Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam ở bậc THCS đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.5 KB, 24 trang )

Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Phần Nội dung Trang
Phần mở đầu
I
1
2
3
Đặt vấn đề
Thực trạng vấn đề
Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4
4
4
II Phương pháp tiến hành 5
1 Cơ sở lý luận 5
2 Cơ sở thực tiễn 5
3 Các biện pháp tiến hành 6
Nội dung
I Nhiệm vụ của đề tài 7
II Mô tả giải pháp của đề tài 7
1 Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn 8
2 Một số giải pháp dạy phần VHTĐ lớp 9 8
a Đặc trưng của văn học Trung đại
b Chuẩn bị tâm thế cho học sinh 12
c Định hướng của giáo viên 14


d Tổ chức hoạt động ngoại khoá văn học 20
e Tích hợp kiến thức 21
3 Kết quả thực hiện 23
Kết luận Kết luận và khuyến nghị 24
Tài liệu tham khảo 25
3
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

Vic dy v hc vn hc Trung i Vit Nam n nay vn cũn l ni khn
kh, gõy nhiu khú khn, phin toỏi cho ngi dy ln ngi hc. Hiu c
nhng tỏc phm ú chng phi l chuyn d dng gỡ; truyn th cỏi hay, cỏi p
ca nú cho ngi hc hiu c li cng khú khn gp bi phn.
Vn cú nhiu nguyờn nhõn, m nguyờn nhõn ch yu vn l ro cn
ngụn ng, bi nhng tỏc phm y u vit bng ngụn ng Hỏn vn c hay ch
Nụm cú phn xa l vi ngụn ng Ting Vit hin i hụm nay. Thờm vo ú l
ngi tip nhn vn bn dự mun hay khụng phi cú kin thc chc chn, ớt nhiu
phi hiu rừ mụi trng vn hoỏ trung i, t tng ý thc h chớnh thng thi
trung i, in c in tớch, th loi vn hc v.v Vậy mà đối tợng tiếp nhận ở đõy
lại là học sinh THCS, vốn sống ít ỏi. khả năng ngôn ngữ cha hoàn thiện, vậy làm
sao để cảm đợc hết cái hay cái đẹp của văn học trung đại mang tính bác học? Ch
by nhiờu th cng lm cho ngi dy ln ngi hc au u, mt trớ thỡ th hi
lm sao m lng lũng, m bỡnh tõm cm nhn cho c cỏi tinh hoa cựng v p
ca vn chng qua cỏch biu t ngụn ti ý ngoi ca cỏc bc thi nhõn tin bi
ó gi gm trong tng cõu ch.
Nhng trn tr ny xin c mo mui ghi li õy ng nghip cựng suy ngh
v gúp ý, vi thin tõm l lm sao giỳp cho vic dy v hc cỏc tỏc phm Vn hc
Trung i Vit Nam tt hn, t hiu qu cao hn.
2. í NGHA V TC DNG CA GII PHP MI
To ra s hng thỳ cho hc sinh trong qu trỡnh hc tp, tip nhn kin thc
Từ đó, khơi gợi trong tâm hồn học sinh những tình cảm yêu thơng và biết đồng

cảm.
To nn tng cỏc em cú th hiu v cm th sõu sc hn cú th tip tc hc
tt hn phn vn hc trung i c ging dy cp THPT.

3. PHM VI NGHIấN CU CA TI
C mt giai on lch s c phn ỏnh trong vn hc sut 400 nm( T th
k XVI th k XIX) vi bao thng trm c hc trong na hc kỡ I lp 9. T
4
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

tỡnh yờu nc, ý chớ dõn tc cho n ý thc v thõn phn con ngi, c bit l
thõn phn ngi ph n c Vn hc cp. Vy phi dy nh th no cho ỳng
cỏc em hiu v hiu ỳng v thi i v con ngi cựng giỏ tr ớch thc ca cỏc
tỏc phm giai on ny? Phm vi nghiờn cu ca ti ny tp trung vo hc sinh
v cỏc ni dung ú trong tỏc phm c dy lp 9.
II. PHNG PHP TIN HNH
1. C s lý lun
Văn học là bộ phận tinh tế nhạy cảm của văn hóa, thể hiện khát vọng vơn
tới các giá trị chân, thiện, mỹ của con ngi. Nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp
văn học là sáng tạo những tác phẩm có giá trị cao về t tởng nội dung và nghệ thuật,
thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ sâu sắc, có ý thức giáo dục, bồi dỡng tinh
thần, tình cảm, nhân cách và bản lĩnh cho các thế hệ công dân của đất nớc.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, môn văn có một vị trí quan trọng cả về
hai mặt: Bồi dỡng văn hóa, khoa học, kỹ thuật. Và Giáo dục lý tởng cách mạng,
đạo đức xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì phơng
pháp luận của khoa học căn bản có những đổi mới. Việc đổi mới sách giáo khoa
ngữ văn THCS nhằm giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực chủ yếu: năng
lực hành động, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tự khẳng định.
Đồng thời phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đng, sáng tạo của học sinh.
ở bộ môn Ngữ văn thời lợng giành cho việc giảng dạy tác phẩm văn chơng là tơng

đối lớn. Trong số thời lợng ấy, số tiết dạy văn học Trung đại cũng chiếm một phần
không nhỏ, đợc tìm hiểu ở toàn cấp học. Do đó việc nắm đợc mối quan hệ giữa giá
trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học trung đại là vô cùng cần thiết.
2. C s thc tin
Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy: số đông học sinh không mấy hứng
thú học văn. Đặc biệt là văn học trung đại. Không chỉ bởi rào cản ngôn ngữ, văn tự,
khoảng cách về văn hóa giữa quá khứ và hiện tại mà còn khó khăn trong việc tìm
kiếm tài liệu tham khảo, đặc biệt là sách tuyển chọn những tác phẩm nguyên gốc.
5
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

Đứng trớc tình hình nền văn hóa dân tộc có nguy cơ mai một, là một giáo viên,
nhiệm vụ của chúng ta là phải giúp học sinh có đợc hứng thú trong giờ học văn,
giúp các em đồng cảm với nhân vật với tác giả, từ đó cảm thông và yêu quý họ.
Xây dựng hứng thú, thái độ nghiêm túc, khoa học trong việc học văn; có ý thức và
biết cách ứng xử trong gia đình, trong trờng học và ngoài xã hội một cách có văn
hóa; khinh ghét những cái xấu xa, độc ác, giả dối đợc phản ánh trong các tác phẩm
văn học. Đồng thời giúp các em giữ gìn đợc nền văn hóa dân tộc mà ngời nghệ sĩ
đã gửi gắm lại qua nhiều thế hệ.
Đó là lí do tôi chọn đề tài này làm nội dung nghiên cứu và thực hiện trong
suốt những năm giảng dạy lớp 9.
3. CC BIN PHP TIN HNH
Bin phỏp ch yu l nm bt tỡnh hỡnh thc tin, vn dng cỏc phng phỏp dy
hc phự hp v ỳc rỳt kinh nghim thc tin ging dy hng nm . C th:
- Tỡm hiu bng cỏch c, nghiờn cu ti liu v phng phỏp ging dy tỏc phm
vn hc Trung i
- Tham kho ý kin cng nh phng phỏp ging dy cỏc tỏc phm ca ng
nghip thụng qua cỏc bui hp chuyờn , d gi thm lp.
- Ly thc nghim vic ging dy Vn hc Trung i trờn lp, ỏnh giỏ kt qu
nhn thc ca hc sinh v rỳt kinh nghim.


B. NI DUNG
I. NHIM V CA TI
ti ny gii quyt nhng nhim v sau :
6
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

Nhiệm vụ 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của dạy tốt phần văn học trung đại
ở lớp 9.
Nhiệm vụ 2: Thực trạng dạy và học Văn học Trung đại ở cơ sở.
Nhiệm vụ 3: Một số kinh nghiệm để dạy tốt phần Văn học Trung đại ở
lớp 9.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1.KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TIỄN
Sau nhiều năm giảng dạy ở Ngữ văn 9, tôi thấy thực tế xảy ra là:
- Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm Văn học trung đại
- Khả năng vận dụng kiến thức về tác giả, tác phẩm vào kỹ năng làm bài văn
nghị luận còn hạn chế .
- Sách tham khảo, điều kiện tìm đọc trọn vẹn các tác phẩm là rất ít. Mà hầu
như các em chỉ được học trích đoạn nên đôi khi hiểu thiếu trọn vẹn, mơ hồ.
- Bố mẹ, người thân đa phần là nông dân, vốn hiểu biết về văn học học cổ
rất hạn chế. Học sinh có thắc mắc khó có thể được chia sẻ tỉ mỉ.
Từ đó học sinh ngại học, ngại đọc các tác phẩm văn học dẫn đến chất lượng
bài viết chưa cao. Hơn nữa đứng trước tình hình nền văn hóa dân tộc có nguy cơ
mai một, là một giáo viên, nhiệm vụ của chúng ta là phải giúp học sinh có được
hứng thú trong giờ học văn, giúp các em đồng cảm với nhân vật với tác giả, từ đó
cảm thông và yêu quý họ. Xây dựng hứng thú, thái độ nghiêm túc, khoa học trong
việc học văn; có ý thức và biết cách ứng xử trong gia đình, trong trường học và
ngoài xã hội một cách có văn hóa; khinh ghét những cái xấu xa, độc ác, giả dối
được phản ánh trong các tác phẩm văn học. Đồng thời giúp các em giữ gìn được

nền văn hóa dân tộc mà người nghệ sĩ đã gửi gắm lại qua nhiều thế hệ.
* Số liệu điều tra trước khi thực hiện :
Sau khi học sinh học xong văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương", tôi cho
các em làm bài kiểm tra.
Đề bài : Cảm nghĩ của em về vẻ đẹp và số phận oan nghiệt của nhân vật Vũ
Nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ ?
Kết quả cụ thể như sau: Lớp 9C
7
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

Kết quả Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số lượng 5 18 14 4
Đa số các em nêu được cảm nghĩ của mình về nhân vật nhưng lí giải chưa thực sự
thấu đáo và thiếu tính thuyết phục. Tất cả những nhận xét chỉ dừng lại theo hướng
cảm tính, đôi bài còn lí giải mang khuynh hướng xã hội học hiện đại. Từ thực tế
đó, tôi suy nghĩ và mạnh dạn áp dụng một số giải pháp sau.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ DẠY PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Ở LỚP 9
a. Đặc trưng của văn học Trung đại
a.1. Về các giai đoạn phát triển:
* Chặng 1: (Thế kỉ X - hết thế kỉ XIV)
Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, mở ra một kỉ
nguyên mới cho dân tộc: đất nước độc lập, nhà nước phong kiến Việt Nam hình
thành và phát triển. Từ đây bắt đầu một giai đoạn hào hùng với những chiến công
vô cùng hiển hách của các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần. Văn học viết Việt
Nam hình thành, TK X có sự xuất hiện của văn học viết chữ Hán và đến TK XIII
đấnh dấu sự ra đời của văn học viết bằng chữ Nôm. Bên cạnh đó văn học dân gian
vẫn tồn tại và phát triển song song với văn học viết. Cảm hứng chủ đạo là cảm
hứng yêu nước với âm hưởng hào hùng, đặc biệt là giai đoạn nhà Trần với hào khí
Đông A sục sôi.
Thời kì này có sự xuất hiện của nhiều thể loại văn học như văn nghị luận (chiếu,

hịch), văn xuôi lịch sử (Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu) và thơ. Do tư duy nguyên
hợp nên văn học giai đoạn này có hiện tượng văn-sử-triết bất phân. Văn học viết
bằng chữ Hán là chủ đạo, văn học viết bằng chữ Nôm chưa có thành tựu gì
*Chặng 2: (thế kỉ XV - hết thế kỉ XVII)
TK XV văn học viết còn kế thừa được cảm hứng yêu nước và âm hưởng còn sót lại
của hào khí Đông A. Dần dần văn học Việt Nam chuyển sang cảm hứng thế sự, đi
vào chuyện đời, chuyện người, phê phán các tệ nạn xã hội, sự suy thoái về mặt đạo
đức. Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm đều đạt được nhiều
thành tựu. Thơ Nôm , văn chính luận có sự phát triển tột bậc có nhiều thành tựu
lớn qua sáng tác của Nguyễn Trãi. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của văn xuôi tự sự
(Truyền kì mạn lục)
8
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

* Chặng 3: (đầu thế kỉ XVIII - hết nửa đầu thế kỉ XIX)
Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Các cuộc khởi nghĩa nông
dân nổ ra khắp nơi mà đỉnh cao là khởi nghia Tây Sơn. Vua Quang Trung lên ngôi.
Rồi triều đại Tây Sơn bị lật đổ, Nguyễn Ánh khôi phục lại vương triều phong kiến
chuyên chế(1802-1945). Đây được xem là giai đoạn phát triển tột bậc, rực rỡ nhất
của văn học phong kiến Việt Nam. Cảm hứng xuyên suốt thời kì này là cảm hứng
nhân đạo. Văn học giai đoạn này là tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc,
đấu tranh đòi giải phóng con người cá nhân. Thời kì này có sự phát triển mạnh mẽ
của những sáng tác văn học viết bằng chữ Nôm, và sự xuất hiện của nhiều thể loại
văn học như tùy bút, tiểu thuyết chương hồi kí.
* Chặng 4: (cuối thế kỉ XIX): Từ chế độ phong kiến, Việt Nam chuyển sang
chế độ thực dân nửa phong kiến và văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng đến xã
hội Việt Nam. Cảm hứng xuyên suốt của văn học cuối TK XIX là cảm hứng yêu
nước chống giặc ngoại xâm và mang một âm hưởng bi tráng bởi nó ghi lại một thời
khổ nhục nhưng vĩ đại, thất bại nhưng vẫn hiên ngang của dân tộc Việt Nam. Đặc
biệt trong thời kì này có sự xuất hiện của một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ

Quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Huỳnh Tịnh Của đem đến những đổi mới bước đầu
theo hướng hiện đại hóa. Văn thơ chữ Hán và chữ Nôm của các tác giả Nguyễn
Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương đều có những bước phát triển mạnh mẽ.
a.2. Về ®ặc điểm của văn học trung đại Việt Nam:
* Nội dung: Văn học trung đại còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như
văn học thành văn, văn học phong kiến, văn học cổ điển. Phát triển trong một môi
trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là
tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao, được đào tạo từ ''cửa Khổng sân
Trình'' , chịu ảnh hưởng bởi thi pháp văn chương cổ điển. Văn học trung đại tồn tại
và phát triển trong suốt mười thế kỉ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng
yêu nước; cảm hứng nhân đạo, thế sự. Tư tưởng nhân đạo trong văn học trung đại
Việt Nam là sự kế thừa của truyền thống tư tưởng lớn của con người Việt Nam.
Điều này được thể hiện một cách đa dạng qua việc ca ngợi vẻ đẹp con người, đồng
cảm với bi kịch con người, đồng tình với ước mơ, khát vọng của con người, lên án
9
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

các thế lực bạo tàn. Tư tưởng nhân đạo được thể hiện một cách đầy đủ nhất trong
nội dung của tác phẩm Truyện Kiều, đỉnh cao của tư tưởng nhân văn chủ nghĩa.
* Đặc điểm nghệ thuật:
-Tính quy phạm và bất quy phạm:
Tính quy phạm là những quy định chặt chẽ trong những phạm vi giới hạn đã được
định sẵn. Biểu hiện ở nhiều đặc điểm. Mục đích sáng tác là phải hướng tới việc
giáo huấn đạo đức. Sáng tác có lúc để tiêu khiển, thù tạc nhưng mục đích chung
của các vị thánh hiền là giáo hóa cuộc đời.''Văn dĩ tải đạo, thơ dĩ ngôn trí''.
Ngôn ngữ sáng tác gồm chữ Hán và chữ Nôm nhưng chữ Hán được xem là chính
thống.Tư duy nghệ thuật thì luôn cho rằng cái đẹp thuộc vào những khuôn mẫu
định sẵn (xuân hạ thu đông, tùng trúc cúc mai, long li quy phượng, ngư tiều canh
mục). Tuy vậy nhưng chúng ta một mặt tiếp thu những tinh hoa của văn học Trung
Quốc nhưng mặt khác lại cũng không ngừng phát triển văn học của đất nước mình

theo xu hướng dân chủ hóa, dân tộc hóa. Do vậy người Việt Nam đã cố gắng phá
vỡ tính quy phạm.
- Tính trang nhã:Văn học trung đại có đề tài hướng tới cái cao cả, trang trọng,
hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ với ngôn ngữ cao quý, diễn đạt
trau chuốt, hoa mĩ. Dần dần, văn học Việt Nam cũng đã có những nỗ lực không
nhỏ để tiếp cận với xu hướng bình dân, gần gũi với đời sống của con người Việt
Nam.
- Yếu tố Hán ,văn hóa Hán: Hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc, chuyện văn
chương Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Hán là không thể tránh khỏi. Tuy
nhiên văn học Việt Nam cũng có ý thức để phá bỏ sự ảnh hưởng này bằng cách
viết bằng chữ Nôm, sử dụng nhiều thể thơ dân tộc (như truyện thơ ngâm khúc hát
nói, lục bát, song thất lục bát) và đưa vào trong thơ văn các hình ảnh đậm chất
Việt.
a.3. Về hình ảnh con người trong văn học:
- Mối quan hệ với thiên nhiên:
Thiên nhiên là nguồn cảm hứng bất tận của văn chương. Mây sớm, trăng
khuya, núi non, cỏ cây hoa lá đều in đậm dấu ấn của mình trong văn chương. Con
10
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

ngi v thiờn nhiờn luụn cú mi quan h bin chng, qua li tỏc ng ln nhau.
Vi cỏc tao nhõn mc khỏch, thiờn nhiờn l ngi bn tri õm. Khụng ớt ngi ó
lỏnh i phm tc, hũa mỡnh vo thiờn nhiờn, sng thanh m chiờm nghim v
v tr, trit lớ nhõn sinh. Hỡnh nh thiờn nhiờn ó i vo trong th vn ,cũn l chun
mc ca cỏi p, l thc o mi giỏ tr ca to vt. Nờn vn hc c in t ngi
cng phi so sỏnh vi cỏi chun mc l v tr, thiờn nhiờn, ng thi thiờn nhiờn
thng gn vi lớ tng, o c thm m. Chng hn nhõn cỏch ca ngi quõn
t xa c vớ nh tựng, bỏch, v p ca ngi giai nhõn c vớ vi liu mai.
- Mi quan h vi quc gia dõn tc.
Trong vn hc trung i, ch ngha yờu nc th hin ch yu qua ý thc

sõu sc v quc gia dõn tc, truyn thng vn hin lõu i. Vn hc Vit Nam ghi
li quỏ trỡnh la chn, u tranh khng nh mt o lớ lm ngi ca dõn
tc.Trong nhng thi im lch s khỏc nhau thỡ con ngi cú nhng biu hin
khỏc nhau trong ý thc v bn thõn. Khi t nc cú chin tranh hay nhng cuc
ci to thiờn nhiờn thỡ con ngi thng cao ý thc cng ng hn l ý thc cỏ
nhõn. H hi sinh cỏi tụi cỏ nhõn vỡ cng ng, vỡ T quc. Cũn trong thi bỡnh, con
ngi cỏ nhõn c cao, h cú ý thc sõu sc v quyn sng ca cỏ nhõn.
Tóm lại: Nền văn học trung đại tuy có nhiều chuyển biến qua các giai đoạn
lịch sử khác nhau gắn liền với quá trình dựng nớc, giữ nớc và đổi thay về ý thức
của con ngời nhng dù có biến chuyển thế nào, văn học thời kì này vẫn bị chi phối
bởi một quan niệm thẩm mĩ chung thể hiện qua một hệ thống thi pháp tơng ứng
(nằm trong vùng ảnh hởng của t tởng Nho, Phật, Đạo và văn học Trung Hoa). Văn
học Việt Nam thời trung đại đã kết tinh nghệ thuật ở phạm vi văn vần hơn văn xuôi.
Bút pháp thiên vào lối chấm phá, điểm nhãn, gợi nhiều hơn tả trong nghệ thuật. Các
tác giả văn học trung đại, đặc biệt là các tác giả tài năng, vừa tuân thủ vừa phá vỡ
tính qui phạm, phát huy cá tính sáng tạo trong sáng tác.
Văn học trung đại có đặc thù riêng nh vậy nên khi tìm hiểu về nền văn học
này là chúng ta giúp học sinh tìm về thế giới của ngời xa, giúp các em bồi dỡng
nhân cách, biết yêu quý các giá trị phi vật thể, yêu quê hơng, yêu đất nớc, yêu gia
đình và tự hào dân tộc, có lý tởng XHCN, lòng khoan dung, ý thức tôn trọng pháp
11
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

luật, tinh thần hiếu học, trí tiến thủ lập nghiệp không cam chịu nghèo nàn. Dạy văn
học trung đại, giúp học sinh nắm đợc các giá trị nhân văn và nghệ thuật của tác
phẩm văn học.
Nm vng nhng c trng c bn ny ca vn hc trung i Vit Nam l
chỡa khoỏ quan trng mi giỏo viờn ch ng trong ging dy phn chng
trỡnh quan trng ny.
b. Chun b tõm th cho hc sinh

Nhân đà phấn khởi vào năm học mới , lên lớp cuối cấp , tôi động viên các em
sẵn sàng , náo nức bớc vào một thế giới văn chơng đầy bí ẩn và hấp dẫn, nhng
cũng đầy khó khăn thử thách đòi hỏi các "anh cả , chị cả " không sợ mỏi gối chùn
chân
Việc làm này thuộc phạm trù công tác t tởng vừa phải làm trớc và trong suốt
quá trình giảng dạy . Đây là việc rất cần thiết , không làm cho học sinh quyết tâm
và hứng khởi nh trớc khi vào một trận đánh gian nan thì sẽ hạn chế thắng lợi Làm
thế nào để học sinh hăm hở và biết cách học ? Đó là nghệ thuật của mỗi giáo viên
trớc đối tợng cụ thể của mình . Riêng tôi ,đối tợng chủ yếu là học sinh nông thôn ,
sách tham khảo ít , cha mẹ không giàu tri thức văn học cổ .
Trớc khi dạy một bài cụ thể, giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị bài đầy đủ.
Điều này tạo tâm thế giúp các em tự tin trớc bài học.
Ví dụ, khi dạy những trích đoạn trong Truyện Kiều, giáo viên yêu cầu c th nh
sau:
Bớc 1: Cng c ụn tp kin thc ó hc v kin thc trc ú qua cỏc on
trớch
Ch em Thỳy Kiu. ụn li túm tt tỏc phm. Kiu tri qua nhiu on trng,
tỡnh hung ộo le, Kiu cú tõm trng khỏc bit.
Bớc 2: Tỡm hiu xut x on trớch ó hc. Ch yu tỡm hiu on i v
tõm trng trc ú.Trc khi phõn tớch mi on cn giỳp cho hc sinh nm c
v trớ on th trớch trong tỏc phm. Vic ny chng nhng cn thit cho s tỡm
hiu on trớch m cũn giỳp cho hc sinh nm vng ct truyn. Cỏc on ging
dc sp xp theo trỡnh t trc sau trong tỏc phm, riờng on Mó Giỏm Sinh
12
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

mua Kiu trc õy xp vo loi bi c thờm nờn cú s o , cú liờn quan trc
tip n on trớch, cng cn nhc li hc sinh nm c. T ú mi cú th hiu
ỳng cỏc chi tit ca on trớch ( vớ d: Tỡnh cm ca Kiu nh b Tỳ B trc
khi a ra lu Ngng Bớch, nhng s kin v mi quan h gia Thỳc Sinh, Thỳy

Kiu, Hon Th liờn quan n mn bỏo õn, bỏo oỏn ).
Bớc 3: Rốn luyn phng phỏp c hiu vn bn cho hc sinh.
Vn ny liờn quan n nhim v ging dy mụn Vn trong nh trng. t
c mc tiờu ging dy, nhim v ca mụn Vn, c th l ca ngi giỏo viờn
vn hc, ngoi vic cung cp nhng tri thc c bn cn phi giỳp hc sinh cú c
k nng, nng lc v phng phỏp t hc tt nht. Mun vy, trc ht, cn hng
dn hc sinh nm c phng phỏp c hiu v s dng nú mt cỏch hiu qu
trong quỏ trỡnh hc tp v nghiờn cu.
c vn chng l quỏ trỡnh thõm nhp v thỏo g mó ca cỏc kớ hiu vn
chng trong vn bn, l vic tỡm hiu ý ngha ca tỏc phm thụng qua cỏc cu
trỳc ca vn bn, l quỏ trỡnh phỏt hin v sỏng to
Yờu cu hc sinh c din cm on trớch hoc din xuụi on trớch. c
din cm l mt trong nhng k nng cn rốn luyn cho hc sinh. Nhng nu xột
v c trng ca b mụn Vn thỡ c din cm c coi l mt phng phỏp phõn
tớch bi vn. c ỳng, c din cm l cụng vic hc sinh bc u cm th
bi vn v mt cm tớnh, lm chic cu ni cho vic đi sõu vo bn cht ca hỡnh
tng vn hc.
Vớ d nh : Kiu lu Ngng Bớch yờu cu cỏch ọc nh sau: õy l on truyn
th m mu sc tr tỡnh, c vi ging c biu l ni tõm ca nng Kiu, lỳc thỡ
bun bó au xút, lỳc thỡ nh nhung da dit, lỳc thỡ bun cụ n n rn ngp, lỳc
thỡ hong ht s hi, vụ vngi vi giỏo viờn, hng dn hc sinh c din
cm ri c mu chớnh l bc u cm th bi vn giai on trc quan sinh
ng, gõy dng khờu gi tng tng, úc liờn tng, cm xỳc, rt cn thit cho
vic cm th v sau.
c. Định hớng của giáo viên.
13
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

c.1. V phng phỏp
Trong nh trng, tỏc phm vn hc n vi hc sinh khụng phi bng con

ng t do la chn nh i vi bn c ngoi i. Do c im tõm lý la tui,
hc sinh l nhng bn c cũn hn ch v vn sng, kinh nghim thc tin nhng
li cú kh nng rung ng v cú xỳc cm c bit vi tỏc phm vn hc. Vỡ vy,
vai trũ ca ngi giỏo viờn vn hc l phi b sung, bi dng vn sng, phỏt trin
cỏc nng lc cm th cho hc sinh v hng dn h n vi tỏc phm vn hc mt
cỏch ỳng nht, gn nht. lm c nhim v cao quớ v nng n ny, ngi
giỏo viờn cn cú nhng phng phỏp thớch hp, ng thi phi bit cỏch s dng,
phi hp cỏc phng phỏp phõn tớch tỏc phm mt cỏch nhun nhuyn nht, nhm
giỳp hc sinh va nm bt tri thc, va nm bt phng phỏp hc tp, nghiờn cu.
c.2. Xõy dng h thng cõu hi trong ging dy
Xây dựng mt h thng cõu hi phù hợp để tỡm hiu tỏc phm theo c trng
th loi của văn học trung đại (phn chun b bi ca hc sinh v quỏ trỡnh định h-
ớng phõn tớch tỏc phm của giáo viên) cng l mt gii phỏp tt.
c.3. Chun b bi ging
Chun b bi ging chu ỏo theo tụi ú l mt khõu vụ cựng quan trng quyt nh
rt ln n thnh cụng ca mt bi dy. Mt giỏo viờn dự gii n my thỡ khi dy
mt bi cng cn phi chun b bi chu ỏo. Nh vy khi dy giỏo viờn s lm ch
c kin thc, lm ch c bi dy khụng b cung, hay b bớ khi ging,
khụng b cun theo hc sinh lm nh hng n kt qu gi dy.
Vy th no l mt bi dy c xem l chun b chu ỏo? Theo tụi ú l mt
gi dy m ngi giỏo viờn u t thi gian trớ tu vo vic son bi. T h thng
cõu hi phi hp lớ n vic chun b nhng li bỡnh, li chuyn ý, la chn
phng phỏp dy phự hp, nhng thụng tin liờn quan n gi dyiu ny ó
c chng minh qua thc t ging dy ca chớnh bn thõn tôi cng nh khi d gi
ca ng nghip. Chun b bi dy chu ỏo l giỏo viờn ó tụn trng ngi hc
cng nh tụn trng chớnh bn thõn mỡnh.
Mt tỏc phm vn hc sng mói vi thi gian v hp dn vi ngi c qua
nhiu th h l mt tỏc phm cú giỏ tr v ni dung v ngh thut Nh vy tỏc
14
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả


phẩm văn học bao giờ cũng có hai giá trị (giá trị nội dung tư tưởng và giá trị hình
thức). Hình thức nghệ thuật chuyển tải những giá trị nội dung tác phẩm. Hình thức
nghệ thuật càng sinh động, độc đáo, hấp dẫn càng làm tăng giá trị nội dung.
Hiểu và nắm được những yêu cầu trên đây thì việc thực hiện tìm hiểu khám phá
tác phẩm mới đầy đủ, sâu sắc và toàn diện.
Cô thÓ: Một trong những đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều là sử dụng rộng
rãi cách nói ước lệ, sử dụng nhiều ẩn dụ, tượng trưng, nhiều điển cố, điển tích.
Trong quan niệm của thêi Trung đại thì đĩều đó chứng tỏ sự uyên bác, điêu luyện
của tác giả. Nhưng với người đọc ngày nay thì đây là một khó khăn, thậm chí là
một rào cản khi tiếp nhận tác phẩm cổ điển - sự ngăn cách không chỉ ở phạm vi
ngôn từ mà còn là cơ tầng văn hóa. Khai thác các chi tiết nghệ thuật miêu tả tâm
trạng nhân vật Thuý Kiều thể hiện tài năng của Nguyễn Du. Đó là giảng từ ngữ,
phân tích sắc thái ý nghĩa tính biểu cảm của từ ngữ, đưa đến cảm hiểu được tâm
trạng của nhân vật. VÝ dô:
+ §o¹n trÝch " ChÞ em Thuý KiÒu"
? Em hiểu "hai ả tố nga" là gì?
Tố nga: người con gái đẹp (điển tích của Trung Quốc). Chị Hằng Nga (tên nôm
là Thường Nga- vợ của Hậu Nghệ, lấy trộm thuốc trường sinh trốn lên cung trăng
làm một tiên nữ. Vì mặt trăng sắc trắng nên gọi là Tố Nga (tố là trắng, nga là người
con gái đẹp)
? Câu thơ "Mai cốt cách, tuyết tinh thần" cho ta biết gì về cách tả của tác giả?
- Mai cốt cách: cốt cách của mai là hình thì mảnh mai, sắc thì rực rỡ, hương
thì tao nhã=> gợi tả vẻ đẹp cốt cách thanh cao như mai (mai là một loài hoa đẹp và
quý).
- Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết là trắng trong, tinh khiết, thanh sạch =>
gợi tả vẻ đẹp tâm hồn trinh trắng như tuyết.
=>Hai câu sau vừa là nhận xét khái quát vẻ đẹp của mỗi người vừa là cách tả
cốt chỉ biểu hiện cho được cái hồn, cái tinh thần của vẻ đẹp chứ không đi sâu vào tỉ
mỉ. một cái nhìn phát hiện đầy trân trọng cña Nguyễn Du.

15
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

? Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
BiÖn ph¸p ước lệ quen thuộc trong văn học cổ: Sử dụng những quy ước trong
biểu hiện như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: trăng, hoa, ngọc, tuyết… để nói về
vẻ đẹp của con người.
? Qua những chi tiết miêu tả đó, ta hiểu gì về thái độ của tác giả đối với hai
nhân vật này?
- Đọc 4 câu thơ gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân
? Ở câu thơ đầu, tác giả vừa giới thiệu vừa khái quát vẻ đẹp của Vân, em hiểu
từ "trang trọng" gợi tả vẻ đẹp như thế nào?
? Vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được tác giả ngầm so sánh
với những hình ảnh thiên nhiên nào ở 3 câu thơ tiếp theo?
? Những từ ngữ nào đáng chú ý trong bức chân dung này? (các từ "đầy đặn, nở
nang, đoan trang"gợi tả vẻ đẹp Vân ntn?
(Theo "cổ thư tướng"thì những người "diện như mãn nguyệt, thanh tú thần thái
xạ"tức là mặt như trăng rằm, tinh thần rực rỡ thì trai là tướng công hầu, gái tướng
hậu phi, phu nhân)
- Vẻ đẹp trên kết hợp với những từ "thua, nhường"trong câu thơ "Mây thua
nước tóc, tuyết nhường màu da"là những tín hiệu nghÖ thuËt có tác dụng gợi tả số
phận Thúy Vân?(Thiên nhiên phải thua nhường, tạo hoá cũng phải nhường bước
cho nàng đi trong cuộc đời )
? NguyÔn Du đã sử dụng thủ pháp nghÖ thuËt gì trong khi miêu tả V©n? Qua đó
em hình dung vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của Thúy Vân như thế nào?
* NT: Vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng với những hình ản so sánh, ẩn dụ quen
thuộc, nhưng khi tả Vân, ngòi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn lúc tả
Kiều.
? Hai câu đầu có tác dụng gì? Nếu dùng 4 tiếng khái quát để so sắc đẹp của hai chị
em thì là những từ gì?

- Hai câu đầu, tác giả không chỉ chuyển tranh từ cô em sang cô chị mà đã có ý so
sánh rất rõ. Nếu vẻ đẹp của Vân là "đoan trang hiền hậu" thì vẻ đẹp của Kiều lại
16
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

l: "Kiu cng sc so, mn m". Nng khụng ch cú sc m cũn cú ti, ti sc vn
ton, hn hn Thỳy Võn .
? 4 cõu tip l t nhan sc Thỳy Kiu. So vi cỏch t Thỳy Võn, cú im gỡ ging,
khỏc? Em cú th hỡnh dung c th tng b phn khuụn mt nng Kiu nh i vi
nng Võn khụng?
+ lm ni bt v p sc so, mn m , tỏc gi ó miờu t Kiu nh th no?
Tp trung c t nhng chi tit no?
+ Ti sao khi ho bc chõn dung Kiu, tỏc gi li tp trung gi t v p ca ụi
mt?
- Bi ụi mt l s th hin phn tinh anh ca tõm hn v trớ tu. Cỏi sc so
ca trớ tu, cỏi "mn m"ca tõm hn u liờn quan ti ụi mt
? Nhn xột v ngh thut miờu t v p Thuý Kiu? Vẻ đẹp ấy gợi dự cảm về một
tơng lai nh thế nào sẽ đến với Kiều?
- So vi chõn dung cụ em gỏi Thỳy Võn, chõn dung Thuý Kiu cng tr nờn trỡu
tng hn. Ngi c tha h tng tng v p y theo ý mỡnh khi nh th ch
vn lờn ỏnh mt, dỏng my v ti thm ca mỏi túc, ln da hay dỏng ngi. p
nh Kiu l phi thng, l tuyt th giai nhõn, l c nht vụ nh trờn i khụng ai
sỏnh bng. V p ca Kiu khụng to s hi hũa ờm m gia con ngi vi t
nhiờn m n mc lm thiờn nhiờn, to húa k, ghen ghột: hoa ghen, liu hn.
V vỡ th hng nhan a truõn, hng nhan bc mnh, nh ngi xa ó tng kt.
Cuc i Kiu chc hn s phi chu nhiu bt hnh, khn kh.
- Khỏc vi Thuý Vân, tỏc gi ch yu gi t nhan sc m khụng th hin cỏi ti, cỏi
tỡnh ca nng. Th nhng khi t Kiều, nh th t sc mt phn, cũn dnh n hai
phn t ti nng.
? Kiu cú nhng ti gỡ? Ti nng ca ấy đợc miêu tả bng nhng t ng no?

+ Cung thng lu bc ng õm ( Thuý Kiu bit mựi, thuc lu 5 cung bc
nhc c : cung, thng, gic, chu, v -> Tinh thụng õm nhc-> Chi n h cm
tr thnh ngún ngh. Ting n khin ngi tri k Kim Trọng ngi ú m "ng
ngn lũng", khin "k mt st" cng phi "nhn my, ri chõu")
17
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

- Tài thơ: "pha nghề thi hoạ"tức là chỉ là tài thêm, không phải là sở trường
chính vậy mà sau này nằm mộng làm thơ được Đạm Tiên khen:
"Ví đem vào tập đoạn trường
Thì đem giải nhất chi nhường cho ai"
- Từ ngữ mang giá trị tuyệt đối hết lời ngợi ca nhân vật. Ca ngợi tài năng của Kiều
toàn vẹn, tột bậc. Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong
kiến. Lời thơ không đơn giản là lời giới thiệu mà còn là lời tung hô, đề cao nhân
vật. Chứng tỏ NguyÔn Du đã dành một tình cảm ưu ái đặc biệt cho nhân vật.
- Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá phải ghét, ghen, các vẻ đẹp khác phải đố kị,
"hoa ghen, liễu hờn". Tài năng tột bậc của Kiều cũng khiến người ta chạnh lòng
(tài đành hoạ hai). Và chính tâm hồn đa sầu đa cảm của nàng được thể hiện trong
cung đàn bạc mệnh cũng là một dự cảm về đoạn trường của Thuý Kiều sau này.
? Như vậy từ những tìm hiểu về hai nhân vật, ta thấy trong hai bức chân dung
Thuý Kiều và Thúy Vân, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn?
? Tại sao tác giả lại tả Thúy Vân trước, tả Thuý Kiều sau?
+ §o¹n trÝch “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
Tác giả để cho nhân vật Kiều hành động như cái máy vô tri vô giác. Không nói
một lời nào song qua hình dáng Kiều cũng thấu hiểu nỗi lòng của Kiều đau khổ
đến câm lặng . Giáo viên có thể dựng lại hình ảnh, cảnh tượng giúp học sinh thâm
nhập vào hình tượng tác phẩm, như sống, như chứng kiến sự việc, sự vật, tâm trạng
con người Kiều qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Đọc diễn cảm để bình, vừa đọc vừa suy nghĩ, vừa đọc vừa tưởng tượng vừa
suy nghĩ làm được như vậy thì việc cảm thụ của bài văn rất thuận lợi. Khi phân

tích các em có thể phát hiện được những nét độc đáo, rung cảm, cảm thụ sâu sắc
hơn được thể hiện rõ nét nội tâm nhân vật . Hoặc diễn xuôi những đoạn thơ Mã
Giám Sinh mua Kiều. Từ “ Nỗi mình như mai” hiểu thêm tâm trạng của Kiều.
Đặt nhân vật vào hoàn cảnh điển hình, Kiều là nhân vật được khắc họa đạt nhất
trong bút pháp đó: tâm trạng đau xót, đặt trong hoàn cảnh Kiều hoàn toàn tự
nguyện bán mình cứu cha và em.
18
ti: Kinh nghim dy hc cỏc tỏc phm Vn hc Trung i Vit Nam t hiu qu

+ Đoạn trích Kiu lu Ngng Bớch: Ton b on trớch l tõm trng , tõm trng
ú m ra t xa n gn ,t ngoi cnh n ni tõm din ra hp lụ-gic .Tri t
cng bao la thỡ con ngi cng cụ n, b bng; Cnh p nhng lũng ngi bun
vụ hn. cho nhõn vt i din vi thi gian, vi khụng gian Chõn mõy, ca
bin, thuyn, ngn c, ngn nc, hoa trụi, bốo dt Tt c cỏc chi tit y va
thc va o nh, l sp tn; Mi cnh l mt ni bun thờ lng. Sau ú giỏo
viờn cht li mch cm xỳc: Ton b on th l bc tranh tõm trng nhiu v ca
nng Kiu trong nhng thỏng ngy sng lu Ngng Bớch- khi thỡ cụ n, bun
ti, lỳc thỡ nh nhung au xút, lỳc thỡ bun b lo s, hói hựng c Nguyn Du
miờu t ht sc tinh t, chớnh xỏc. Đáo cũng là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc
trong Truyện Kiều. Từ đó học sinh cảm nhận đợc về tấm lòng tác giả. Nguyn Du -
mt tm lũng thng i, thng ngi vụ hn. ễng nh nhp vo nhõn vt cho
nờn mi miờu t nhng vn th thng thit; Nờu c suy ngh trn tr, nhng cm
xỳc, tõm trng trc hon cnh ộo le ny. Ti nng ca Nguyn Du trong vic din
t tõm trng nhõn vt phong phỳ, a dng chng t Nguyn Du bit t nhõn vt
vo tỡnh hung mi: khụng cú tõm trng no ging tõm trng no.
Bờn cnh ú tỏc gi lm sng dy hỡnh tng ngh thut giỳp ngi hc nh
c chng kin c nhp thõn trong ú, cú th cm v hiu c cuc sng, con
ngi trong tỏc phm cung vui, cựng bun vi con ngi, cnh vt trong tỏc phm.
Từ đó, khơi gợi trong tâm hồn học sinh những tình cảm yêu thơng và biết đồng
cảm.

Mt tỏc phm vn hc sng mói vi thi gian v hp dn vi ngi c qua
nhiu th h l mt tỏc phm cú giỏ tr v ni dung v ngh thut. Nh vy tỏc
phm vn hc bao gi cng cú hai giỏ tr (giỏ tr ni dung t tng v giỏ tr hỡnh
thc). Hỡnh thc ngh thut chuyn ti nhng giỏ tr ni dung tỏc phm. Hỡnh thc
ngh thut cng sinh ng, c ỏo, hp dn cng lm tng giỏ tr ni dung.
Túm li: Vn hc c ging nh mt tng bng trụi , cú phn ni , cú phn
chỡm . Phn ni hc sinh cú th t cm nhn c , phn chỡm rt ln kia tu theo
tỡnh hỡnh m giỏo viờn hng dn cỏc em hiu c mt cỏch trn vn
nht.Trong quỏ trỡnh tỡm hiu vn bn, phi hng hc sinh t tỏc phm vo hon
19
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

cảnh xã hội, bám sát đặc trưng giai đoạn văn học cùng kế hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp dạy học tích cực là mấu chốt của thành công.Tuy nhiên cần lưu ý
"bệnh" tham kiến thức văn chương của giáo viên. Kiềm chế được "lòng tham"này
không dễ , nó đòi hỏi người thầy phải rất bản lĩnh, biết chọn điểm giảng , biết
định điểm dừng .
d. Tổ chức hoạt động ngoại khoá văn học
Các hình thức của hoạt động ngoại khóa và khả năng giáo dục của nó là điều
không ai phủ nhận. Do đó, cần sớm có kế hoạch áp dụng hình thức này vào quá
trình dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông. Thông qua hoạt
động ngoại khóa văn học, học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể
dục và thẩm mỹ.
Với các tác phẩm thuéc v¨n häc trung ®¹i, có thể tổ chức thuyết trình, đọc và
giới thiệu các tác phẩm của cùng một tác giả hoặc của một số tác giả khác cùng
giai đoạn văn học. Cũng có thể tổ chức cho học sinh làm báo tường, tham quan,
xem phim tài liệu, …
Tôi thường dành một buổi ngoại khoá để nói chuyện cho các em thấy ý
nghĩa của việc học văn học cổ và cách học nói chung . Đương nhiên đã là công tác
tư tưởng thì không chỉ làm một lần mà phải thường xuyên đắp bồi , cuốn hút qua

từng bài giảng thành công của mình .
Tuỳ theo kết cả ngoai khoá mà trình độ học sinh mà xác định một kế hoạch
ngoại khoá phù hợp . Không nhất thiết phải mời học giả này, nhà văn nọ . Tôi
thường tổ chức các cuộc thảo luận nho nhỏ ở một không gian thích hợp ở địa
phương giữa thầy và trò. Thầy nêu vấn đề , học trò trả lời hoặc một học sinh trình
bày , bạn bè cùng trao đổi.
Vấn đề tuy nhỏ nhưng phần chuẩn bị của thầy lại không nhỏ . Trước hết giáo
viên cần xây dựng một đội ngũ các em nhiệt tình , tin cậy và có năng lực , các em
này sẽ là người đọc trước những tài liệu tham khảo mà thầy cung cấp hoặc hướng
dẫn sưu tầm , cán sự bộ môn vừa là hạt nhân vừa là cầu nối . Đội ngũ này không
cần nhiều , chỉ cần độ 4-5 em cho một lớp là đủ .
Giờ ngoại khoá của tôi không có gì là to tát , nhưng đạt được 2 yêu cầu :
20
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

+ Bổ sung kiến thức
+ Gây hứng thú cho học sinh .
Đương nhiên nơi nào có điều kiện tổ chức rộng lớn hơn , nội dung phong
phú hơn thì còn gì bằng. Có thể cho học sinh viết bài thu hoạch tuỳ theo nội dung
để nắm bắt lượng kiến thức các em đã thu nhận cùng kĩ năng làm bài. Ngoại khoá
không nhất thiết phải là đồ sộ , cầu kỳ , trông chờ ở bên ngoài , bên trên
e. Tích hợp kiến thức.
Tích hợp kiến thức một cách hợp lí để khắc sâu và khái quát kiến thức cho
học sinh sau khi học xong các bài. Hệ thống câu hỏi để tích hợp có thể dùng để
kiểm tra 15 phút, kiểm tra miệng, hoặc làm bài thu hoạch sau giờ ngoại khóa. Đây
không chỉ đơn thuần là tích hợp về nội dung mà là về cả kĩ năng làm bài của học
sinh.
Ví dụ: So sánh số phận của Vũ Nương và Thuý Kiều?
? Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong
cách kể chuyện?.

" Cái bóng" trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách
thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
• Đối với Vũ Nương : Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì
không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương
đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ
Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
• Đối với bé Đản : Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức
tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ
ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Trương Sinh: Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Trương
sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường
được bé Đản gọi là cha. Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá
giải nhờ cái bóng.
21
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết
của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền
đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
? Bằng những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hãy trình bày về nghệ thuật
miêu tả và khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Du?
? Thế nào là tả cảnh ngụ tình? Hãy phân tích một đoạn thơ tả cảnh ngụ tình mà em
thích nhất trong Truyện Kiều?
? Thế nào là bút pháp ước lệ? Thành công của Nguyễn Du khi dùng những hình
ảnh ước lệ để miêu tả nhân vật chính diện?
? So sánh cách kể của Truyện Kiều với Lục Vân Tiên ?
? Em hiểu gì về xã hội phong kiến và giai cấp thống trị Việt Nam qua những văn
bản đã học?
Việc tích hợp không chỉ hệ thống hoá kiến thức mà còn giúp các em hiểu
biết có hệ thống về con người, xã hội và quan điểm, ứng xử thời đó. Từ đó, tạo nền

tảng để các em có thể hiểu và cảm thụ sâu sắc hơn để có thể tiếp tục học tốt hơn
phần văn học trung đại được giảng dạy ở cấp THPT.
3. KẾT QUẢ
Với những suy nghĩ và định hướng , tôi đã áp dụng vào công tác giảng dạy của
mình. Sau khi học sinh đã tìm hiểu hết các tác phẩm được chọn học , tôi kiểm tra 1
tiết phần văn học trung đại.
? Đặc sắc về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du trong đoạn trích “Chị em
Thúy Kiều”. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số lượng 12 20 9 0
Với kết quả như trên, tôi thấy mình bước đầu đã thành công với định hướng
trong công tác giảng dạy phần văn học trung đại phần nội dung vốn không dễ dàng
với học sinh THCS.
C. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG
22
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

Văn học cổ lớp 9 là phần khó, nếu không tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ và cách
học tự lực thì khó đạt yêu cầu . Theo quan điểm của riêng tôi thì nhiệt tình và công
sức của người giáo viên cần tập trung chủ yếu vào công việc tổ chức cho các em
học ở nhà, học trên lớp, học ngoại khoá thì nhất định sẽ thành công .
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
Tôi thiết nghĩ nếu chỉ có sự cố gắng của một mình người giáo viên thì chưa đủ.
Cho nên qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi xin có một vài đề xuất và
kiến nghị như sau:
1. Đối với nhà trường :
+ Cần quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất, trang thiết bị để
giáo viên có thể thực hiện tổ chức tốt giờ học ngoại khóa.
+ Tổ chức chuyên đề về văn học trung đại để giáo viên có điều kiện trao đổi

và học tập kinh nghiệm để giảng dạy tốt phần văn học trung đại.
2. Đối với phụ huynh :
Quan tâm tạo điều kiện về tư liệu, sách tham khảo cho con em mình trong học
tập.
Đầu tư nhiều về thời gian cho con cái học tập, không nên để cho các em phụ
giúp nhiều trong công việc gia đình.
Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với giáo viên bộ môn văn để tìm hiểu và nắm
bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình.
Trên đây là một vài suy nghĩ và kinh nghiệm trong giảng dạy phần văn học
Trung đại của tôi . Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ năng lực
còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý
của các đồng nghiệp và cán bộ phụ trách chuyên môn để chất lượng giờ dạy của tôi
tốt hơn và để làm sao cho các em yêu thích, học tốt bộ môn hơn.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm trên do tôi viết, không sao chép của ai.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Liên nghĩa, ngày 17 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện:
23
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

Chu Thị Thu
Tài liệu tham khảo
- SGK, SGV, thiết kế bài giảng Ngữ văn 9 - Nhà xuất bản giáo dục.
- SGK ngữ văn THPT (lớp 10,11).
24
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

- Truyện Kiều (bản dịch)
- Kim Vân Kiều Truyện - Thanh Tâm Tài Nhân.
- 105 bài văn mẫu- Tạ Đức Hiền.

- 100 bài văn mẫu- THCS.
- Ngữ văn 9 nâng cao- Tạ Đức Hiền.
- Từ điển giáo khoa Tiếng Việt của nhóm tác giả Nguyễn Như Ý, Đào Thần,
Nguyễn Đức Tổn.
- Giảng văn Truyện Kiều - Đặng Thanh Lê.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tìm hiểu qua internet và các tư liệu tham khảo
khác
Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ


25
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

































26
Đề tài: Kinh nghiệm dạy học các tác phẩm Văn học Trung đại Việt Nam đạt hiệu quả

























27

×