Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

báo cáo thực tập xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ sang thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439 KB, 91 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
1.1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.2 Đối với các doanh nghiệp
1. 3 Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu TCMN
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô
1.4 Tổng quan về thị trờng Nhật Bản
1.4.1 Nhật bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
1.4.2Xu hớng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Nhật Bản

Chơng II :Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và
công ty ARTEXPORT trong thời gian qua
1.1 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam
1.1.1 Thực trạng về sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề
1.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
.
1.1.3 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị tr-
ờng Nhật Bản
.
* Xuất khẩu sang Nhật Bản

*Xuất khẩu tại chỗ.


1.2 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN của công ty ARTEXPORT
.
2.2.1 Tổng quan về công ty
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản trong một só năm vừa
qua
* Xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Xuất khẩu tại chỗ
2.2.3 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty trong thời
gian qua
.
Chơng III : Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trờng Nhật Bản
3.1 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
3.1.1 Định hớng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Đảng và Nhà nớc
3.1.2 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới
3.2 Phơng hớng kinh doanh của công ty ARTEXPORT trong thời gian tới
3.2.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
3. 3 Một số giải pháp vi mô
3.3.1 Về nguồn nhân lực
3.3.2 Về hoạt động Maketing
3.3.3 Hoạt động sản xuất
3.4 Các giải pháp vĩ mô
3.4.1 Giải pháp về thị trờng
3.4.2 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
3.5 Một số kiến nghị đối với Nhà nớc và Bộ thơng mại.
Kết luận
Lời nói đầu
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc
hớng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng bớc tham

gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có trong nớc để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn
đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong chiến lợc hớng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng,
Đảng và Nhà nớc đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất
khẩu chiến lợc, có khả năng tăng trởng cao, nó không chỉ mang lại lợi ích thiết
thực mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền
kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, toàn cầu hoá đã mở ra
nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bớc thăng trầm,
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120 nớc trên thế
giới. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp những khó khăn
không nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lợng hàng xuất khẩu và để tìm
cho mình một thị trờng tiêu thụ ổn định thì hớng cần thiết nhất là khai thác để
thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị trờng mới trong đó có Nhật Bản là
một thị trờng đầy tiềm năng và hứa hẹn
Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có
nhứng nét văn hoá truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của
2 nớc đều có lợi thế so sánh tơng đơng. Vì vậy việc xem xét khả năng thâm
nhập và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trờng Nhật Bản, một thị trờng có dung lợng lớn là có cơ sở và rất cần thiết.
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ có đợc còn không ít những khó
khăn thách thức, đòi hỏi không chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp thủ
công mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nớc để có
thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào
thị trờng Nhật Bản.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh
nghiệp Nhà nớc thành lập theo quyết định của Bộ Thơng mại,chuyên sản xuất
và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Trong b-
ớc chuyển mình của toàn ngành thủ công mỹ nghệ, công ty cũng đang từng b-
ớc mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị tr-

ờng Nhật Bản, trong những bớc tiến này công ty sẽ gặp không ít những khó
khăn thách thức. Trong quá trình thực tập tại công ty , em thấy cần thiết phải
có những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty
sang thị trờng Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ ý tởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trờng và
những thông tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài
Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị tr-
ờng Nhật Bản làm đề tài cho luận văn của mình.
Đối tợng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau : từ đặc điểm sản phẩm thủ công
mỹ nghệ , của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu
tố ảnh hởng đến xuất khẩu cho đến thực trang hiện nay ở công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT sang thị trờng Nhật Bản.
Trong đề tài này em sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, thống kê
số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang
thị trờng Nhật Bản trong thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm, thu
thập những thông tin liên quan đến thị trờng nhập khẩu của Nhật Bản, từ đó đa
ra những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trờng Nhật Bản trong thời gian tới.
Nội dung của luận văn đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ.
Chơng II: Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và
công ty ARTEXPORT trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trờng Nhật Bản.
Trong giới hạn về khả năng cũng nh thời gian em đã rất cố găng để

hoàn thiện đề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng nh nguồn
tài liệu nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến để
em có thể nhận thức một cách hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành
cảm ơn TS. Ngô Xuân Bình- thây giáo trực tiếp hớng dẫn và thầy cô giáo
trong Bộ môn Kinh tế thơng mại, tập thể phòng Xuất nhập khẩu tổng hợp
9,công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT cung cấp tài liệu
và dành thời gian cũng nh ý kiến đóng góp để em hoan thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ.
1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ .
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng nh hiện nay đề cho thấy làng
xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng nh đời sống nhân
dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ
làng phép nớc và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn đợc duy trì đến ngày
nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thờng gắn liền với nông
nghiệp và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt
Nam xuất hiện từ thời các vua Hùng dựng nớc, những xóm làn định canh đã
hình thành, dựa trên cơ sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một
số gia đình sống quây quần trong một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời
là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ớc sinh hoạt cộng đồng, tâm
thức tín ngỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá
trình sản xuất và đời sống.
Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn ngời dân đều làm nông
nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân c sống bằng nghề khác, họ liên kết
chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo

nghề nghiệp, tạo thành các phờng hội: phờng gốm, phờng đúc đồng, phờng dệt
vải từ đó, các nghề đ ợc lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh
những ngời chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm
nghề phụ. Nhng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chuyên
môn sâu hơn và thờng chỉ giới hạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông
nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Những làng nghề phát triển mạnh,
số hộ, số lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó
ngày càng nhiều.
Nh vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền
thống và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân
tộc . Quá trình phát triển của làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn. Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến
cả họ và lan ra cả làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh,
lúc suy, có những nghề đợc gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn
và có những nghề mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ công
nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân công lao động khá cao.
Theo đó ta có thể đa ra một số khái niệm sau:
Làng nghề là một cụm dân c sinh sống trong một thôn( làng) có một
hay một hay một số nghề đợc tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh độc lập. Thu nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị sản phẩm của toàn làng.
Làng nghề truyền thống
Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức
sau
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50%
trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt
trên 50% tổng giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và
bản sắc dân tộc Việt Nam.

- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định đợc truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống nh
sau: Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ
công truyền thống đợc tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và
đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ
công đó đợc truyền từ đời náy sang đời khác, thờng là qua nhiều thê hệ. Cùng
với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi
trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên
nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công
nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ
nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trờng.
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nớc ta còn tồn tại cho
đến ngày nay, bao gôm cả ngành nghề mà phơng pháp sản xuất đợc cải tiến
hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống.
Nh vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công mỹ
nghệ nh sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính
truyền thống và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lợng cao, vừa là hàng
hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành
di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc
gia sản xuất ra chúng.
Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
1. Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
2. Nhóm hàng mây tre đan
3. Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
4. Nhóm hàng thêu
1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.2.1. Tính văn hoá

Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động
chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của ngời thợ, ngời
nghệ nhân. Sản phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhng lại vừa mang dấu ấn
bàn tay tài hoa của ngời thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào
đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lợng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
đợc đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng loạt. Ngay
từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đông Sơn, trống đồng Ngọc Lũ,
thế giới đã biết đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm phản ánh
sinh động và sâu sắc nền văn hoá, t tởng và xã hội thời đại Hùng Vơng. Cho
đến nay, những sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đậm tính văn hoá nh gốm
Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu á, mang đâm
nét văn hoá Việt Nam nh chim lạc, thần kim quy, hoa sen đã đ ợc xuất khẩu
rộng rãi ra khắp thế giới, ngời ta đã có thể tìm hiểu phần nào văn hoá của Việt
Nam .
Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng
nhất là khách quốc tế, nó tạo nên một u thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ
nghệ và đợc coi nh món quà lu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du
khách nớc ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể không
mang theo về nớc một món đồ thủ công mỹ nghệ , cho dù ở nớc họ có thể sản
xuất ra nhng sẽ không thể mang hồn bản sắc văn hoá của Việt Nam . Sản
phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là hàng hoá đơn thuần mà trở thành sản
phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và đợc coi là biểu tợng của nghề truyền
thống của dân tộc Việt Nam .
1.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là
một tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều
loịa sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền
chùa nơi công sở các sản phẩm đều là sự kết giao giữa ph ơng pháp thủ công
tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm công nghiệp đợc
sản xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị cao ở ph-

ơng diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ đợc sản xuất bằng công nghệ mang tính
thủ công, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của ngời thợ. Chính đặc điểm
này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Nhờ đó, tai
các hội chợ quốc tế nh EXPO, hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) hang thủ
công mỹ nghệ đã gây đợc sự chú ý của khách háng nớc ngoài bởi sự tinh xảo
trong các đờng nét hoa văn trạm trổ trên các sản phẩm , hay những kiể u dáng
mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ là một hòn đá,
xơ dừa qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm
nghệ thuật có giá trị cao.
1.2.3 Tính đơn chiếc
Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc
thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhng ngời ta vẫn có thể
phân biệt đợc đâu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hơng Canh nhờ các hoa văn,
màu men, hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có đợc là do hàng thủ
công mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá
và bản sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay
Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng không thể có đợc
những nét đặc trng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhng không thể mang
hồn của dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trng về văn hoá, tính riêng biệt đã
mang lại u thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất
khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nớc ngoài, nó không những có giá
trị sử dụng mà còn thúc đẩy quá trình giao lu văn hoá giữa các dân tộc.
1.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phơng thức ,
nguyên liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm.
Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa
mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác
nhau, cho ngời sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một
đôi dép đi trong nhà, nhng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với ngời tiêu dùng
nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm giác rất mới

lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của thân chuối
Bên cạnh đó, tính đa dạng còn đợc thể hiện qua những nét văn hoá trên sản
phẩm thủ công mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ đêù mang
những nét văn hoá đặc trng của từng vùng, từng thời đại sản xuất ra chúng.
Chính vì vậy trên thị trờng có rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mỗi
loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm sứ nhng ngời
ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản , gốm Trung quốc
1.2.5 Tính thủ công
Có thể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Tính chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều
là sự kết giao giữa phơng pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật.
Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
những sản phẩm công nghiệp hiện đại đợc sản xuất hàng loạt và ngày nay,cho
dù không sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhng sản phẩm thủ
công mỹ nghệ luôn gây đợc sự yêu thích của ngời tiêu dùng.
1.3 Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác hàng hoá khác ở chỗ nó vừa có thể sử
dụng vừa có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phòng hay cũng có
thể là đồ lu niệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế. Chính
vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ có thể đợc xuất khẩu ra nớc ngoài theo 2 ph-
ơng thức sau:
- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nớc ngoài vào Việt Nam
và mua hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hớng phát triển
của du lịch nh hiện nay, hình thức xuất khẩu này sẽ góp phần đáng kể vào kim
ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hàng năm.
- Xuất khẩu ra nớc ngoài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ
công mỹ nghệ cho các đối tác nớc ngoài bằng cách mang hàng sang tận nơi
băng các phơng tiện vận tải khác nhau và phải chịu sự ràng buộc của một số

thủ tục xuất khẩu nhất định.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.3.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta trong mấy năm gần
đây đã mang lại cho nớc ta nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp không nhỏ cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong năm 2003 Việt Nam đã xuất
khẩu đợc gần 400 triệu USD, và tính đến tháng 4 năm nay, kim ngạch hàng
thủ công mỹ nghệ đã đạt trên 100 triệu USD, tăng 10% so với năm ngoái.
Đây là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đất nớc từ nguồn nguyên liệu
rẻ tiền có sẵn trong tự nhiên và từ lực lợng lao động nhàn rỗi ở các vùng nông
thôn nớc ta.
Nhờ có nguồn vốn đó, các làng nghề truyền thống Việt Nam có điều
kiện đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và kỹ thuật cao cho ngành thủ
công mỹ nghệ.
* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hớng hiện đại hoá
Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên
một bớc về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu lao động, cơ cấu việc
làm , cơ cấu giá trị sản lợng và cơ cấu thu nhập cua ra dân c nông thôn bằng
các nguồn lợi thu đợc từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Với mục tiêu nh vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày
càng đợc thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành công nghiệp và cả các
bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc phát triển các
làng nghề truyền thống dẫ có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỉ trọng
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông
nghiệp, chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp sang ngành
nghề nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Ngay từ đầu khi nghề thủ công xuất
hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ có ngành nông nghiệp thuần nhất mà bên

cạnh còn có các ngành thủ công nghiệp, thơng mại và dịch vụ cùng tồn tại
phát triển.
Mặt khác có thể thấy kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập va
giá trị sản lợng cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bớc tiếp
cận với nền kinh tế thị trờng, năng lực thị trờng đợc nâng lên ngời lao động
nhanh chóng chuyển sang đầu t cho các ngành nghề phi nông nghiệp, dặc biệt
là những sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trờng trong nớc và ngoài
nớc. Khi đó khu vực sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp , khu vực sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đợc tăng lên.
Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ
ở nông thôn mở rộng địa bàn hoạt động thu hút nhiều lao động. Khác với sản
xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi
hỏi sự cung cấp thờng xuyên trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm
. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng
và phong phú , đem lại thu nhập cao cho ngời lao động.
Nh vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Sự phát triển lan toả của làng nghề truyền
thống đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xúât, thu hút rất nhiều lao động.
Cho đếnnay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80% cho công nghiệp và
dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp.
* Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến đời sống bao gồm rất
nhiều mặt. Trớc hết thông qua mặt sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công
đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
không thấp tăng gía trị lao động tăng thu nhập quốc dân. Bên cạnh đó, xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo nguồn để nhập nguồn vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động .
- Tạo việc làm cho ngời lao động.

Trên phơng diện xã hội đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã kích
thích việc phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay trong các làng nghề
truyền thống bình quân mỗi cơ sở chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho
27 lao động thờng xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ, mỗi hộ chuyên nghề
tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động thờng xuyên và 2 đến 5 lao động thời vụ.
Đặc biệt ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 đến
250 lao động.
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lợng lao động lớn ở địa ph-
ơng mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phơng khác. Làng gốm
bát tràng ngoài việc giải quyết việc làm cho gần 2430 lao động của xã, còn
giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5500 đến 6000 lao động của các khu vực
lân cận đến làm thuê.
Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo sự
phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên
quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Ngoài
các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp còn có các dịch vụ khác nh
dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn đã tính toán cho thấy cứ xuất khẩu 1 triệu
USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo đợc việc làm và thu nhập cho khoảng
3000 đến 4000 lao động chủ yếu là lao động tại các làng nghề nông thôn,
trong đó có lao đông nông nhàn tại chỗ và các vùng lân cận( trong khi đó chế
biến hạt điều thì 1 triệu USD kim ngạch xuất khẩu chỉ thu hút đợc 400 lao
động).
- Nâng cao và cải thiện đới sống nhân dân.
Ngoài việc đợc coi là động lực gián tiếp giải quyết việc làm cho ngời
lao động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn góp phần tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho ngời lao động ở nông thôn. ở nơi nào có ngành nghề phát
triển thì nơi đó thu nhập cao và mức sống cao hơn các vùng thuần nông. Nếu
so sánh với mức thu nhập lao động nông nghiệp thì thu nhập của lao động
ngành nghề cao hơn khoảng 2 đến 4 lần, đặc biệt là so với chi phí lao động và

diện tích sử dụng đất thấp hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Bình quân
thu nhập của 1 lao động trong hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp là
430000- 450000 đồng / tháng, ở hộ kiêm nghề từ 190000- 240000 đồng/
tháng, trong khi đó ở hộ lao động thuần nông chỉ có khoảng 70000-100000
đồng/ ngời/ tháng. Có những làng nghề có thu nhập cao nh làng gốm Bát
Tràng : Mức bình quân thu nhập của các hộ thấp cũng đạt từ 10-20 triệu/năm.
Thu nhập từ nghề gốm sứ Bát Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của toàn xã.
Vì vậy thu nhập của các làng nghề truyền thống đã tạo ra sự thay đổi khá lớn
trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và của địa phơng.
Sự phát triển ổn định của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn định đối với
các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này . từ đó tạo ra sự thuận lợi trong
kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu
nhập và mức sống cho ngời lao động.
Ngoài ra việc khôi phục và sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn
kéo theo nhiều ngành khác phát triển nhất là ngành du lịch và các ngành dịch
vụ có liên quan. Sản xuất thủ công mỹ nghệ và du lịch là 2 nhân tố có tác
động 2 chiều . Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn là một nét hấp dẫn rất
quan trọng và ấn tợng đối với khách du lịch nhất khách du lịch văn hoá ,các
sản phẩm càng đa dạng phong phú càng có tác dụng thu hút mạnh mẽ du
khach tới tham quan, qua đó các dịch vụ về du lịch phát triển đồng thời hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng đợc các nớc bạn biết đến nhiều hơn,
đây chính là một biểu hiện của hình thức xuất khẩu tại chỗ. Ngợc lại, nếu du
lịch phát triển, có nhiều khách du lịch đến tham quan tại các làng nghề c sản
phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ đợc biết đến nhiều hơn, đợc quảng bá nhiều hơn,
đó cũng là một hình thức khuyêch trơng giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra
nớc ngoài, từ đó ta có thể mở rộng quan hệ kinh doanh và có thể tăng kim
ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
* Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng có vai

trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc
ta trên thị trờng quốc tế Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu t, mở rộng vận tải quốc
tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại tạo
tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đóng vai trò
xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh
là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc
nội bộ nền kinh tế nh: vốn , kỹ thuật, lao động, thị trờng tiêu thụ Đối với n -
ớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu hàng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong phát triển kinh tế đối ngoại.
* Góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá và ngành nghề truyền thống
của dân tộc.
Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch
sử phát triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy đồng
thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao
động tinh thần, nó đợc tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của ngời
thợ thủ công. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét
đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng
của mỗi làng nghề và mang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của
mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xa và đợc
bảo tồn đến ngày nay. Kỹ thuật đúc đồng và hợp kim đồng thau đã có từ thời
văn hoá Đông Sơn - một nền văn hoá với những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là
trống đồng Ngọc Lũ gắn liền với lịch sử thời Hùng Vơng dựng nớc. Cho đến
sau này nghề đúc đồng vẫn để lại những dấu ấn lịch sử. Mới đây nhất ta thấy
có tợng phật mới đúc đợc đặt ở chùa Non Nớc cao và nặng nhất Đông nam á.
Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh
xảo của nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con ngời. Những
sản phẩm này là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc,

là sự bảo lu những văn hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời
khác tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm độc đáo
mang bản sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ không những
góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà
còn có nhằm quảng bá chúng trên khắp thế giới .
1.3.2.2 Đối với các doanh nghiệp .
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của
các doanh nghiệp không chỉ đợc khách hàng trong nớc biết đến mà còn có mặt
ở thị trờng nớc ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua
đó nâng cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết
bị phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất
nhập khẩu cũng nh các đơn vị tham gia, tích cực tìm tòi và phát triển các mặt
hàng trong khả năng xuất khẩu vào các thị trờng có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi
thọ chu kỳ sống của sản phẩm .
Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nớc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao chất lợng hàng hoá, tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm,
hạ giá thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động
và tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi.
1. 4 Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu TCMN

1.4.1 Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
* Chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hởng đến việc mở rộng
phạm vi thị trờng cũng nh dung lợng thị trờng, ngoài ra cũng có thể mở rộng
nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trờng quốc tế. Các yếu tố chính trị có
ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm
lại sự tăng trởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học công nghệ gây khó khăn
cho việc cải tiển công nghệ, tăng chất lợng sản phẩm xuất khẩu.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì
doanh nghiệp nào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì phải tuân thủ pháp luật, không những pháp luật của nớc mình mà con
tuân thủ luật pháp nớc nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật
sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
1.4.2 Chính sách kinh tế
* Chính sách về thúe quan và công cụ phi thuế quan.
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hởng rất lớn tới hoạt
động xuất khẩu thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất hàng hoá phải nhập nguyên liệu từ nớc ngoài. Nếu nh thuế nhập nguyên
vật liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất
khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho
nhà xuất khẩu, và nh vậy làm giảm lợng xuất khẩu và ngợc lại.
Các công cụ phi thuế quan nh hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng
gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Vì những ảnh hởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thờng
miễm thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ th-
ờng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những hàng hoá mà sản xuất không
đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu .

* Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền của
các nớc khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nớc có ảnh
hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ gia hôi đoái lớn hơn tỷ suất lợi
nhuận thì hoạt đông xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và ngợc lại.
Chính vì thế mà tỷ giá hối đoái trở thành một công cụ điều tiết của Nhà nớc.
* Hệ thống ngân hàng tài chính.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh toán
quốc tế, thông qua hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán đợc thực hiện một cách đơn
giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ thống ngân hàng này dẽ đảm bảo
rằng ngời bán sẽ thu đợc tiền và ngời mua sẽ nhận đợc hàng , làm giảm bớt
việc phài dành nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.
Nếu nh một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó
cũng là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc trong hoạt
động xuất khẩu và ngợc lại.
*Khả năng sản xuất
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, những nhân tố này có sự biên đổi trong từng thời kỳ và tác
động theo chiều hớng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc đẩy nh-
ng ngợc lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
ở mỗi vùng, mỗi địa phơng, mỗi làng nghề do có những đặc đIểm khác nhau
về các đIều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội , văn hóa nên sự tác động của các
nhân tố này là không giống nhau. Có thể hiểu một cách kháI quát chúng bao
gồm các nhân tố sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất của sản xuất. tại các làng nghề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân,
những ngời thợ thủ công , và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những
nghệ nhân là ngời có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy
nghề, đồng thời là những ngời sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm

tính truyền thống. Có đợc nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao sẽ là
một yếu tố thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
Thứ hai, nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn
vốn là đầu t phát triển sản xuất , đầu t phát triển cơ sở vật chật và kết cấu hạ
tầng, đầu t đổi mới công nghệ. Vì vậy phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn huy động đợc. Trớc đây, vốn của
các hộ sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé, chủ yếu là vốn tự có nên đã làm
hạn chế việc tăng trởng sản xuất. Ngày nay, sự phát triển của thị trờng luôn
đòi hỏi lợng vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu của thị trờng. Vì vậy rất cần
sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ phía nhà nớc, đặc biệt là việc đề ra những chính
sách phù hợp với đặc đIểm sản xuất của các làng nghề truyền thống để có thể
đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất và xuất khẩu.
Thứ ba, nguồn nguyên vật liệu: trong những giai đoạn trớc đây, gần
nguồn nguyên vật liệu đợc coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình
thành và phát triển của các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ hay các làng
nghề truyền thống. Song hiện nay vấn đề này trở nên không quan trọng đối
với sự phát triển của các làng nghề bởi sự hỗ trợ tích cực của các phơng tiện
giao thông và các phơng tiện kỹ thuật. Tuy nhiên vấn đề khối lợng chất lợng,
chủng loại và khoảng cách của các nguồn nguyên liệu này vẫn có những ảnh
hởng nhất định tới chất lợng và giá thành sản phẩm. Nếu có đợc nguồn
nguyên vật liệu ổn định dẫn đến sản xuất cũng ổn định, các nhà xuất khẩu sẽ
có nguồn hàng thờng xuyên, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
Thứ t, trình độ kỹ thuật và công nghệ: trong điều kiện hiện nay, khi
mà giao lu thơng mại mang tính toàn cầu hoá thì việc ứng dụng khoa học công
nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức đợc điều đó, nhiều làng
nghề thủ công mỹ nghệ đã đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật và đổi mới công
nghệ, cải tiện phơng pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho

ngành. Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật không phải là hoàn toàn
mà vẫn phải giữ nét văn hoá và truyền thống cốt yếu trong mỗi sản phẩm thủ
công mỹ nghệ .
Thứ năm, kết cấu hạ tầng : bao gồm hệ thống các đờng giao thông,
điện, cấp thoát nớc, bu chính viễn thông. Thực tế cho thấy rõ, sản xuất thủ
công mỹ nghệ chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm
bảo và đồng bộ. Đây là yếu tố có tác dụng tạo điều kiện tiền đề cho sự ra đời
và phát triển của các cơ sở sản xuất, tạo tiền đề khai thác và phtá huy tiềm
năng sẵn có của các làng nghề. Sự phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo vận
chuyển và cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, đa nhanh tiến bộ khoa
học và công nghệ mới vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi tr-
ờng. Hệ thống thông tin liên lạc bu chính viễn thông giúp doanh nghiệp nắm
bắt các thông tin thị trờng để có những ứng xử kịp thời.
1.4.3 Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô
* Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối( đầu t) có hiệu quả nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua cá chỉ
tiêu: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận, khả năng trả
nợ ngắn hạn và dài hạn
* Tiềm năng con ngời
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con ngời với năng lực của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã có nh vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ một

* Trình độ tổ chức quản lý.
Mối doanh nghiệp là mọt hệ thống với những liên kết chặt chẽ với nhau
để hớng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn hớng tới mục tiêu của mình thì
đồng thời phải đạt tới một trình độ tổ chức quản lý tơng ứng.Khả năng tố

chức quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát , tập trung
vào những mối liên hệ tơng tác của tất cả các bộ phận tạo nên sức mạnh thật
sự của doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh : thiết bị, nhà xởng Nếu doanh nghiệp có cơ sở
vật chất ngày càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng
nh việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuận tiện và hiệu quả
cao.
* Hoạt động Marketing
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá thì việc tiếp thị, tìm
đẩu ra cho sản phẩm là hết sức quan trọng và chức năng này thuộc về các hoạt
động Marketing. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu thị trờng, xác định thị
phần, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm và nhiệm vụ chính của nó là quảng bá sản
phẩm cho doanh nghiệp . Đối với hoạt động xuất khẩu thì hoạtđộng này là rất
khó khăn nhng cũng rất quan trọng. Khó khăn là ở chỗ việc quảng bá, tiếp thị
sản phẩm là rất tốn kém, hơn nữa xuất khẩu là bán hàng ra nớc ngoài nên việc
tìm hiểu thói quen tiêu dùng là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian.
* Hoạt động tạo mẫu sản phẩm.
Hoạt động tạo mẫu sản phẩm là việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới,
tính năng mới nhằm đa ra thị trờng những loại sản phẩm đợc ngời tiêu dùng
đón nhận và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất khẩu
thì việc thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng tại
thị trờng nhập khẩu đợc coi là bớc thành công ban đầu của doanh nghiệp, ng-
ợc lại, nếu công tác này không tốt doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất lớn do không
tiêu thụ đợc sản phẩm đã sản xuất ra.
* Hoạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất là một quắ tình bao gồm: thu mua nguyên vật liệu,
phụ liệu để sản xuất, sản xuất và đóng gói. Trong hoạt động xuất khẩu thì một
đòi hỏi rất khắt khe đó là chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chất l-

ợng sản phẩm phải đáp ứng theo đúng yêu cầu của đối tác xuất khẩu về chất
liệu, mẫu mã. Trong quá trình sản xuất ngoài việc đảm bảo chất lợng sản
phẩm còn phải đảm bảo tiến độ sản xuất để kịp giao hàng đúng thời hạn. Nếu
không đảm bảo những yêu cầu trong hợp đồng của đối tác thì doanh nghiệp tr-
ớc hết bị mất uy tín trong kinh doanh và sau đó phải bồi thờng hợp đồng gây
thiệt hại về tài chính.
1.5 Tổng quan về thị trờng Nhật Bản
1.5.1 Nhật Bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
* Đặc điểm thị trờng Nhật Bản.
Nhật Bản là một thị trờng mở quy mô rộng lớn với dân số 127 triệu ngời
có mức sống khá cao( GDP theo đầu ngời năm 2001 là 32.585 USD) và GDP
năm 2003 là 4,143 tỷ USD. Nhật Bản là một trong những nớc có nền công
nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhng do đặc điểm về địa
lý, Nhật Bản là một trong những nớc rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên, ngoại
trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng,trang trí nội ngoại thất
đặc biệt là các hàng thủ công mỹ nghệ mà chủ yếu là nguyên liệu tự nhiên,
đều phải nhập khẩu.
* Tập quán tiêu dùng
Vic nm rừ c im tiờu dựng v tớnh cỏch kinh doanh ca ngi
Nht s giỳp cỏc doanh nghip Vit Nam giao tip v kinh doanh thnh cụng
vi h.
Th hiu ca ngi tiờu dựng Nht Bn rt a dng nhng cng khỏ c
ỏo. Theo Thng v Vit Nam ti Nht Bn, ngi tiờu dựng Nht rt chỳ ý
n cht lng hng hoỏ. Sng trong mụi trng cú thu nhp cao nờn ngi
Nht Bn thng ũi hi rt kht khe v cht lng hng húa bao gm c vn
v sinh, hỡnh thc v dch v hu mói.
Cú nhng li rt nh, chng hn nh vt xc hng húa trong quỏ trỡnh
vn chuyn, cng cú th gõy nh hng rt ln n quỏ trỡnh tiờu th c lụ
hng v nh hng n uy tớn.
Ngi Nht Bn cng rt nhy cm vi giỏ tiờu dựng hng ngy. Sau

cuc khng hong kinh t bong búng vo cui nhng nm u ca thp k 90,
ngi Nht Bn khụng ch quan tõm n vn cht lng m cũn rt chỳ ý
n s thay i giỏ c.
c bit, do ngi mua ch yu l do nhng ph n ni tr i mua
hng ngy, cú nhiu thi gian (tỡnh trng sau khi ly chng s b vic lm ti
cụng ty vn cũn ph bin) nờn h rt quan tõm n s thay i v giỏ v v
mu mó hng húa. Tuy vy, tõm lý thớch dựng hng xn, hng hiu cho dự
vi giỏ rt cao vn khụng thay i nhiu so vi trc õy.
Ngi Nht Bn rt quan tõm n vn thi trang v mu sc hng
húa phự hp theo tng mựa xuõn, h, thu, ụng. Mt khỏc, tớnh a dng ca
sn phm l yu t vụ cựng quan trng cho vic thõm nhp th trng. Trờn
thc t, trong cỏc siờu th Nht Bn cú vụ s nhng kiu dỏng, loi ca cựng
mt loi hng tiờu dựng.
Thng v Vit Nam ti Nht Bn cng cho bit, gn õy, mi quan
tõm n vn sinh thỏi ca ngi Nht ngy cng nõng cao. Cỏc ca hng
ang liờn tc ci tin cỏch úng gúi sn phm lm sao va p, va n
gin v bao bỡ cú th tn dng bng cỏc nguyờn liu tỏi sinh.
Xu hớng tiêu dùng và sính đồ ngoại ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ
của thị trờng này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng,
trong đó đồ thủ công mỹ nghệ chiếm khoảng 30 % thị phần tại thị trờng Nhật.
Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ lớn,đặc biệt trong
xã hội công nghiệp với mức độ rất cao nh hiện nay, ngời Nhật Bản ngày càng

×