Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.65 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
cơ chế, chính sách theo hướng chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, hội
nhập kinh tế Quốc tế sâu rộng. Các chính sách về phát triển kinh tế trước hết tập
trung vào mục tiêu giải phóng năng lực sản xuất và cơ chế hoạt động của các doanh
nghiệp. Nhờ vậy, chỉ trong khoảng thời gian ngắn các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung đã có bước phát triển vượt bậc về qui mô, năng lực và từng bước thích nghi
với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Trong đó, ngoài những thuận lợi về điều
kiện tham gia hợp tác với các doanh nghiệp trong các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới, các doanh nghiệp Việt nam cũng thấy được còn không ít thách thức như: khả
năng hội nhập còn yếu về luật pháp, thông lệ, khả năng cạnh tranh về công nghệ,
chất lượng sản phẩm,…Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi
trường Việt Nam ( VIWASEEN ) cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị, chuyên ngành cấp thoát nước và
môi trường cũng thu hút được sự quan tâm đáng kể của Đảng, Nhà nước và nhân
dân vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp và mật thiết tới cuộc sống của đông đảo
người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện luật pháp và những chế độ, chính sách của
Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi, cùng với những mặt
chủ quan, hoạt động đầu tư và xây dựng của Tổng Công ty còn gặp không ít khó
khăn.Việc nghiên cứu, tìm hiểu các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả
dự án đầu tư của TCT trên phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc
biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình hoạt động, sự phân cấp mạnh hơn trong
quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng trong thời gian qua. Xuất phát từ nhận thức
về tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại TCT, tôi đã lựa chọn đề
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
tài : “Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Thực trạng
và giải pháp” nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu để thấy được một cách khái quát
nhất về tình hình đầu tư phát triển tại TCT, đánh giá những thành tựu đạt được và
những mặt còn hạn chế trong hoạt động đầu tư và từ đó có những giải pháp nhằm
tăng cường, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư mà TCT sẽ triển khai trong thời
gian tới.
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty
VIWASEEN.
Chương 2: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng
công ty VIWASEEN.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu
tư cùng tập thể cán bộ phòng Đầu tư phát triển - Tổng công ty VIWASEEN, đặc
biệt là TS. Phạm Văn Hùng - giáo viên hướng dẫn, và ThS. Lê Anh Vũ - trưởng
phòng đầu tư phát triển đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp. Với kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những sai sót,
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (VIWASEEN)
1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty VIWASEEN
1.1.1. Quá trình hình thành của tổng công ty
Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam

(VIWASEEN) được thành lập theo Quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 4 tháng 10 năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 25 tháng 11 năm 2005. Tổng Công ty VIWASEEN là
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng hoạt động theo mô hình Công
ty Mẹ - Công ty Con trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc
Bộ Xây dựng bao gồm: Công ty Xây dựng Cấp thoát nước (WASEENCO), Công ty
Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước (WASECO), Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2
(WASE).
Công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO có trụ sở tại Hà Nội được
thành lập năm 1975, là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên, hàng đầu trong
lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Công ty gắn
liền với hàng trăm công trình cấp thoát nước cho các thành phố, khu công nghiệp,
đô thị trên cả nước, trong đó có rất nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Với
nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ cán bộ hùng hậu được đào tạo bài bản trong
và ngoài nước, đại học và trên đại học, năng lực máy móc thiết bị chuyên dụng,
Công ty có thể đáp ứng trọn gói các dự án cấp thoát nước hoặc đầu tư theo các
phương thức BOT, BBO,…thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị chuyên ngành có giá trị lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lý.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước WASECO có trụ sở tại thành phố
Hồ Chí Minh. Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chuyên
ngành. Công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư, cán bộ công nhân viên có trình độ
cao, được đào tạo trong và ngoài nước và đã thi công hàng trăm công trình cấp thoát
nước ở mọi quy mô, đặc biệt ở khu vực miền Trung và phía Nam. Ngoài ra Công ty
còn đầu tư xây dựng, kinh doanh hàng loạt các nhà máy nước, các dự án bất động
sản với hiệu quả cao.
Công ty cổ phần tư vấn cấp thoát nước và môi trường WASE (trước đây là
công ty cổ phần tư vấn cấp thoát nước số 2) có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là

đơn vị tư vấn được thành lập từ năm 1997, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng, giám sát thi công các công trình cấp thoát nước, môi trường, công trình công
cộng, đô thị, cụm dân cư nông thôn, kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty có trên 100 cán
bộ có trình độ đại học và trên đại học, phần lớn cán bộ được đào tạo tại nước ngoài,
có thể đảm đương công tác tư vấn thiết kế, giám sát cho các công trình ở mọi quy
mô và độ phức tạp khác nhau.
Hiện nay, Tổng công ty VIWASEEN có gần 8000 cán bộ công nhân viên
chức, trong đó có gần 2000 kỹ sư có trình độ đại học và trên đại học, có kiến thức
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, trên 6000 công nhân kỹ thuật lành nghề làm việc
trong 20 công ty thành viên và 6 chi nhánh, trong đó có 16 công ty con và 4 công ty
liên kết. Tổng công ty đang phát triển mạnh mẽ với định hướng đa dạng hóa nghành
nghề, đa dạng hóa sản phẩm thông qua các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, kinh
doanh bất động sản, năng lượng, xuất khẩu lao động và du lịch.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Khối bộ máy quản lý và điều hành : Hội đồng quản trị ; Ban kiểm soát ;
Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc.
- Khối cơ quan văn phòng : các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ.
- Khối các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, gồm :
+ Các công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc.
+ Các chi nhánh.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Các ban và các công trường xây dựng.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh
doanh trên đây được linh hoạt tổ chức theo đúng quy định của Nhà Nước để đáp
ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng

Hình 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (VIWASEEN).
VIWASEEN có những nhiệm vụ kinh doanh chính sau:
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
7
Phòng
Kỹ thuật
Công
nghệ
Phòng Đầu
tư Phát triển
Phòng
Tài chính-
Kế toán
6. Công ty Cổ phần Xây dựng CTN số 12 - WASEENCO
12
(Khu C. nghiệp Bình Tân, Tp. Nha Trang - Khánh Hoà)
7. Công ty Cổ phần Xây dựng CTN số 15 - WASEENCO
15
(340/8 Cách Mạng Tháng 8 - Tp Cần Thơ)
8. Công ty Cổ phần Xây lắp & Sản xuất thiết bị chuyên
ngành Cấp thoát nước
(PhườngTân Biên – Tp. Biên Hoà - Đồng Nai)
9. Công ty Cổ phần Tư vấn CTN số 2 - WASEENCO
(Số 10 - Phổ Quang - Phường 2- Q. Tân Bì
- Tp HCM)
10. Công ty Cổ phần Khoan &Xây lắp CTN
(Số 10 - Phổ Quang - Phường 2- Q. Tân Bình - Tp HCM)
Văn phòng
Phòng

Kinh tế -
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật -
Công nghệ
Phòng
Tổ chức -
Lao động
CÁC CÔNG TY CON CỔ PHẦN
DO CÔNG TY MẸ GIỮ CỔ
PHẦN CHI PHỐI.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
Đối ngoại -
Pháp chế
CÔNG TY CON DO CÔNG TY
MẸ ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU
LỆ.
1. Công ty Đầu tư và xây
dựng Cấp thoát nước
(WASECO)
Đ/c: Số 10, Phổ Quang –
P.2, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí
Minh
1. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 1
(VIWASEEN 1)
Đ/c: 56/85 Hạ Đình - Q. Thanh Xuân - Hà Nội
2. Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước
(VIWASEEN 2)

Đ/c: 58/85 Hạ Đình - Q. Thanh Xuân - Hà Nội
3. Công ty Cổ phần Khoan và xây dựng (VIWASEEN 3)
Đ/c: Km 14+500 QL1A-Liên Ninh -Thanh Trì - Hà Nội
4. Công ty Cổ phần Điện nước lắp máy và Xây dựng
(VIWASEEN 4)
Đ/c: Km 14+500 Q/L 1A-Liên Ninh -Thanh Trì - Hà Nội
5. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 5
(VIWASEEN 5)
Đ/c: 9 Trương Chí Cương - Q. Hải Châu – Tp. Đà Nẵng
6. Công ty Cổ phần Đầu tư KD nước sạch phía Bắc
(VIWASEEN 6)
Đ/c: xã Ái Quốc - huyện Nam Sách - Hải Dương
7. Công ty Cổ phần Khoan & Xây lắp Cấp thoát nước
(VIWASEEN 11)
Đ/c: Số 10 - Phổ Quang – P.2- Q. Tân Bình – Tp. HCM
8. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 12
(VIWASEEN 12)
Đ/c: Khu CN Bình Tân – Tp. Nha Trang - Khánh Hoà
9. Công ty Cổ phần Xây lắp & Sản xuất thiết bị ngành nước
(VIWASEEN 14)
Đ/c: PhườngTân Biên - Tp. Biên Hoà - Đồng Nai
10. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 15
(VIWASEEN 15)
Đ/c: 340/8 Cách Mạng Tháng 8 – Bình Thuỷ - Tp. Cần Thơ
11. Công ty cổ phần Bình Hiệp
Đ/c: 137 Lê Hồng Phong – Tp. Phan Thiết - Bình Thuận
12. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng
(VIWASEEN – Huế)
Đ/c : số 5 Lý Thường Kiệt. TP.Huế – Tỉnh Thừa Thiên Huế
13. Công ty cổ phần Bất động sản Dầu khí PETROWACO

Đ/c : 52 Quốc Tử Giám - Đống Đa – Hà Nội
14. Công ty cổ phần Tư vấn CTN và môi trường (WASE)
Đ/c: Số 10 - Phổ Quang – P.2- Q. Tân Bình – Tp. HCM
15. Công ty cổ phần Phát triển nhân lực, thương mại và du
lịch VIWASEEN (VIWAMEX)
Đ/c : 52 Quốc Tử Giám - Đống Đa – Hà Nội
16. Công ty cổ phần Thuỷ điện VIWASEEN – Tây Bắc
Đ/c : 144 đường Trường Chinh, TX Sơn La, tỉnh Sơn La
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
1. CN tại Tp. Hồ Chí Minh.
2. CN Xây dựng số 1.
3. CN Xây dựng số 2.
4. CN Xây dựng và cơ điện
công trình.
6. CN Tư vấn XD & Kỹ
thuật môi trường.
7. CN Kinh doanh XNK và
thương mại.
8. Ban Quản lý dự án Tổng
công ty VIWASEEN.
9. Ban Quản lý dự án Khu
đô thị Hoài Đức.
CÁC CÔNG TY
LIÊN KẾT
1. Công ty LD ống gang cầu

Đài Việt (WAHSIN).
Đ/c: Lô 34, KCN Biên Hoà 2,
Đồng Nai
2. Công ty CP Long Phú.
Đ/c: Hoà Thạch, Quốc Oai, Hà
Tây
3. Công ty CP Phát triển
năng lượng mới (VIWAEN).
Đ/c: 52 Quốc Tử Giám, Đống
Đa, Hà Nội
4. Công ty CP Đầu tư dịch
vụ Dầu khí (PIS).
Đ/c: 52 Quốc Tử Giám, Đống
Đa, Hà Nội
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi công, tổng thầu thi công xây dựng và lắp đặt các công trình cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước,
vệ sinh môi trường và hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án
đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung ứng
vật tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình; thẩm
tra thiết kế và tổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát,
kiểm tra chất lượng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp.
- Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật
tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thoát nước và môi
trường.
- Tư vấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp,

thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công, lắp dựng kết cấu
thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình.
- Đầu tư và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê văn phòng; quản lý, khai
thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở, khu
dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường.
- Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao
động, chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Thực hiện đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, chức năng của khối đơn vị :
- Khối bộ máy quản lý và điều hành
• Hội đồng quản trị.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Hội đồng quản trị là bộ phận có vị thế cao nhất trong Tổng công ty, quyết
định mọi vấn đề quan trọng nhất của Ban giám đốc công ty và những vấn đề quan
trọng của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của Tổng công
ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình.
Quyết định các chính sách quan trọng nhất của Tổng công ty: cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ Tổng công ty; Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao
động trong Tổng công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và các chức danh quản lý khác của Tổng công ty; Quyết định mức lương
và quyền lợi khác của những người quản lý trong công ty; Quyết định mức thù lao
và lợi ích khác của người quản lý công ty; Giám sát, chỉ đạo Phó Tổng Giám đốc,
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng

ngày của Tổng công ty.
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều
lệ Tổng công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị.
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi hồ
sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Tổng công ty.
Mọi thông báo, báo cáo, phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm
soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng
giám đốc; Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu.
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các
số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác.
Có quyền kiến nghị Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải
pháp phòng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra.
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn
phù hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Có quyền thuê Tư vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo
cáo kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ đông.
Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư.
Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy
cần thiết.
Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì
lợi ích của Tổng công ty và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty.
Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách,
chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của
Tổng Công ty.

• Ban giám đốc : Gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám
đốc.
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày khác của Tổng Công Ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền & nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị. Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Tổng Công Ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Tổng
Công Ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong
Công Ty, trừ các chức danh do Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
Tổng giám đốc là người đại điện cho Tổng công ty trước pháp luật. Ngoài ra
còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý
Công Ty theo Luật pháp quy định.
- Khối cơ quan văn phòng
• Văn phòng Tổng công ty
 Chánh văn phòng :
- Quản lý toàn diện hoạt động của văn phòng theo chế độ thủ trưởng.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Soạn thảo chương trình công tác của Tổng công ty, giúp lãnh đạo Tổng
công ty chỉ đạo điều hành chương trình làm việc nhằm đảm bảo tính thống nhất và
liên tục trong mọi hoạt động, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chương trình đó
- Xây dựng và phát triển các mối quan hệ với các đơn vị ngoài cơ quan nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động SXKD của Tổng công ty
 Những nhiệm vụ khác của Văn phòng
- Xây dựng và tạo cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện về phương tiện và
chế độ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên
-Quản lý và xử lý các văn bản tài liệu đi và đến của Tổng công ty, các ý kiến
chỉ đạo, các nội dung liên quan đến điều hành công việc của lãnh đạo Tổng công ty.

-Chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất đai, tài sản của Tổng công
ty.
- Chịu trách nhiệm về con dấu, phát hành các văn bản thuộc thẩm quyền
quản lý của lãnh đạo Tổng công ty.
- Tổ chức có chất lượng các cuộc họp, các hội nghị của Tổng công ty, các
cuộc tiếp khách trong và ngoài nước của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản thuộc văn phòng Tổng công ty bao gồm :
nhà cửa, kho tàng , sân bãi , phương tiện làm việc và phương tiện đi lại…
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thành viên, các phòng ban thực
hiện các quy định của pháp luật và của Tổng công ty.
- Báo cáo định kỳ và hằng năm theo quy định của pháp luật về công tác văn
phòng với Bộ chủ quản và các cơ quan có chức năng khác.
• Phòng kinh tế - kế hoạch
- Giúp lãnh đạo công ty xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất
kinh doanh dài hạn và hằng năm của Tổng công ty phù hợp với nhiệm vụ chung và
nhu cầu thị trường.
- Tham mưu, xây dựng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của toàn
Tổng công ty. Triển khai giao, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh tới các đơn
vị
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Kiểm tra công tác sản xuất kinh doanh theo định kỳ tại các đơn vị
- Tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong sản
xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, các phòng, các ban chuyên môn nghiệp
vụ theo từng tháng, từng quý và cả năm; trình lãnh đạo công ty cho ý kiến chỉ đạo
thông qua các cuộc họp, các hội nghị giao ban của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm trong việc lập đề án các nội dung đầu tư, các phương án
liên doanh liên kết của Tổng công ty.
- Nghiên cứu, cập nhật và nắm vững các chế độ, chính sách của Nhà nước

trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình để tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty
trong việc hoạch định điều chỉnh các mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn cụ
thể, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội nhằm đem lại hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập và cấp hồ sơ pháp lý của Tổng công ty, bão lãnh ngân hàng cho các
đơn vị thành viên trực thuộc tham gia đấu thầu các công trình trong nước và nước
ngoài theo đúng quy định
- Trực tiếp tham gia lập hồ sơ dự thầu các công trình với tư cách của Tổng
công ty khi được Tổng giám đốc đồng ý. Giải quyết các công việc liên quan trong
việc dự thầu các công trình. Kiểm tra và lưu giữ hồ sơ dự thầu của các đơn vị trực
thuộc Tổng công ty khi tham gia đấu thầu.
- Lập, quản lý và theo dõi việc thực hiện các loại hợp đồng mà tổng công ty
trực tiếp tham gia ký kết, gồm : Hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp đồng liên danh, hợp đồng liên kết.
- Báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định của pháp luật về tình hình xây
dựng, phát triển và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan chức năng có liên quan.
• Phòng đầu tư phát triển
- Thực hiện lập dự án, báo cáo khả thi, các phương án kinh doanh - dự án đầu
tư chủ động của Tổng công ty ( dự án mà Tổng công ty là chủ đầu tư ).
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Tham mưu và chủ trì thực hiện các công việc liên quan tới các phương án
liên doanh và liên kết với các đối tác trong thực hiện các dự án đầu tư chủ động của
Tổng công ty bằng các nguồn vốn.
- Quản lý các dự án được Tổng công ty giao
- Thẩm định các dự án đầu tư có liên quan của Tổng công ty
- Tham gia vào quá trình Lập hồ sơ dự thầu các gói thầu nếu Tổng công ty
yêu cầu.

- Lưu hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định
• Phòng kỹ thuật – Công nghệ
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát các công tác liên quan đến kỹ thuật, chất lượng
tiến độ các công trình do Tổng công ty thi công. Tham mưu đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, phổ biến những văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động thi công xây dựng công trình.
- Nghiên cứu và nắm bắt , xử lý có hiệu quả những thông tin khoa học kỹ
thuật để có thể ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
- Tham mưu cho tổng công ty trong công tác thẩm định các dự án đầu tư có
liên quan đến việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư mới có chất lượng cao phục
vụ cho công tác thi công xây dựng công trình của Tổng công ty.
- Tham mưu và là đầu mối giúp cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc quản
lý kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm ( Công trình, Dự án ) . Triển khai các công
đoạn để Tổng công ty được cấp chứng chỉ ISO và giám sát thực hiện theo quy trình
đã được cấp.
- Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty về công tác sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Thông qua công tác kỹ thuật-công nghệ, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ
chức sản xuất, xây dựng giá thành sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai
thác tiềm năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao không ngừng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
• Phòng Tài chính - Kế toán
- Giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác tài chính, công
tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Tổng công ty theo
quy định hiện hành.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong phạm vi Toàn tổng công ty nói

chung và các đơn vị thành viên nói riêng, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả
và hiệu quả SXKD, phát hiện những sự lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc
làm không hiệu quả những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc
phục.
- Thông qua công tác tài chính-kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
sản xuất, xây dựng giá thành sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác
khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn. Khai
thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của Tổng công ty và các đơn vị trực
thuộc.
• Phòng Tổ chức – Lao động
- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo tổng công ty về công tác tổ chức quản lý
cán bộ và kiện toàn bộ máy.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện các nội quy,
điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của Tổng công ty thuộc chức năng nhiệm
vụ của phòng.
- Phối hợp với ban thường trực, ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tham
mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác lương, thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ.
- Thực hiện công tác thanh tra, giám sát và đưa ra các quyết định kỷ luật,
khen thưởng.
1.1.3. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
1.1.3.1. Thi công xây lắp
- Khoan khai thác nước ngầm, xử lý nền móng công trình.
- Các công trình xây dựng cấp thoát nước và môi trường.
- Các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện.

- Các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
1.1.3.2. Kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại
- Kinh doanh vật tư thiết bị.
- XNK vật tư thiết bị ngành cấp thoát nước và vật tư thiết bị khác.
- XNK lao động, chuyên gia, tu nghiệp sinh ra nước ngoài
- Du lịch lữ hành
1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất, kinh doanh nước sạch.
- Sản xuất ống bê tông và cấu kiện xây dựng.
- Sản xuất ống các loại, phụ tùng, phụ kiện ngành cấp thoát nước.
1.1.3.4. Tư vấn khảo sát thiết kế nghiên cứu khoa học
- Khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình.
- Lập quy hoạch cấp thoát nước liên vùng, đô thị vệ tinh, khu công nghiệp.
- Lập dự án đầu tư.
- Tư vấn, thiết kế kỹ thuật các công trình cấp thoát nước, xây dựng dân dụng,
công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học phục vụ ngành nước.
1.1.3.5. Đầu tư phát triển
- Khu đô thị, khu công nghiệp.
- Nhà máy nước, nhà máy xử lý rác.
- Nhà ở, văn phòng cho thuê.
- Sản xuất năng lượng (thủy điện, phong điện…), sản xuất vật tư thiết bị
chuyên ngành.
Trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh kể trên thì thi công xây
lắp là lĩnh vực hoạt động truyền thống, đi cùng với sự phát triển của Tổng công ty.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
VIWASEEN đã khẳng định được thương hiệu của mình qua hàng trăm công trình
xây lắp chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường trên cả nước. Cùng với các đối

tác là các nhà thầu lớn nước ngoài như Đức, Nhật Bản, Úc, VIWASEEN đã thực
hiện thành công nhiều dự án cấp, thoát nước trọng điểm, quy mô lớn và có tính chất
phức tạp tại các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra VIWASEEN còn tham gia thi
công các công trình xây dựng hạ tầng, giao thông, điện, thủy lợi, bến cảng, thủy
điện…
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công
ty VIWASEEN.
1.1.4.1. Tỷ suất kỳ vọng
Đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố lợi
nhuận luôn là sự quan tâm đầu tiên. Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu được một khoản lợi nhuận trong tương lai, đó là lợi nhuận kỳ vọng.
Sự chênh lệch giữa lợi nhuận và lãi suất tiền vay trong tương lai là yếu tố để giúp
ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đầu tư. Công ty quan tâm đến lợi nhuận kỳ
vọng là do :
- Quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt: nền kinh tế nước ta ngày càng mở
cửa một cách sâu rộng, sự gia tăng một cách nhanh chóng vốn đầu tư nước ngoài,
xuất hiện nhiều công ty đa quốc gia trên thị trường Việt Nam, cải cách và đổi mới
hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi công ty muốn tồn tại và phát triển thì
phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó giá thành phải phù hợp để
thị trường chấp nhận từ đó lợi nhuận của công ty sẽ giảm.
- Chu kỳ sống của sản phẩm: bất kỳ sản phẩm nào cũng đều phải trải qua 4
giai đoạn: xuất hiện, trưởng thành, bão hoà và suy thoái. Khi sản phẩm đến giai
đoạn suy thoái mà không đổi mới thì sẽ bị đào thải, do đó lợi nhuận công ty sẽ
giảm.
- Đời sống của con người: cuộc sống con người ngày càng cao, nhu cầu ngày
càng lớn, chính sách tăng lương của nhà nước nên công nhân viên trong công ty
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
cũng đòi hỏi mức lương cao hơn. Nếu công ty không điều chỉnh quỹ lương hợp lý

sẽ bị hao hụt.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật làm giảm chi phí sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm nhưng các công ty đi sau có thể học hỏi được công ty đi
trước tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng và ưu thế về tính sáng tạo hơn, cạnh
tranh hơn. Do đó nếu không đầu tư thì sản phẩm của công ty bị đào thải là không
tránh khỏi. Nên lúc đó lợi nhuận sẽ giảm.
1.1.4.2. Lãi suất
Thực tế cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi nhu cầu vốn
rất lớn vì vậy vay vốn đó là điều tất yếu không thể tránh khỏi bởi vậy nếu như lãi
suất vay thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận công ty thì công ty sẽ phải cắt giảm quy
mô. Sự biến động lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát
triển của công ty. Đặc điểm của đầu tư phát triển là mang tính lâu dài nên phụ thuộc
lãi suất của các nguồn vay dài hạn và trung hạn trên thị trường vốn.
1.1.4.3. Khoa học công nghệ
Xu hướng toàn cầu là máy móc thiết bị thay thế cho sức lao động của con
người. Với sự phát triển khoa học kỹ thuật một cách chóng mặt, năng suất lao động
tăng đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao của con người. Sự thay đổi trong mỗi
con người làm cho nhu cầu thị trường thay đổi.
Hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, dưới sự biến động lớn không chỉ về giá cả
thị trường, nguồn nguyên liệu… mà sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng cũng
là nhân tố để Tổng công ty luôn phải đổi mới nâng cao công nghệ không chỉ đáp
ứng nhu cầu thị trường mà đó cũng chính là điều tất yếu để doanh nghiệp tồn tại.
1.1.4.4. Vốn đầu tư
Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng cần đến vốn, vốn là yếu tố rất quan trọng
quyết định đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Vốn của Tổng công ty
VIWASEEN bao gồm những khoản tích luỹ và những khoản huy động được từ các
nguồn khác được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các loại như:
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng

Tiền mặt các loại: là nguồn tiền mặt phục vụ cho việc vận hành công ty hằng
ngày.
Hiện vật hữu hình: nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai, các công trình đang
thi công,…
Hiện vật vô hình: nguồn nhân lực chất lượng tốt, kỹ năng quản lý, thương
hiệu, bí quyết công nghệ, các mối quan hệ…
Nếu công ty có nhiều vốn (hữu hình và vô hình) thì công ty càng có nhiều cơ
hội để phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu công ty có một hệ thống máy móc thiết
bị hiện đại, tạo được uy tín trên thị trường với chất lượng sản phẩm tốt sẽ là nền
tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty.
1.1.4.5. Con người và quản lý
Nhân tố con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của
công ty, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến mức nào thì đều phải chịu sự điều
khiển của con người. Chính vì vậy con người luôn là yếu tố được quan tâm trong
hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Đặc thù của công ty là một doanh nghiệp xây dựng nên đòi hỏi đội
ngũ nhân viên phải lành nghề, thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường, có trách
nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác. Không những thế công ty luôn phải đổi
mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm vì vậy đòi hỏi đội ngũ nhân
viên phải có tính thích ứng nhanh.
Yếu tố con người cũng như yếu tố quản lý rất quan trọng đối với nhân viên.
Nếu như người lãnh đạo không hướng dẫn, phối hợp, những nỗ lực của mọi thành
viên trong công ty thì hoạt động đầu tư khó đem lại kết quả như mong muốn.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
1.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN giai đoạn 2006- 2008
1.2.1. Tổng quan hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty
VIWASEEN
Trong những năm qua, mặc dù kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến

động trong bối cảnh kinh tế lạm phát, khủng hoảng tài chính toàn cầu, Tổng công ty
và các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty đã nỗ lực phấn đấu duy trì ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên và đã
đạt được nhiều kết quả :
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh từ năm
2006 đến năm 2008
Đơn vị : tỷ đồng
STT Các chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thực
hiện
Đạt %
kế hoạch
Thực
hiện
Đạt % kế
hoạch
Thực
hiện
Đạt % kế
hoạch
1
Giá trị SXKD, đầu tư
phát triển
1.582 107,8 2.247 105,8 3.065 115
2 Tổng doanh thu 1.141 104,7 1.589 124,8 2.238 118
3 Lợi nhuận trước thuế 32,45 102,3 45 126,7 78,3 102
4 Nộp ngân sách 50,5 101,6 67,5 116 150 101
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2006 – 2008
Qua bảng 1.1 ta thấy tổng doanh thu của Tổng công ty trong các năm đều có
chiều hướng gia tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Có nhiều nguyên nhân

khiến tổng doanh thu gia tăng liên tục trong các năm nhưng nguyên nhân chủ yếu là
Tổng công ty đã chú trọng đầu tư chiều sâu vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm
thêm trang thiết bị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Tổng công ty cũng tạo
điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân
viên. Do đó mà lợi nhuận của các năm cũng tăng đều theo doanh thu.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Tổng số lao động bình quân năm 2008 toàn Tổng công ty : 10.500 người, thu
nhập bình quân 3,100 triệu đồng / người / tháng.
Giá trị sản xuất kinh doanh lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng khoảng 70%
trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh toàn Tổng công ty, trong năm 2008 giá trị xây
lắp thực hiện đạt 1.612 tỷ đồng, bằng 108% kế hoạch năm.
Trong năm, nhiều công trình xây lắp có giá trị lớn với nguồn vốn hỗn hợp
được triển khai thi công trong năm như : Cấp nước Kiến An-Hải Phòng, thoát nước
Tp Bắc Ninh, cấp nước Phú Yên, Kiên Giang, thoát nước lưu vực Trường Chinh-
Nhiêu Lộc, cấp nước theo hình thức EPC quận 2,9 Tp HCM, thoát nước Bắc Cần
Thơ...trong khi thực hiện chỉ thị của Chính phủ, các chủ đầu tư đều phải cân đối lại
vốn đầu tư, cùng với lạm phát, giá cả tăng cao nên tiến độ thi công bị ảnh hưởng
nhiều. Mặt khác với chính sách thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng và tổ chức tín
dụng hạn chế cho vay vốn dẫn đến các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và
một số công ty thành viên thuộc Tổng công ty gặp khó khăn lớn trong việc huy
động vốn cho xây lắp.
Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 15% trên tổng giá trị sản
xuất kinh doanh toàn Tổng công ty với giá trị thực hiện đạt 375 tỷ đồng. Các sản
phẩm sản xuất công nghiệp của Tổng công ty tập trung chủ yếu là các sản phẩm
chuyên ngành cấp thoát nước, bao gồm : các sản phẩm ống và phụ kiện gang cầu,
gang xám, ống bêtông ly tâm, nước sạch...
Giá trị tư vấn, khảo sát thiết kế chiếm tỷ trọng khoảng 2% trên tổng giá trị
sản xuất kinh doanh toàn Tổng công ty, năm 2008 đạt 42,8 tỷ đồng, bằng 144% kế

hoạch năm. Trong năm qua, Tổng công ty đã sử dụng lợi thế trong lĩnh vực tư vấn
thiết kế để tham gia tổng thầu EPC các dự án, thực hiện các dự án đầu tư của Tổng
công ty và các đơn vị...
Là đơn vị chuyên ngành, do vậy trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Tổng công ty
chủ yếu thực hiện nhập khẩu các vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho xây lắp và
kinh doanh thương mại cũng như phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
dự án đầu tư của Tổng công ty. Với kim ngạch nhập khẩu là 15,9 triệu USD, đạt
115% kế hoạch năm.
Bên cạnh nhập khẩu, Tổng công ty chú trọng việc xuất khẩu các sản phẩm
của mình sản xuất ra thị trường nước ngoài, tuy nhiên giá trị chưa cao nhưng đã
đánh dấu việc mở rộng thị trường kinh doanh. Trong năm 2008, Tổng công ty đã
thực hiện được xuất khẩu sản phẩm ống gang cầu sang các nước trong khu vực, đạt
250.000 USD.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động của Tổng công ty
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, Tổng công ty đã khai thác được các thị
trường đưa người lao động sang làm việc tại các quốc gia : Malaysia và Trung
Đông-UAE, tiến tới khai thác các thị trường tiềm năng khác như : Cộng hòa Séc,
Bungary và Hoa Kỳ.
1.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty VIWASEEN.
1.2.2.1. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
1.2.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và
nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính
chất của chúng. Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái
của nền kinh tế, ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy
mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý

của doanh nghiệp, chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp, thái
độ của chủ doanh nghiệp, chính sách thuế…
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương tiện huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm
khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế và thị trường tài chính sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng
thu hút vốn vào kinh doanh.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Các dự án thuộc lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường mà Tổng Công ty
đang thực hiện đều là các dự án có tổng mức đầu tư lớn, tốc độ bỏ vốn tương đối
đều qua các năm, phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng
năm. Các dự án khi mới bắt đầu đi vào triển khai xây dựng đều đòi hỏi một lượng
vốn lớn, phải huy động toàn lực và nó ảnh hưởng tới sự thành công cũng như tiến
độ của dự án. Trong tình hình hiện nay, khi mà các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng đang gặp khó khăn lớn
trong vấn đề huy động vốn đầu tư cho các dự án thì việc đáp ứng vốn đủ về số
lượng và kịp về thời gian là cả một sự nỗ lực và cố gắng rất lớn của Tổng Công ty.
Thông thường với các dự án xây dựng thì lượng vốn trong những năm đầu đòi hỏi
rất lớn cho công tác xây dựng và mua sắm thiết bị thi công cũng như thiết bị cho
nhà máy, còn những năm tiếp theo chủ yếu thực hiện việc lắp đặt, hoàn thiện và
nghiệm thu công trình nên lượng vốn sẽ cần ít hơn. Bởi vậy, trong những năm gần
đây, các dự án sắp hoàn thành được bổ sung ít vốn, chủ yếu vốn trong những năm
này là dành cho các dự án mới được triển khai như Nhà máy nước Suối Dầu –
Khánh Hoà và hệ thống cấp nước thô Đình Vũ.
Với mục tiêu mở rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh nên hiện tại, Tổng
Công ty đang triển khai xây dựng các chung cư cao cấp, văn phòng cho thuê, khu
công nghệ cao…, vì vậy trong năm 2009 và những năm tiếp theo, Tổng Công ty sẽ

tiếp tục cấp vốn cho các dự án còn đang thực hiện dang dở chứ chưa có kế hoạch
thực hiện thêm dự án mới.
Đang trên đà phát triển nên hiện nay Tổng Công ty luôn có nhu cầu cao về
vốn. Không những thế, nhu cầu đổi mới công nghệ để đáp ứng được yêu cầu sản
xuất kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường cũng cần sử dụng một nguồn vốn
lớn để đầu tư. Do vậy việc huy động vốn luôn được Hội đồng quản trị quan tâm để
đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng sản xuất, đảm bảo chủ động về vốn, đẩy kịp
tiến độ các dự án. Tổng Công ty đã lựa chọn và áp dụng các hình thức huy động vốn
là: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn do Tổng Công ty tự bổ sung, vốn tín dụng và các
nguồn vốn khác.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Bảng 1.2. Tổng số vốn đầu tư từ năm 2004 đến 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
1 Vốn ngân sách Nhà nước 1.100
2
Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
38.260 18.000
3 Vốn tín dụng thương mại 3.880 3.260 93.080 370.010 401.580
4 Vốn tự có 2.000 11.200 24.200 41.970 46.100
5 Các nguồn vốn khác 1.100 55.360 14.370 148.970 158.770
Tổng số 8.080 108.080 149.640 560.950 606.450
Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư năm 2004 – 2008
Qua bảng 1.2 ta thấy năm 2004, vốn tự có của TCT dành cho đầu tư là không
đáng kể. Từ năm 2005, do việc tổ chức lại hình thức quản lý, hiệu quả việc sử dụng
vốn được nâng cao nên phần vốn dành cho đầu tư đã tăng lên, đến năm 2008 tổng
vốn đầu tư đã đạt 606,45 tỷ đồng. Mặt khác, Tổng công ty đã thu hút được nhiều

lượng vốn nhàn rỗi, bổ sung vốn điều lệ cho các công ty thành viên, phục vụ cho
các dự án đầu tư xây dựng, tăng khả năng thực hiện các công trình và mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh.
a. Vốn ngân sách nhà nước.
Trước khi Tổng Công ty được thành lập, các công ty con đều là các công ty
Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, bởi vậy nguồn vốn ngân sách Nhà nước là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất. Hầu hết tất cả các dự án của các công ty
thành viên đều được thực hiện bằng nguồn vốn Nhà nước cấp, do vậy hiệu quả sử
dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.Bởi vậy, với việc tổ
chức lại các công ty thành viên thành một Tổng Công ty Nhà nước, được tự chủ
kinh doanh, Nhà nước đã rút dần tầm ảnh hưởng cũng như các chế độ ưu đãi, lượng
vốn bổ sung hàng năm cũng đã giảm đi, chỉ tập trung vào năm 2004 để hỗ trợ cho
Tổng Công ty trong giai đoạn đang tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý cũng như
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
thực hiện nốt các dự án sử dụng vốn Nhà nước còn dang dở. Trong những năm gần
đây, vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng Công ty để thực hiện các dự án này khá
ít và phân tán, Nhà nước chủ yếu hỗ trợ bằng các chính sách ưu đãi về thuế; quyền
sử dụng đất và thuê đất; hỗ trợ đền bù và giải phóng mặt bằng; trợ giá bán nước cho
các Nhà máy nước mới đi vào hoạt động…
Năm 2006, Nhà nước cấp cho Tổng Công ty 170 tỷ đồng để đưa vào vốn
điều lệ, nâng tổng vốn điều lệ của Tổng Công ty Mẹ lên 322,918 tỷ đồng, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty so với các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng lĩnh vực và giúp cho Tổng Công ty có đủ năng lực pháp lý để thực hiện
các dự án có tổng vốn đầu tư lớn hơn.
b. Vốn do tổng công ty tự bổ sung.
Nguồn vốn này lấy từ quỹ đầu tư phát triển của Tổng Công ty, chủ yếu được
trích từ lợi nhuận giữ lại. Ngoài ra, Tổng Công ty còn có các phương án tăng vốn
điều lệ của các công ty thành viên và góp vốn thành lập công ty mới bằng cách huy

động từ các cán bộ công nhân viên thông qua phát hành cổ phần.
Bảng 1.3. Vốn đầu tư của Tổng Công ty năm 2007 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT Nội dung
Tổng
công ty
Huy động
CBCNV
2007 2008
I
Góp vốn tăng vốn điều lệ vào công
ty hiện hữu
44.029 44.029
1
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.1 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
2
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.2 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
3
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.4 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
4 Tăng vốn điều lệ Công ty Petrowaco 5.400 12.600 5.400
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
5
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.11 từ 9,3 tỷ đồng
lên 15 tỷ đồng
2.906 2.907
6
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.14 từ 3,8 tỷ đồng
lên 10 tỷ đồng
3.162 3.162
7
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.15 từ 4,34 tỷ đồng
lên 10 tỷ đồng
2.800 2.800
8
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN Huế từ 30 tỷ đồng
lên 100 tỷ đồng và giảm phần vốn
góp Nhà nước từ 57,86% đến
40,6%
21.960 6.700 21.960
II
Tham gia góp vốn thành lập
công ty mới
78.810 25.760
1 Công ty Cổ phần Long Phú 2.160 3.240 2.160
2

Công ty Cổ phần phát triển nguồn
nhân lực thương mại và du lịch
VIWASEEN
3.500 3.500 3.500
3
Công ty Cổ phần thuỷ điện
VIWASEEN Tây Bắc
42.000 4.200 37.800
4
Công ty Cổ phần phát triển năng
lượng mới
2.400 2.400
5
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ
dầu khí
5.000 5.000
6
Công ty Cổ phần BOT cầu Đồng
Nai 2
11.250 11.250 11.250
7 Công ty Cổ phần IDICO Dầu khí 2.500 2.500 2.500
8
Công ty Cổ phần Khách sạn
VIWASEEN Huế
6.000 6.000 6.000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của Tổng Công ty năm 2007 – 2008
Năm 2004, vốn tự có của Tổng Công ty dành cho đầu tư là không đáng kể,
do thời gian đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao nên phần lợi nhuận giữ lại ít.
Từ năm 2005, do được tổ chức lại nên việc quản lý các công trình xây dựng và quản
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B

25

×