HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ. Sau sự
chuyển mình với cơ chế kinh tế mới, nền kinh tế nớc ta ngày càng hớng các doanh
nghiệp vào một xu thế mới và tất yếu : nỗ lực hết mình, cạnh tranh gay gắt để dành
chỗ đứng cũng nh để tồn tại và phát triển.
Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự thân vận động, tự hạch toán sản
xuất kinh doanh, lấy thu bù chi và dần dần thoát khỏi tình trạng bao cấp hoàn toàn của
nhà nớc. Các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán với mục tiêu
lớn nhất là thu đợc nhiều lợi nhuận. Để có thể cạnh tranh và phát triển, tất yếu doanh
nghiệp phải có nhiều biện pháp cải tiến chất lợng, mẫu mã sản phẩm và hạ giá thành
sản phẩm. Quản lý, điều chỉnh chi phí sản xuất là cở sở cho việc điều chỉnh giá thành
sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm, khoản mục chi phí
nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm, do đó lại phải
đặt ra yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu nh thế nào để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Để có đợc điều này, trong quá trình sản xuất nói chung và kế toán nguyên
vật liệu nói riêng, doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức đến công tác kế toán nguyên
vật liệu và đảm bảo có chất lợng, hiệu quả. Các biện pháp đa ra để chống lãng phí
nguyên vật liệu và làm tăng nguồn lực sản xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Nhà máy nhựa Thăng Long, qua việc tìm hiểu
tình hình sản xuất kinh doanh cũng nh tổ chức công tác kế toán của nhà máy. Em biết
đợc vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, đồng thời kế toán nguyên vật liệu là công
cụ không thể thiếu đối với công việc quản lý nguyên vật liệu. Trong quá trình thực
tập, nhờ sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn của giáo viên,
em đã chọn và hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại nhà máy nhựa Thăng Long".
1
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Từ việc vận dụng lý thuyết kế toán nguyên vật liệu vào tình hình thực tế kế toán
nguyên vật liệu tại nhà máy Nhựa Thăng Long và đề ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu, em trình bày chuyên đề theo 3 phần chính là:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chơng II: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy Nhựa
Thăng Long.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
nhà máy Nhựa Thăng Long.
Do những hiểu biết còn hạn chế và thời gian không cho phép nên dú đã hết sức
cố gắng, nội dung chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong và cám ơn sự góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ phòng kế toán
của nhà máy Nhựa Thăng Long đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
2
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Quá trình sản xuất muốn tiền hành đợc trớc hết cần có đủ 3 yếu tố: đối tợng lao
động, t liệu lao động, và sức lao động. Một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của
quá trình sản xuất là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới là nguyên vật
liệu. Không thể tiến hành sản xuất nếu không có nguyên vật liệu, đồng thời việc cung
cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kế hoạch
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, hơn nữa chất lợng sản phẩm nh thế
nào cũng còn chịu sự chi phối rất lớn của chất lợng nguyên vật liệu, tức là nếu chất l-
ợng nguyên vật liệu không đảm bảo thì chất lợng sản phẩm cũng kém, tất yếu ảnh h-
ởng đến giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vậy
hạ giá thành lại bắt nguồn từ vấn đề tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Vì thế, việc tập
chung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu trong thu mua, bảo
quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm., và trong chừng mực nào đó nó còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Về mặt giá trị, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động. Do đó,
việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý gắn liền với việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh.
3
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Từ vai trò, vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, chúng ta thấy rằng, viẹc quản lý nguyên vật liệu phải quản lý chặt
chẽ ở tất cả các mặt : số lợng, chất lợng, chủng loại, giá mua, chi phí mua... Và tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu đợc trong quản lý
nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho
sản xuất, kiểm tra đợc định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, từ
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Lịch sử xã hội loài ngời đã chứng minh rằng, con ngời đã biết lao động sản xuất, tạo
ra của cải ngay từ nền sản xuất sơ khai, đến tự cung tự cấp, đến sản xuất hàng hoá quy
mô lớn. Ngày nay, trong nề kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất chính là
những đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào là: đối
tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Đối tợng lao động là những vật ở trong
tự nhiên mà con ngời tác động và biến đổi nó theo mục đích của mình. Biểu hiện cụ
thể của đối tợng lao động dới dạng vật hoá là nguyên vật liệu. Vì vậy, nguyên vật liệu
đợc hiểu là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh
doanh, là cơ sở cấu thành thực thể sản phẩm, tức là giá trị nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Và
trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm của nguyên vật liệu thể hiện về mặt hiện vật ở chỗ, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch một
phần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
4
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Thể hiện về mặt giá trị, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tà sản lu động, là
một phần của toàn bộ vốn kinh doanh.
1.1.2.2 Yêu cầu về quản lý
Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn hoạt động sản xuất đạt hiệu quả
cao thì điều đầu tiên phải làm tốt công tác giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành bên
cạnh nhiều biện pháp khác. Từ ý nghĩa vô cùng quan trọng của nguyên vật liệu dã đề
cập ở trên, chúng ta thấy, một yêu cầu tất yếu cần đặt ra là: Phải quản lý nguyên vật
liệu, quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu, đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong
kinh doanh của nền kinh tế thị trờng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn nguyên vật liệu mặc dù rất giàu có trong tự nhiên nhng nó không phải là
vô tận. Do đó, con ngời đã có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nguyên vật
liệu từ thiên nhiên. Ngày nay, các doanh nghiệp thì có kế hoạch thu mua, dự trữ một
cách hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất và kinh doanh cả về số
lợng lẫn chất lợng, chủng loại cũng nh giá trị. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải
quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua tới khâu bảo quản sử dụng.
Nhu cầu xã hội ngày càng tăng đò hỏi một khối lợng nguyên vật liệu cung cấp
cho sản xuất, đáp ứng khối lợng sản xuất cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, trong điều
kiện nớc ta hiện nay, việc cung ứng nguyên vật liệu vẫn cha dủ đáp ứng dủ cả về số l-
ợng và chất lợng. Hơn nữa việc nhập ngoại một số nguyên vật liệu lại gặp khó khăn
trong quá trình thanh toán ngoại tệ, làm cho vấn đề quản lý nguyên vật liệu đặt ra
ngày càng phải chặt chẽ và tiết kiệm triệt để.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên biến động và trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu cha ổn định
nên yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu phải chặt chẽ ở tất cả các khâu.
Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hoá, công dụng, mức độ tỷ lệ khấu hao
vào sản phẩm khác nhau. Để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên thu mua, trong quá trình này phải quản lý về khối lợng, chất
5
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
lợng, chủng loại, quy cách. Kế hoạch thu mua cần theo đúng tiến độ thời gian, phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, cần phải bảo quản nguyên vật liệu sau khi mua về nhằm tránh mất
mát, h hao. Để đảm bảo an toàn cho công tác bảo quản, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức tốt kho bãi, trang bị đầy đủ phơng tiện cân đo sao cho dễ nhập, dễ xuất và kiểm
tra.
Trong quá trình đa nguyên vật liệu vào sử dụng, phải xác định đợc mức tiêu
hao nguyên vật liệu một cách chính xác và tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng
chi phí sản xuất. Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm sản xuất khác nhau nên
nguyên vật liệu đa vào sản xuất cũng khác nhau, phải vận dụng quản lý phù hợp với
thực tế doanh nghiệp. Nếu thực hiện một cách dập khuôn máy móc, tiết kiệm quá
định mức cho phép thì sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng. Do đó, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
nhập, xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Để quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, cần phải dự trữ một lợng nguyên
vật liệu hợp lý, tức là phải tính toán làm sao để khối lợng dự trữ đó không thừa cũng
không thiếu mà vừ đủ cho sản xuất, tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn cũng nh đảm bảo
đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục.
Trong nhiều năm trở lại đây, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công
tác kế toán nói riêng đã đợc sự hỗ trợ rất lớn của máy vi tính. Từ khi các doanh nghiệp
nhanh chóng đa vào áp dụng hệ thống máy tính cũng nh cài đặt các phần mềm kế toán
đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác kế toán. Do đó, việc tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp ít nhiều đã giúp cho công tác quản lý nguyên
vật liệu nói riêng, quản lý sản xuất nói chung hoạt động rất có hiệu quả.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
6
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Nếu nh kế toán là công cụ quản lý giúp cho việc quản lý kinh tế tài chính đạt
hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tợng sử dụng nguyên vật
liệu, kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình vật t
để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Tính chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực
tiếp ảnh hởng đến tính chính xác của hạch toán giá thành. Xuất phát từ yêu cầu quản
lý nguyên vật liệu và vai trò của kế toán trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp, chúng ta có thể khái quát những nhiệm vụ của kế toán nh sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất, tiền tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế của
nguyên vật liệu mua về nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua ở các
mặt : số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị... nhằm đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu, h-
ớng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập và luân chuyển), mở các sổ, thẻ kế toán chi
tiết. Thực hiện hạch toán đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo thồng nhất trong
công tác quản lý kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm tra tình
hình nhập xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa,
thiếu; tính toán xác định chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất, phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao và các đối t-
ợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ nhà nớc đã quy định,
lập báo cáo về vật t, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, quản lý
nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ chi phí sản
xuất toàn bộ.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
7
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
* Sự cần thiết của việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật
liệu rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất. Vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều
loại có quy cách, kích cỡ, chất lợng khác nhau, để sử dụng có hiệu quả, hạch toán
chính xác, quản lý tốt nguyên vật liệu, đòi hỏi phải nhận biết từng thứ, loại nguyên vật
liệu. Do đó, cần thiết phải làm công tác phân loại vật liệu.
Bên cạnh đó, vật liệu đợc thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, giá mua khác
nhau, chi phí thu mua vận chuyển cũng khác nhau, trong kỳ vật liệu còn đợc xuất
dùng cho các đối tợng sử dụng. Cho nên, trong khi theo dõi về mặt số lợng và giá trị
của từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho, để đảm bảo yêu cầu trung thực và
thống nhất, doanh nghiệp phải đánh giá nguyên vật liệu, tức là xác định giá trị của
chúng theo các nguyên tắc nhất định.
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là nghiên cứu, sắp xếp, bố trí các loại nguyên vật liệu
có cùng tiêu thức phân loại (ví dụ: nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm) thành
các thứ, nhóm, loại khác nhau.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự phân loại vất liệu khác nhau, nhng
nhìn chung, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật liệu, ngời ta
chia nguyên vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại vật liệu mà trong quá trình gia công chế
biến, sản xuất cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho quá
trình sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng sản phẩm hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t
liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
8
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc khí, đợc sử dụng trong công
nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị hay phơng tiện vận tải phục vụ cho quá
trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy, phụ tùng máy móc dùng để sửa
chữa thay thế các phu tùng máy móc bị hỏng.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm cá loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản, cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu tạo ra trong quá trình chế tạo sản xuất sản
phẩm hoặc là phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Phân loại theo tiêu thức này, doanh nghiệp nắm bắt nội dung kinh tế của từng
loại để có kế hoạch bảo quản phù hợp trong công tác quản lý và kế toán chi tiết từng
loại nguyên vật liệu.
+ Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu gia công
- Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác
Phân loại theo tiêu thức này doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc nguồn cung cấp vật t
cũng nh xác định đợc chính xác trị giá vốn thực tế của vật t (Mức chi phí nguyên vật
liệu, Tổng giá thành sản phẩm).
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng và nơi sử dụng, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng ngoài sản xuất
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm đợc mục đích sử dụng vật t và
phân bổ chính xác chi phí nguyên vật liệu cho đối tợng chịu chi phí.
9
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu hiện có ở các doanh nghiệp đợc phản ánh trong
sổ sách kế toán và báo cáo kế toán phải làm theo trị giá thực tế (giá hoá đơn + các chi
phí). Việc đánh giá vật liệu nhập xuất tồn kho là điều hết sức cần thiết để tính
đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá thực tế:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm: giá mua + chi phí thu mua, vận
chuyển, gia công, chế biến...
a) Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập và từng trờng hợp nhập kho mà trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định khác nhau.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá mua trên hoá đơn (bao gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại) cộng với chi
phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi...) trừ đi các
khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Trong đó, giá mua đợc chia làm hai trờng hợp:
- Nếu vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn GTGT là giá cha có thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế nguyên vật liệu xuất thuê chế biến cộng với các khoản chi phí liên
quan (chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp)
cộng với số tiền phải trả cho bên nhận gia công chế biến.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế: giá vốn thực tế là nguồn giá
nguyên vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
10
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế vật liệu là giá
do hội đồng liên doanh xác định.
+ Đối với nguyên vật liệu do nhà nớc hoặc cấp trên cấp: trị giá thực tế nguyên
vật liệu đợc xác định theo giá ghi trên sổ của ngời cấp hoặc trên biên bản giao vốn
cộng các chi phí phát sinh trong quá trình nhập kho.
+ Đối với nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi: là giá thị trờng ớc tính giá trị còn
sử dụng đợc tại thời điểm nhập kho.
b) Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Khi nhập, nguyên vật liệu đợc nhập theo nhiều nguồn khác nhau nên khi xuất
kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của từng nguyên vật liệu, từng lần xuất kho
theo phơng pháp đã đăng ký áp dụng, đợc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính
và đợc sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của mình, mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho dới đây:
+ Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền: giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho đợc tính theo giá trị trung bình của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nguyên vật liệu
nhập trong kỳ:
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho = Số lợng xuất kho * Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
+ Tính theo phơng pháp đích danh: phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện đợc. Giá
thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
+ Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này phải xác định đợc
đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì
xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất để tính số thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
11
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
tính đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho của lần nhập trớc, số còn lại (tổng
số xuất kho, số xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau.
Vậy trị giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là
giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua vào sau cùng.
+ Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc: theo phơng pháp này, cũng xác
định đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết: hàng nào nhập kho sau thì xuất tr-
ớc nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau
đó mới đến lần lợt các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Vậy trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo giá nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Thông qua giá trị thực tế của nguyên vật liệu, biết đợc chi phí thực tế nguyên
vật liệu sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm,
xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết đợc tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu thông qua đó biết đợc hao phí lao động quá khứ trong giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, mỗi phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trên đều có
nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng riêng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý
của mình để đăng ký phơng pháp tính đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên
độ kế toán.
12
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc
hình thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý
và kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
Nguyên vật liệu có nhiều loại, mỗi loại có nhiều nhóm, thứ quy cách khác
nhau. Để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất phải tiến hành tổ chức kế toán chi
tiết nguyên vật liệu không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho
mà còn theo từng loại nhóm thứ. Kế toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành đồng thời ở
kho và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa sổ
sách và hiện vật theo từng loại, từng nhóm vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp
pháp. Yêu cầu của kế toán chi tiết là phải phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình
nhập-xuất-tồn của từng vật liệu về cả số lợng, chất lợng và giá trị.
ở kho, thủ kho là ngời trực tiếp quản lý nhập xuất bảo quản nguyên vật liệu,
ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán, kế toán thông qua chứng từ để
phản ánh, kiểm tra tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán và thủ kho là những ngời trực
tiếp quản lý tình hình nhập -xuất -tồn kho nguyên vật liệu. Mối quan hệ giữa thủ kho
và kế toán trong việc sử dụng, luân chuyển các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để
ghi chép, theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn nguyên vật liệu làm hình thành nên các
phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế toán.
Để thực hiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán và thủ kho có thể áp dụng
một trong ba phơng pháp sau:
1.2.2.1.1 Ph ơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng,
phòng kế toán phải mở thẻ kế toán vật liệu kế toán để chi chép về mặt số lợng và giá
trị.
13
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
ở kho, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tồn kho, thủ kho
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho. Cuối cùng, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Sau đó tập hợp và
phân loại chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho lập báo cáo biến động về vật t từng nhóm và
gửi về phòng kế toán.
ở phòng kế toán, sử dụng sổ chi tiết kế toán vật liệu để ghi chép tình hình
nhập- xuất tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng loại nguyên vật
liệu. Sổ chi tiết vật liệu tơng tự thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng
theo số lợng, giá trị cho từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày, sau khi nhận đợc các
chứng từ ở thủ kho, kế toán phải kiểm tra, hoàn thành chứng từ rồi ghi chép trên sổ
chi tiết. Định kỳ, tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết, cuối tháng tính
ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán
chi tiết từ các sổ chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu theo
từng nhóm, loại vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song có u điểm là đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu nhng
nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số l-
ợng, hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: thờng thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, tình hình nhập xuất vật liệu không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của kế
toán viên còn cha cao.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song qua sơ đồ:
14
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1. 2.2.1.2 Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.2.1.3 Ph ơng pháp ghi sổ số d
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu,
tình hình nhập, xuất thờng xuyên, đã xây dựng đợc đơn giá hạch toán và hệ thống
danh điểm vật liệu, kế toán viên có trình độ cao.
15
Thẻ kho
Bảng kê N - X-T
Sổ chi tiết VL
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Số đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.2.1.4 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Mọi hiện tợng kinh tế sảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến
việc nhập xuất nguyên vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy
đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc ban hành. Trên cơ
sở chứng từ, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ kế toán.
16
Ghi chú:
Ghi hàng ngày định kỳ.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế
xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày định kỳ.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế
xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định bán hàng theo Quyết định
1141/TC/QĐ/GĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Mẫu số 03 VT
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 08 VT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: Mẫu số 04 BT
- Hoá đơn cớc vận chuyển : Mẫu số 03 BT
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các loại chứng từ kế toán hớng dẫn
nh :
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức: Mẫu số 04 VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 05 VT
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ: Mẫu số 07 VT
Đối với những chứng từ kế toán bắt buộc, doanh nghiệp phải lập kịp thời, đầy
đủ, đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự thời
gian do Kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh tổng hợp kịp
thời của các bộ phận có liên quan.
Hiện nay, trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng hệ thống kế
toán máy, công tác tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán
nhằm cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở cho hệ thông tin biến đổi thành thông tin
kế toán cung cấp cho các đối tợng sử dụng.
Trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ kế
toán nguyên vật liệu nói riêng cần đảm bảo tính hợp lý, dễ kiểm tra, đối chiếu giữa
17
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
các bộ phận kế toán liên quan. Cuối cùng, chứng từ kế toán nguyên vật liệu đợc
chuyển về máy tính, nhân viên kế toán nguyên vật liệu để tiến hành nhập liệu.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở rộng các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập-
xuất- tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm
hệ thống hoá thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh một cách
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống các loại vật liệu, thành phẩm trên các tài khoản và
sổ kế toán có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị nguyên
vật liệu đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại
theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không ghi chép thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà
chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu kiểm kê
định kỳ hàng tồn kho.
Phạm vi áp dụng: trờng hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu không thờng xuyên, trình độ chuyên môn
của kế toán viên còn cha cao.
18
Sổ chi tiết
VL
Thẻ kho
Bảng kê nhập xuất tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động
sản xuất kinh doanh đa dạng, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lợng lớn,
giá trị cao. Các tài khoản kế toán đều phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tợng kế
toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: TK này dùng để theo dõi, phản ánh
số liệu có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 chi tiết
theo từng nhóm, loại, thứ nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung
kinh tế và tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521 : nguyên vật liệu chính
TK 1522 : nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : nhiên liệu
TK 1524 : phụ tùng thay thế
TK 1525 : thiết bị XDCB
TK 1528 : vật liệu khác
+ TK 151 hàng mua đang đi đờng: TK này dùng để phản ánh, theo dõi các
loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán nhng đến cuối
tháng cha nhập về kho doanh nghiệp cũng nh số hàng tháng trớc đã về doanh nghiệp
tháng này.
+ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ: TK này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ của TSCĐ, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
TK 1332: thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
19
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
+ TK 331 Phải trả cho ngời bán: TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời cung cấp vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK 331 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 111, 112, 621, 627, 641, 642,
632...
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Chứng từ nhập, xuất kèm theo các chứng từ gốc
- Biên bản kiểm kê có liên quan
* Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
20
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
21
TK111,112,331 TK152 TK621
TK621,641,642
TK157
TK632
TK154
TK128,222
TK1388
TK412
TK3331
TK3333
TK154
TK151
Nhập kho NL do mua ngoài
Giá trị NVL sử dụng không hết và phế liệu thu hồi nhập kho
Hàng nhập kho đi đờng
kỳ trớc
Giá trị NVL xuất dùng cho QLSX,
BH, QLDN
Giá vốn thực tế NVL
xuất dùng trực tiếp SXSP
Giá trị NVL gửi bán
Giá trị NVL gửi bán
TK1381
Kiểm kê thiếu NVL Giá trị NVL hao hụt
sau bồi thờng
Xuất NVL cho tự chế,
thuê gia công chế biến
TK 412
CL tăng
CL giảm
Trị giá NVL đi góp vốn liên doanh
Giá trị NVL xuất cho mợn
không tính lãi
CL giảm do đánh giá lại NVL
TK412
CL tăng do đánh giá lại NVL
Thuế GTGT
hàng NK
TK133
Thuế nhập khẩu
Nhập kho NVL tự SX hoặc thuê gia công
TK128,222
Nhận lại NVL đa đi góp vốn LD
TK411
Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL
TK3381
Kiểm kê phát hiện NVL thừa
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau: mua
ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh. Trong mọi tr-
ờng hợp, kế toán phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhập kho, lập chứng từ đúng quy
định. Trên cơ sở các chứng từ lập, hoá đơn bán hàng, các chứng từ liên quan khác, kế
toán phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với
ngời bán. Cuối tháng, tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu kế
toán.
Vật liệu giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ
quản lý quá trình sản xuất trong phạm vi phân xởng, bộ máy quản lý, bán hàng,... và
các nhu cầu: góp vốn liên doanh, cho thuê, nhợng bán,... Kế toán phải kịp thời phản
ánh tình hình xuất dùng nguyên vật liệu, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng và
phân bổ đúng vào các đối tợng sử dụng.
Vật liệu có thể đợc đánh giá lại trong một số trờng hợp sau:
- Khi có quyết định của nhà nớc về đánh giá lại tài sản
- Khi đem góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần
Trong quá trình kinh doanh, do có sự biến động về giá cả thực tế tức là doanh
nghiệp sẽ có một khoản thiệt hại. Vì vậy, kế toán cần ớc tính đợc phần giá trị vật t có
thể bị giảm giá để lập dự phòng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của chúng. Theo tinh thần của chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho, trờng hợp số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, đợc ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
22
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
Ngợc lại, số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập:
Nợ TK 159
Có TK 632
1.2.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Việc phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ là trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ số vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá nhập, xuất kho:
Trị giá thực Trị giá thực TG thực tế NVL TG thực tế
tế vật liệu xuất tế NVL tồn đầu nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
Hàng ngày, việc nhập vật liệu đợc phản ánh ở TK 611 mua hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 611 mua hàng: phản ánh giá vốn của hàng luân chuyển trong tháng
Tài khoản này không có số d và có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 : mua nguyên liệu vật liệu
TK 6112 : mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản ở phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 151, 152, 133, 331, 111, 112...
* Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
23
= + -
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
24
TK151,152 TK611 TK151,152
TK111,112,141,331 TK111,112,331
TK3331 TK621,627,641,642
TK133
TK3333 TK632
TK411
TK1381
TK412
TK412
Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ Kết chuyển giá trị NVL tồn cuối kỳ
Nhập kho NVL do mua ngoài
Thuế GTGT
hàng NK
Thuế nhập khẩu
Giá trị NVL nhận góp vốn liên doanh
CL tăng do đánh giá lại NVL CL giảm do đánh giá lại NVL
Kiểm kê phát hiện thiếu
NVL
Giá trị NVL mất
mát khi đã đợc bồi
thờng
Giá trị NVL xuất bán
Cuối kỳ, kết chuyển số NVL dùng
vào sản xuất, QL, bán hàng
Chiết khấu giảm giá đợc
hởng, hàng mua bị trả lại
HVTC Khoa Kế toán Chuyên đề cuối khoá
1.2.2.2.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng hợp nguyên
vật liệu sử dụng các sổ kế toán phù hợp trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử
dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết TK 331
Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Sổ chi tiết TK 331
- NKCT số 5
- NKCT số 6 : ghi có TK 151 theo dõi tình hình mua vật t đang đi đờng
- Bảng phân bổ số 2: phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng
- Sổ cái các TK 151, 152, 611...
Theo hình thức Nhật ký chung:
- Nhật ký chung
- Nhật ký mua hàng
- Nhật ký chi tiền, thu tiền
- Sổ cái TK 151, 152, 611.
- Sổ chi tiết TK 331...
25