhóm có xu hớng tự do hơn và cũng mang tính giao
tiếp tơng hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ
thực hiện, ngay cả với những giáo viên ít kinh nghiệm nhất.
Trò chơi: Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes No: Trò đoán
Who am I thinking of ? What s my profession ? Hoặc Guess what I did ( last
12
12
night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi
ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
Đặt câu hỏi: Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó.
Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lợt các trởng nhóm hoặc th kí đứng lên
đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học
sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó nh một cuộc thi: các câu
trả lời đợc chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ và thông tin.
Trò chơi đóng vai
Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức năng nào đó, trò

chơi đóng vai có tác dụng rất tốt để củng cố những hiểu biết của học sinh về
chức năng của cấu trúc đó trong những hoàn cảnh tự nhiện hơn. Thí dụ, có thể
yêu cầu các nhóm đóng một cảnh trong đó một ngời phàn nàn muốn đổi một
thứ quần áo mới mua hôm trớc; hoặc thu lợm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn
gói, Với trò chơi đóng vai, các nhóm có thể dựng lên những vở kịch trong đó
mỗi thành viên đóng một vai. Trong khi các thành viên trong nhóm đóng kịch,
th kí nhóm ghi chép vắn tắt các lời thoại để sau đó duyệt lại rồi cả nhóm sẽ
trình bày trớc lớp.
Tiên đoán: Bài tập này thờng dùng cho các học sinh ở trình độ tơng đối cao.
Trớc khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trớc về nội dung của bài
hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ nh trớc khi đọc một bài về nạn
ô nhiễm học sinh có thể đoán trớc đợc rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên
quan đến biển, rừng, các tài nguyên dới lòng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe
máy
Trả lời các câu hỏi suy đoán: Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đa ra một số
câu hỏi để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ
dựa trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm
thảo luận và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm.
13
13
Thảo luận: Dùng cho học sinh đã có kiến thức tiếng tơng đối cao. Thảo luận
cho phép học sinh tự do diễn đạt các quan điểm, ý kiến của mình, vì vậy tính
hữ ích của thể loại bài tập này không có gì phải tranh cãi nữa. Giáo viên đa ra
ra một chủ đề nào đó ( What do you think about women who work as
politicians? What should be done about all the beggars on the streets?) rồi để
cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài
phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả
nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác
nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên
không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý kiến sai mà

không có ai phản bác.
Viết luận: Hình thức này không lí tởng đối với các lớp có số lợng học sinh
đông. Giáo viên không thể theo dõi và giúp cho một lớp hoặc có khoảng 40 - 50
học sinh mà các học sinh này lại viết những bài khác nhau. Hơn thế nữa, đọc,
chữa và chấm cho 40 - 50 bài luận không phải là công việc nhẹ nhàng. Một số
chuyên gia về phơng pháp giảng dạy cho rằng để học sinh viết mà không có sự
theo dõi hớng dẫn thì điều đó chỉ có hại cho học sinh mà thôi. Vì học sinh có
thể nhiễm các thói quen sử dụng sai các cấu trúc ngôn ngữ, dùng ngoại ng diễn
đạt ý mình theo cách thức của tiếng mẹ đẻ.
Nếu tổ chức cho học sinh làm việc thành từng nhóm, giáo viên của những
lớp đông sẽ có thể đồng thời kiểm soát và hớng dẫn tất cả các bài viết sáng tạo
của học sinh trong lớp. Vai trò của các nhóm trởng lúc này rất quan trọng. Họ
phải biết lôi cuốn khuyến khích các thành viên trong nhóm đóng góp ý kiến.
III/ Xác định thời điểm các loại bài tập nên cho học
sinh làm việc theo cặp, nhóm.
1. Work in pair/ pair work.
2. a. luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và một vài phút luyện
tập cho cả lớp ( Practise model sentences)
14
14
Example: English 6 Unit 4: Big or Small
C4: Listen and repeat. Page 50
Ba: What time is it?
Lan: Its eight oclock. Were late for school
Listen and repeat and then role play: One is Ba, other is Lan.
b. Luyện các bài hội thoại ngắn, đóng vai lại bài hội thoại mẫu với gợi ý cho
sẵn ( practice short dialogues, make up similar ones using the prompts)
Example: English 7 Unit 2 A3 page 20
A3: Listen
Lan: Excuse me, Hoa.

Hoa: Yes, Lan?
Lan: What is your telephone number?
Hoa: 8262019
Lan: Thanks. Ill call you soon.
Now ask your classmate and compete the list.
Name Address Telephone number
c. Học sinh thảo luận các câu hỏi trong cặp sau đó đọc bài khoá để chọn
câu trả lời đúng
Example: English 8: Unit 1: My friends
Lesson 3: Read page 13
( Exercises 1, 2 page 14 )
2. Làm việc theo nhóm (group work/ Work in group)
Đợc làm theo nhóm từ 3 ngời trở lên, làm việc theo bàn, theo tổ, theo dãy
a.Thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc hoặc bài hội thoại.
15
15
Example: English 9 Unit 4 Lesson 4 Read page 36
b. Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập.
Example: English 7 Unit 11 B2 page 111
c.Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( makes plan)
Example: English 7 Unit 6 B 2 page 65
d. Viết về mặt tích cực, tiêu cực của một vấn đề nào đó.
Example: English 8 Unit 8 Lesson 5 Write page 76
Work in groups to write a leter about your neighborhood.
e.Luyện hội thoại đóng vaii có nhiều hơn hai ngời tham gia.
Example:English 6 Unit 14 C1 page 147
f.Chơi các trò chơI theo đội: Slap the board, lucky number, nought and
crosses
IV/ Phơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp,
nhóm có hiệu quả.

1. Đối với giáo viên- ngời tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
a Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ rõ ràng.
Example: Teacher: Work in pairs to practice asking and answering about the
time in two minutes:
-S1: What time do you ?
-S2: I at o clock:
S1:What do you do after school ?
16
16
S2:I
b Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có sự theo dõi, bao
quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập, đi quanh lớp lắng
nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai
điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
c. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
Example:Teacher: work in pair practise asking and answering about distance in
2 minutes.
(After teacher gives the requirements and duties to the Ss and does the model
on the board)
Teacher: Now, time begins, work in pairs please (after 2 minutes).
Teacher: Now, time is up. Stop asking and answering.
d. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh cùng
trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài
tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói
quen.
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba cặp khác
nhau và việc quy định này phải đợc thực hiện ngay từ những buổi đầu và mỗi
cặp có quy ớc về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Example 1:Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta thờng phân cặp theo hai
học sinh ngồi gần nhau (close pairs)

Example 2: Học sinh A là học sinh khá, học sinh D là học sinh khá. Học sinh B
là học sinh trung bình, học sinh E là học sinh trung bình. Học sinh C là học
sinh yếu, học sinh F là học sinh yếu.
17
17
Ta có thể kết hợp các cặp nh sau: Mỗi học sinh có thể có ít nhất từ 2 - 3 cặp cho
mình để hoạt động. Giáo viên nên quy định những học sinh A, D mang số 1 ;
học sinh B, E mang số 2 ; học sinh C, F mang số 3.
Ví dụ này dùng trong các bài tập đơn giản nh thay thế hoặc word cues.
e Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm tra,
nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm khác. Chữa lỗi hoặc cung
cấp mẫu đúng.
f. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
2. Học sinh - ngời thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua
hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số
những quy định cần thiết.
a Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
- Yêu cầu này thể hiện trong sách giáo khoa là một phần mà phần lớn là hớng
dẫn và yêu cầu của giáo viên, ngời điều khiển hoạt động.
Ví dụ: Có thể yêu cầu về hoạt động, thời gian hoạt động, nhiệm vụ của từng
nhóm, cá nhân trong nhóm.
b Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
c Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu.
Không cố hoàn thành phần đang làm dở.
3. Phơng pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
a Hoạt động theo cặp (pair work).
b Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).
- Giáo viên có thể gọi những học sinh khá thực hành với mình làm mẫu. Sau đó
gọi học sinh yếu hơn làm lại. Những học sinh yếu giáo viên có thể đa ra những
18

18
câu hỏi dễ, để kích thích và lôi cuốn toàn bộ học sinh vào hoạt động ai cũng
phải suy nghĩ và trả lời.
Example:T: How do you go to school ?
S1: I go to school by bike.
T: What about you S2 ? How do you go to school ?
S2: I walk to school.
S3:
*. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề nhau.
- Có thể gọi hai học sinh đóng vai nhân vật trong bài hội thoại (1 học sinh bên
trái, 1 học sinh bên phải )
- Có thể gọi một học sinh đặt câu hỏi và cho phép em đó chỉ định ngời trả lời.
*. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
- Với hình thức này giáo viên phải đánh số học sinh theo hàng dọc hoặc theo
hàng ngang, quy nhiệm vụ của từng học sinh trong cặp hỏi trả lời và ngợc lại
hoặc vai A - vai B và ngợc lại đổi vai.
- Sau khi giáo viên chủ động điều khiển, giáo viên nên gọi một vài cặp nói trớc
lớp những gì họ đã hoàn thành.
Example:
Like (love/ dislike/ hate + V-ing ) Unit 6- English 8 language focus
Pair work: Ask what your friends like/ love/ dislike/ hate + V-ing
* 1
st
step. - Teacher introduces the exercise and show what questions and
answers that students can give.
19
19
Teacher: Now, you are going to talk about things you like/ love/ dislike/ hate +
V-ing use the table page 61-text book.
What question can you ask?

S1:Do you like (cooking meals)?
T: Good, what answer could you give?
S2: No, I hate it. What about you?
……………………………………………
- Teacher writes the basic question the board
Do you like (cooking meals)?
*2
nd
step . - Ask a few students round the class to show the kind of conversation
stuents might have.
*3
nd
step: - Divide the class into pairs.
Teacher: Now, you are going to work in pair in 3 minutes.
+ Ask and answer the question, number 1 answers 1 asks number 2 answers
then change number 2 asks, number 1 answers. If there is a group of three one
asks all questions then change round turn.
*4
th
step:- Students work in pairs. Teacher goes more quickly round the class,
checking that everyone is taking but do not try to correct mistakes. It will be
better for the teacher to silently take answer note mistakes.
*5
th
step: - When most pairs finished, stop the activities call one by one pair.
*6
th
step: - Teacher remarks the activity.
V- Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc sau khi ¸p dông ®Ò tµi:
20

20
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt đợc một số kết
quả hết sức khả quan. Trớc hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chơng
trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo
để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện
nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi
nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo
ngại khi bớc vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại đợc tăng lên, đặc biệt
số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng đợc một số câu lệnh
của giáo viên ,bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhng
đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em.Đây cũng chính là những
nguyên nhân đi đến những kết quả tơng đối khả quan của đợt khảo sát học kì I
vừa qua, cụ thể là:
Khi cha áp dụng đề tài.
Lớp Sĩ số Điểm dớiTB Điểm 5,6 Điểm7,8 Điểm9,10
Số
lợng
%
Số
lợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
8A1 45 0 11 24.5 23 51.2 11 24.4
8A2 39 18 46.2 18 46.3 3 7.7 0
Khi đã áp dụng đề tài.

Lớp Sĩ số Điểm dớiTB Điểm 5,6 Điểm7,8 Điểm9,10
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
8A1 45 0 1 2.2 26 57.8 18 40
8A2 39 5 12.8 29 74.4 5 12.8 0
Thông qua việc thực hành theo cặp, nhóm học sinh ở các lớp tôi thử nghiệm đã
mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lần tôi đa một l-
ợng thông tin và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt và thực
hiện khá thành công. Trong khi thực hành, các em tự uốn nắn cho nhau cách
phát âm, cách dùng cấu trúc câu, ngữ điệu Khi tổ chức cho học sinh thực hành
theo cặp, nhóm, giáo viên có điều kiện để nắm bắt lợng kiến thức mà học sinh
tiếp thu đợc từ đó có biện pháp để phát huy mặt mạnh cũng nh để khắc phục
21
21
những mặt tiêu cực trong quá trình luyện tập của học sinh, đáp ứng đợc mối
quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học.

C - Kết luận
I.Những u điểm , hạn chế và bài học kinh nghiên sau
khi thực hiện đề tài.

1.u điểm:
Ngôn ngữ đợc thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo cho học sinh cơ hội
nói Tiếng anh nhiều hơn và số lợng học sinh nói cùng một lúc nhiều. Học sinh
tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ.Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so
với làm việc cá nhân đặc biệt với những học sinh nhút nhát. Khuyến khích học
sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc,
học sinh có thể giúp nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo
luận, học sinh có thể cùng nhau đa ra nhiều ý tởng mới. học sinh còn có thể
chữa lỗi cho nhau.Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn
ngữ sáng tạo hơn.
2. Hạn chế và cách khắc phục. Tiếng ồn, thời gian: Thông thờng làm việc
theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nhng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn
đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói
Tiếng Anh, thực hiện nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn.
Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian
cho một tiết dạy. Giáo viên là ngời đóng vai trò hớng dẫn học sinh trong hoạt
động học cho nên cần tránh hình thức chiếu lệ.học sinh mắc lỗi trong quá trình
thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên không thể kiểm soát tất cả lời nói đợc sử
dụng. Để hạn chế những lỗi này giáo viên cần:
22
22
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word cue,
posters ) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động,
dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi
cho từng tiết thực hành .Giáo viên quản lớp khó hơn thông thờng. Giáo viên
cần:
+ Đa lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and when to stop.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp và
họ biết chính xác họ phải làm gì.

Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ
hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm
vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp dảm
bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học
sinh khá và giỏi.
3. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc nghiên cứu đề tài này tôI thấy việc tổ chức học sinh làm bài tập theo
cặp hoặc nhóm tạo đợc nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách
sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh. Hơn thế
nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì đợc
sự tập trung chú ý của các em. Qua các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn
đợc rằng việc hoàn thiện bản thân họ có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm đôid
với sự tiến bộ của chính mình.
Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp/ nhóm còn giúp cho học sinh
bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Học sinh yếu kém thờng lo sợ sẽ
mắc lỗi trớc mặt thầy cô của học, nhng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè
đó sẽ ít hơn nhiều, học sinh sẽ vợt qua đợc những nhợc điểm về tính cách của
bản thân để học tốt hơn. Ngoài ra học cũng có cơ hội để giúp đỡ , học hỏi nhau
nhiều hơn.
23
23
iI- những vấn đề bỏ ngỏ.
ở chuyên đề này, với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, thời gian nghiên cứu
còn hạn chế, phần lớn tập chung vào chơng trình mới và phơng pháp mới. Hơn
nữa tôi gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu nghiên cứu, hớng dẫn nên tôi đề cập
vấn đề cha đợc sâu và đa dạng về ví dụ.
Qua việc áp dụng chuyên, tôi thấy mình còn có những hạn chế mà cha
khắc phục đợc. Tôi luôn suy nghĩ là làm thế nào để nâng cao chất lợng học tập
cho các em. Thực hiện hoạt động nhóm, cặp cần ở giáo viên không những phải
biết sử dụng thành thạo các phơng pháp, thủ thuật mà còn yêu cầu cách tổ chức

linh hoạt, khéo léo.
iII- những vấn đề kiến nghị:
1.Đối với giáo viên:
- giáo viên cần phải có sự đầu t, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái
hay, cái mới trong phơng pháp giảng dạy, giúp học sinh nắm đợc nhiệm vụ của
hoạt động ngay từ ban đầu. Giáo viên phải nắm chắc các thủ thuật, phơng pháp
tổ chức nhóm, cặp.
- Giáo viên phải luôn tạo môi trờng ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng
tiếng Anh nh là ngôn ngữ chính đễ giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tợng học
sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dể
hiểu, dể nhớ, dể thuộc.
- Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử
dụng trong giao tiếp. Giáo viên không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong
khi nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải
dừng nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng
tiếng Anh, làm nh vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói.
- Nên tăng cờng sử dụng đồ dùng dạy học- Ngữ cảnh cần phải đợc giới thiệu rõ
ràng.
24
24
2. Đối với học sinh:
- Để giờ học đạt kết quả cao, các em phảI chẩn bi bài chu đáo thờng xuyên
nghe băng đài để học cách phát âm, nói đúng ngữ điệu Tiếng Anh.
- Tự giác thực hành các tình huống của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ
bốn kĩ năng nghe- nói- đọc- viết. Đa hết khả năng để tiếp cận kiến thức, tạo
thành cho mình một thói quen thực hành nhóm, cặp để các tiết sau khi giáo viên
chỉ ra hiệu bằng tay và nói câu lệnh (work in pair/ work in group ) thì các em tự
quay ngời, lắp ghép linh hoạt và thực hiện ai vào việc nấy .
- Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình. Tạo ra không khí ngoại ngữ trong
lớp học để thấy đợc môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng.

3. Đối với lãnh đạo cấp trên:
- Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi d-
ỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lu học hỏi và rút kinh
nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
- Giới thiệu các tài liệu có liên quan để giáo viên tham khảo, học hỏi, vận dụng.
Các kết quả thu lợm đợc tù việc quan sát, lắng nghe và chấm bài
viết sẽ hết sức quý giá vì chúng giúp hiểu sâu hơn về quá trình học của học
sinh. Giáo viên sẽ nắm đợc các điểm yếu , điểm mạnh của học sinh, những chỗ
cần điều chỉnh trong giáo trình, giáo án của mình. Giáo viên cũng học đợc cách
khoan dung, không làm ảnh hởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích học
sinh mạnh dạn hơn khi sử dụng ngoại ngữ.
Đây là đề tài do tôi tự viết, không sao chép của ai và tôi mới chỉ đa ra một số
kinh nghiệm bớc đầu. Tôi rất mong đợc sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Liên Nghĩa tháng 3 năm 2014
25
25

×