Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
LờI NóI ĐầU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vai trò của ngành
xây dựng cơ bản đã đóng góp một phần hông nhỏ vào sự phát triển chung của đất
nớc. Cùng chung với nhịp độ phát triển đó ,các công trình giao thông ,các công
trình xây dựng (nh nhà ở ,các xĩ nghiệp ) với muôn hình ,muôn vẻ ra đời đáp
ứng đợc nhu cầu sử dụng của con ngời.
Công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nớc với
nhiệm vụ chính là địa bàn kinh doanh rộng công ty đang từng bớc khẳng định là
một đơn vị xuất sắc của ngành xây dựng công trình giao thông.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của công ty, vai trò của kế toán ngày càng đợc
đánh giá cao hơn. Công tác ạch toán kế toán luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho
quá trình quản lý của công ty.Tầm quan trọng của kế toán đã cung cấp và phản
ánh các thông tin kinh tế đảm bảo tính trung thực hợp lý, khách quan,chính xác,
nhanh chóng kịp thời và toàn diện cho giám đốc giúp giám đốc thấy rõ tình hình
sản xuất cũng nh tình hình tàI chính của công ty.
Đối với công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp hoạt
động trong ngành xây dựng, công ty nhận thực rõ vai trò của nguyên vật liệu đối
với quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.Do vậy, công ty luôn quan tâm
tới việc sử dụng nguyên vật liêu sao cho hợp lý tiết kiệm đựơc chi phí tới mức thấp
nhất mà vẫn đảm bảo tiến độ thi công cũng nh chất lợng của công trình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Công trình giao thông Hà Tây đợc sự
nhiệt tình giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng tà vụ của công ty, em đã nhận thức
đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liêu nên đã chọn
chuyên đề: "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình
giao thông Hà Tây làm đề tàI tốt nghiệp.
Nhằm giúp em trong việc nghiên cứu đề tàI này là tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán kế toán nguyên vật liệu, những phơng pháp quản lý nguyên vật liệu để
thấy rõ những u, nhợc điểm. Từ đó rút ra những kinh nghiệp học tập và có một số
ý kiến đề xuất mong muốn là có thể hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán
nguyên vật liêu tại công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm có ba phần:
Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II:Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
tyCôngtrình giao thông Hà Tây.
Phần III:Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Công trình giao thông HàTây.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Do thời gian và trình độ nghiên cứu hạn chế, lên chuyên đề coa thể không
tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán trờng
trung học dân lập kinh tế kỹ thuật Hà Nội I. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Mai
Lan cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phòng tài vụ của công ty công
trình giao thông Hà Tây đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội ngày 12 tháng 06 năm 2004
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I-Nguyên vật liệu.
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu.
2.Vai trò của nguyên vật liệu trong qua trình sản xuất kinh doanh.
3.Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệutrong qua trình sản xuất kinh
doanh
4.Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
5.Đánh giá nguyên vật liệu.
5.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho.
5.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá xuất kho.
II-Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.Hạch tóan ban đầu.
1.1.Chứng từ sử dụng.
1.2.Sổ chi tiết kế toán vật t.
2.Cácphơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.Phơng pháp thẻ song song.
2.2.Phơng pháp sổ đối chiếu.
2.3.Phơngphap sổ số d.
III-Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập,xuất nguyên vật liệu.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng nguyên vật liệu nhập
kho
1.2.Tăng do mua ngoài.
1.3.Tăngdo nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thêu ngoài gia côngchế
biến.
1.4.Tăng do nhận góp vốn doanh nghiệp của các đơn vị khác, đợc cấp
phát , quyên tăng.
1.5.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
1.6.Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
2.2.Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ.
3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệutheo các hình thức sổ.
3.1.Tổ chức ghi kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.
3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật kỳ chng từ.
3.3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ.
IV-Phân tích tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
V-Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Phần II-Tình hình thức tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
công trình giao thông Hà Tây .
I-Đặc điểm chung của công ty công trình giao thông Hà Tây .
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức của công ty công trình giao thông Hà
Tây.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
II-Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao
thông Hà Tây .
1.Đặc điểm nguyên vật liêu.
2.Phân loại nguyên vật liêu.
3.Đánh giá nguyên vật liêu.
3.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
3.2.Đối với nguyên vật liễu xuất kho.
4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
4.2.Qúa trình ghi sổ vật t chi tiết.
4.1Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
5.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
5.2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
6.Công tác phân tích kinh tế về tình hình nhập,xuất,tồn kho nguyên vật
liệu tại công ty công trình giao thông Hà Tây .
Phần III-Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiên
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công
trình giao thông Hà Tây.
I.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vât liệu tại công ty công trình giao
thông Hà Tây .
1.Đánh giá chung.
2.Đánh giá về công tác kế toán.
II.Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty công trình giao thông Hà Tây .
1.Sự cần thiết phải hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liệu.
2.ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu tại công ty.
3.1.Hoàn thiện về mặt quản lý nguyên vật liệu tồn kho.
3.2.Hoàn thiện về mặt thời gian, lập chứng từ ghi sổ.
3.3.Hoàn thiện về phơng pháp kế toán tổng hợp.
Kết luận
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
PHầN I
NHữNG Lý LUậN CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN
NGUYÊN VậT LIệU TRONG CáC DOANH NGHIệP
SảN XUấT.
I.Nguyên vật liệu:
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu:
Nền kinh tế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đợc
mở rộng và phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế
quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ
thông qua sự tơng tác kết hợp của 3 yếu tố: Lao động của con ngời cùng với t liệu
lao động tác động vào đối tợng lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tợng lao động một
trong ba yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu tạo lên thực thể
của sản phẩm có giá trị sử dụng độc lập có thể bán hoặc tiêu dùng nội bộ.
Nguyên vật liệu đợc cung ứng với số lợng và chất lợng ngày càng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên của các doanh nghiệp
và mọi tầng lớp dân c.
Trong doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác
nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý
chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ, loại nguyên vật liệu cần thiết
phải tiến hành nguyên vật liệu.
*Đối với nguyên vật liệu thì phải căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của
chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
để phân loại:
- Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài): Là những vật liệu
đợc sử dụng trong quá trình gia công chế biến để tạo ra thực thể vật chất chủ yếu
của sản phẩm, cũng là đối tợng lao động chủ yếu của sản phẩm nh sắt, thép trong
cácdoanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí .Đối với bán thành phẩm mua ngoài vào,
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá nh: Sợi mua ngoài
trong các doanh nghiệp dệt cũng dợc coi là nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu phụ:Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá
trình sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lợng,
phục vụ cho công tác quản lý,cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
quản đóng gói sản phẩm và có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản
xuất:Ví dụ. Thuốc tẩy, thuốc nhuộm,sợi,véc ni
- Nhiên liệu:Là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, bao gồm các loại ở thể rắn lỏng, khí nh than, củi, xăng, dầu, hơi đốt ..,
cung cấp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sủa chữa thay thế cho
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh vòng bi,xăng lốp
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị, phơng
tiện lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp(cần lắp, không cần
lắp, vật kết cấu) nh thiêt bị vệ sinh, thiết thông gió, thiết bị truyền thông hơi ấm,
hệ thông thu lôi.
-Phế liệu:Là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng ngay hoặc bán ra ngài nh vải vụn, gạch, sắt,thép
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu cha kể
trên nh các loại vật liệu đặc chng .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế hoạch chi tiết của tong doanh nghiệp mà
trong tong loại nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, thứ mọt cách chi tiết
hơn.Doanh nghiệp dựa trên cơ sở phân loại vật liệu để xây dựng và lập danh điểm
vật liệu là hệ thống ký hiệu tên gọi, nhãn hiệu vật liệu để các bộ phận trong doanh
nghiệp thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Danh điểm vật liệu đợc đăng ký trên sổ danh điểm
(Mẫubảng số 01)
Sổ danh điểm vật liệu
Danh điểm Tên nhãn hiệu
quy cách
Đơn vị tính Quy cách
Nhóm vật t Danh điểm
vật t
1 2 3 4 5
2.Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm nhất
định trong quá trình đó nguyên vật liệu lại thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban
đàu và giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng cơ bản ) nguyên vật liệu là yếu tố vật chất quan trọng, chi phí
nguyên vật liệuthờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm,
mà còn ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm tạo ra.Nguyên vật liệu có đảm bảo quy
cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt đợc yêu cầu,góp phần
khai thác tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố địnhvà năng suất của ngời lao
động. Nh vậy, nguyên vật liệu có vai trò không thể phủ nhận đợc trong quá trình
sản xuất.
3.Yêu cầu của việcquản lý nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh và là một chỉ tiêu quan
trọng thuộc tài sản lu động.Để hoạt động sản xuất kinh doanhdiễn ra liên
tụcdoanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên mua nguyên vật liệu xuất dùng cho
sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất ra đợc sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau, đợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của nguyên vật
liệu thờng xuyên biến động trên thị trờng. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý và hạch toán đúng đắn nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị, kịp
thời phát hiện những nguyên vật liệu kém, mất phẩm chất, thừa, thiếu, đề ra những
biện pháp xử lý phù hợp để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra. Bởi
vậy, để tăng cờng công tác quản lý vật liệu cần phải theo dõi ở tất cả các khâu:
thu, mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể yêu cầu của công tác quản lý vật t
là:
Trong khâu thu mua: Phải quản lý về khối lợng, quy cách đúng chủng loại
và chất lợng, giá mua, chi phí thu mua của vật liệu phải đợc phản ánh đầy đủ và
chính xác, kế hoạch mua vật liệu phải đúng thời gian phủ hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Phải tránh mất mát, hao hụt, h hỏng đảm bảo an toàn
vật liệu, cần tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng nguyên vật liệu.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: Trớc hết phải xây dựng đầy đủ định
mức tiêu hao. Theo dõi tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
và dự toán chi nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất l-
ợng và có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Đồng thời, phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân
tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở
để làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Do vậy, trong khâu s dụng phải tổ chức tốt
việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Trong khâu dự trữ :Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đơc bình thờng,
không bị gián đoạn do cung ng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ vốn khá nhiều, đòi hỏi các nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu.
3.nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệucó những nhiệm vụ chủ yếu sau :
Theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tòn kho vật liệu, tính giá thành thực tế cuả
vật t đã thu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các
mặt :số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chủng loại nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất .
áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán hàng tồn kho , thực hiện đầy đủ
kịp thời chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ, thẻ kế toán chi
tiết đẻ ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động
tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp thời để
tổnh hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng
tồn kho đung chế độ, đúng phơng pháp quy định về đảm bảo yêu cầu quản lý
thống nhất với nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật t, tính toán
chính xác số liệu, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đa vào sử dung và đã tiêu hao
trong quá trìng sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào
đúng đối tợng đã sử dụng.
Thực hiện kiểm kê, đánh giá nguyên vât liệu theo đúng chế độ nhà nớc quy
định, lập các báo cáo cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến
hành phân tích kinh tế, tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu nhằm đa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
4.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị các loại
vật t theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá sẽ giúp kế toán thực hiện chức
năng ghi chép bằng tiền giá trị các loại vật liệu.
4.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo gía thực tế nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định
khác nhau.
*Đối với nguyên vật liệu mua ngoài : giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá
đơn(bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)cộng các chi phí thu
mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng )trừ đi các khoản
*Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế
bao gồm: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia
công chế biến.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
*Đ ối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:giá thực tế là giá thực
tế xuất thuê chế biến công với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ cùng với số tiền
phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
Đơn giá Gía thực tế NVL + Gía thực tế NVL nhập
thực tế tồn đầu kỳ trong kỳ
bình quân =
cho loại Số lợng NVL mỗi + Số lợng NVL mỗi loại nhập
NVL loại tồn đầu kỳ trong kỳ
Gía thực tế NVL = Đơn giá thực tế x Số lơng NVL mỗi
mỗi loại xuất NVL mỗi loại bình quân loại xuất trong kỳ
Phơng pháp này có tính tới thực tế biến động giá nhập các loại nguyên vật
liệu trong kỳ.
*Tính theo giá thực tế đích danh:phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với
các loại nguyên vật liệu co giá trị cao, các loaị nguyên vật liệu đặc chủng. Gía
thực tế nguyên vật liệu cho mỗi loại xuất kho đợc căn cứ vào đon giá thực tế nhập
kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
*Tính theo giá nhập trớc : để tính giá nguyên vật liệu theo phơng pháp này
phải xác định đợc đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần
nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc :Tính theo đơn giá nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn
lại (tổng số xuất kho, số xuất thuộc lần nhập trớc)đợc tính theo đơn giá thực tế các
lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho lần cuối cung kỳ
báo cáo.
*Tính theo giá nhập sau, xuất trớc :Để tính giá nguyên vật liệu theo phơng
pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập sau đó giả thiết rằng
số lợng nguyên vật liệu nhập sau sẽ đợc xuất dùng trớc, giá xuất theo đó để tính
toán chop từng loại nguyên vật liệu.
*Phơng pháp hệ số giá : Trong trờng hợp doang nghiệp sử dụng giá hạch toán
(loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp)để theo dõi chi tiết
tình hình nhập, xuất hàng ngày . Cuối tháng cần điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế nguyên vật liệu mỗi loại xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch
toán
Gía thực tế nguyên vật + Gía thực tế nguyên vật
Hệ số giá liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
nguyên vật liệu =
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Gía hạch toán nguyên + Gía hạch toán nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó, tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Gía thực tế NVL = Gía hạch toán x Hệ số giá NVL mỗi loại
xuất kho mỗi loại NVLxuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá nguyên vật liệu có thể túnh theo từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật
liệu .
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội
dung, u, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định .Do vậy doang
nghiệp phải cân nhắc kỹ khi lựa chọn phơng pháp tính giá .Phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tính trị giá nguyên vật liệu phải thể hiện công khai trong bảng thuyết
minh báo cáo tài chính . Đồng thời phải theo nguyên tắc nhất quán, phơng pháp đó
phải đợc sử dụng thống nhất từ kì này sang kỳ khác . Nhờ đó có phải kiểm tra,
đánh giá đợc kết quả hoạt động kinh doanh đợc chính xác.
II.Tổ CHứC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
1.Hạch toán ban đầu.
1.1. Chứng từ sử dụng :Kế toán chi tiết vật t phải đợc thực hiện theo từng
kho,từng loại, từng nhóm, thứ vật t và phải đợc tiến hành ở kho và phòng kế toán
trên cung cơ sở chứng từ kế toán vật t xuất.
Hệ thống chứng từ kế toán vật t ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính bao gồm :
- ở kho :việc ghi chép tình hình nhập, xuất,tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu hiện vật .Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và sổ kho. Cuối ngày tính ra số tồn ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho giao chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ
nguyên vật liệu cho kế toán.
- ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ)kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị .
Cơ sở ghi sổ(thẻ)chi tiết nguyên vật liệu và các chứng từ nhập, xuất do thủ
kho gửi lên sau khi đã kiểm tra hoan chỉnh đầy đủ.Sổ chi tiết nguyên vật liệu co
kết câú giống nh thẻ kho nhng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.Ngoài
ra, để có số lợng đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
chi tiết các sổ(thẻ)chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại.
Có thể khái quát nội dung,trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ(a): sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Chứng từ xuất NVL
Chứng từ nhập NVL
Sổ(Thẻ)kế toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho NVL
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kì.
Kiểm tra đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
Với các ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp thẻ song song có u
nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu .
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
-Nhợc điểm:việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, làm tăng khối lợng công việc kế toán.Mặt khác,do việc kiển tra đối chiếu
chủ yếu đợc tiến hànhvào cuối tháng lên hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán.
Phơng pháp này thích hợp trong các doang nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu,
khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toan cón hạn chế.
1.2. Sổ chi tiết vật t.
Mẫu bảng số 02:
Sổ CHI TIếT VậT t
Ngày lập sổ:
Tên: .
Đơn vị tính: .
Danh điểm:
Chứng từ
Diễn
giải
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Mẫu bảng số 03:
BảNG TổNG HợP NHậP _XUấT _TồN
Tháng ..Năm ..
Danh
điểmvật
t
Tên
vật
t
đơn vị
hiện vật
đầu kì Nhập Xuất Cuối kì
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Cộng
2.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Nội dungphơng pháp:
- ở kho theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ
kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu heo từng kho dùng cho cả năm.
Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất theo
từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kì gửi
lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối
tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sổ đối chiếu luân chuyển có u nhợc điểm sau:
-Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
-Nhợc điểm:việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp giữa thử kho và phòng kế toán,
việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng lên hạn chế
tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
xuất, nhập không nhiều không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập, xuất
hàng ngày.
2.3.Phơng pháp sổ số d.
*Nội dung phơng pháp.
Theo phơng pháp này, ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho và chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho
đã tính đựoc trên thẻ kho(về lợng) vào sổ số d, cột số lợng hiện vật.
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi giá trị tồn kho của từng thứ, nhóm,loại và cuối tháng. Trớc hết căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày hoặc định kì.Từ các bảng kê nhập, bảng kê
xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng
khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lợng thủ
kho đã ghi sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ,
nhóm,loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị đã ghi vào cột số tiền ở sổ số d. Việc kiểm
tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối
tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có u nhợc điểm sau:
-Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
-Nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết trớc số hiệu có và tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu mà
phải xem xét số liệu trên thẻ kho.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ nhập,xuất nguyên vật liệu lớn diễn ra thờng xuyên, có nhiều chủng loaị,
đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập, xuất,tồn kho nguyên vật liệu và trình độ của nhân viê n kế
toán tơng đối cao.
III.Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thơng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép,thờng xuyên, liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ nhập, xuất. Nh vậy xác định giá
trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ để ghi vào các tài
khoản và sổ kế toán. Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng maị kinh
doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
1.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
*Tài khoản152 nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản152 có kết cấu nh sau:
Tài khoản152
-Gía thực tế vật t nhập kho -Gía thực tế nguyên vật liệu
và các nghiệp vụ làm tăng giá -Chiết khấu hàng mua, giảm
trị giá và hàng mua bị trả lại
-Số d bên nợ: gíathực tế
nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản152 có thể mở thành tài khoản cấp 2, cấp3 để kế toán chi tiết
theo từng loại, nhóm thứ vật liệu phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
*Tài khoản331: Phải trả ngời bán.
Tài khoảnnày dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp
với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng
cụ thể, từng ngời bán ngời nhận thầu.
*Tài khoản 151: Hành mua đang đi trên đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho
doanh nghiệp.
*Một số tài khoản liên quan khác:111,141,112
1.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm nguyên vật
liệu nhập kho.
1.1.1.Tăng do mua ngoài.
-Trờng hợp 1:trờng hợp NVL và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK152:giá thực tế vật liệu
Nợ TK133(1331):thuế GTGTđầu vào đợc khấu trừ
Có TK111,112,141:tổng giá thanh toán trả tiền ngay
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Có TK331,311,341:tổng giá thanh toán trả tiền sau
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại (là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn) hoặc
đợc hởng giảm giá hàng bán(là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu) hoặc hàng doanh nghiệp đã mua
nay trả lại cho chủ hàng, kế toán ghi:
NợTK331: trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK111,112:số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK138(1388):số tiền đợc ngời bán chấp nhận trả nhng cha trả
Có TK152:Số chiết khấu giảm giá đợc hởng hoặc hàng mua trả lại theo giá
không có thuế
Có TK133:thuế GTGT đầu vào tơng ứngvới số đợc chiết khấu, giảm giá
hoặc mua hàng trả lại
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc chiết khấu thanh toán(là khoản tiền ngời bán
giảm trừ cho ngời mua dop ngời mua thanh toán tiền mua hàng hoá trả trớc hạn
theo hợp đồng)kế toán ghi:
Nợ TK331:trừ vào số tiền hàng phải trả
NợTK111,112:số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK138(1388):số tiền đợc ngời bán chấp nhận trả nhng cha trả
CóTK711:số chiết khấu thanh toán đợc hởng
Trờng hợp2: hàng về cha có hoá đơn, kế toán cha ghi sổ ngay ,mà lu phiếu
nhập kho và một tập hồ sơ riênghàng về cha có hoá đơn. Nêú trong thàng,hoá
đơn về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ nh trờng hợp 1 hàng và hoá
đơn cùng về
Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn klhông về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK152
Có TK331: ghi theo giá tạm tính
Trờng hợp 3:hoá đơn về nhng hàng cha về
Trong trơng hợp này kế toán cha ghi sổ ngay mà lu phiếu nhập kho vào một
tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
kế toán ghi sổ nh trờng hợp 1 hàng và hoá đôn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn cha về, căn c vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK151:ghi theo giá hoá đơn
Nợ TK133(1331):thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Nợ TK152
Có TK151
Nếu hàng về xuất trực tiếp cho các bộ phân sử dụng , kế toán ghi:
NợTK621,627
Có TK151
Trờng hợp 4:hàng tha so với hoá đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên
quan biết để cùng sử lý
-Nếu nhập kho toàn bộ số hàng :
Nợ TK152:trị giá toàn bộ số hàng(giá không có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331):thuế GTGT tính theo giá hoá đơn
Có TK331:tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338(3381): trị giá số hàng thừa cha có thuế GTGT
-Nếu trả lại ngời bán số hàng thừa đã nhập kho:
Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152:trả lại số hàng thừa
-Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa:
Nợ TK 338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý
Nợ TK133:thuếGTGT đầu vào của số hàng thừa
Có TK 331:tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa
-Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 711
Trờng hợp 5:hàng thiếu so với hoá đơn kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số
thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê nhận hàng thông báo cho bên bán biết, kế toán
ghi:
Nợ TK 152:trị giá số hàng thực nhận
Nợ TK 133:thuế GTGT theo hoá đơn
Nợ TK 138(1381):trị giá số hàng thiếu cha có thuế
Có TK 331:tổng giá thanh toá theo hoá đơn
Nếu ngơi bán giao tiếp số thiếu.
Nợ TK152
Có TK 138(1381):số thiếu đã đợc xử lý
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK331:trị giá thanh toán số hàng thiếu
Có TK 138(1381): xử lý số thiếu
Có TK 133(1331):thếu GTGT của số hàng thiếu
Nếu xác định nguyên nhân cá nhân làm mất phải bồi thờng.
Nợ TK138(1381),334
Có TK138(1381):xử lý số thiếu
Có TK 133(1331):thếu GTGT của số hàng thiếu
Nếu số thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 632:số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK138(1381):xử lý số thiếu
Trờng hợp 6:hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo hợp
đồng,
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán.Khi xuất kho giao cho
chủ hàng hoặc đợc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331,111,112:tổng số
Có TK 152: số đợc giảm giá
Có TK 133:thuế GTGT tơng ứng của số đợc giảm giá
*Tăng vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK152:theo giá thành thực tế
Có TK 154:Gía thành thực tế vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công
*Các trơng hợp tăng vật liệu khác:
-Tăng do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị , tổ chức , cá nhân, đợc cấp
phát, tặng:
Nợ TK152:giá thực tế
Có TK411:giá thực tế
-Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK152
Có TK128,222
-Tăng do sản xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK152
Có TK621,627,641,642,154
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
-Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 152
Có TK 642:thừa trong định mức
Có TK 338(3381):thừa ngoài định mức
-Tăng do dánh giá lại:khi có quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm
quyền về đánh giá lại tài sản, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và đánh giá lại tài
sản . Nếu giá đánh giá lại>giá ghi trên sổ kế toán, phần chênh lệch tăng kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK421
1.1.2.Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến.
Nợ TK 152
CóTK154(chi tiết t gia công chế biến)
Có TK154(chi tiết thuê ngoai gia công chế biến)
1.1.3.Tăng do nhận góp vốn liên doanhcủa đơn vị khác, đợc cấp phát
quyên tặng
Nợ TK152
Có TK411(4112)
1.1.4.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định kế toán ghi
nh sau:
Nếu xác định là doanh nghiệp.
Nợ TK 152
Có TK338(1)
Khi có quyết định sử lý.
Nợ TK338(1)
Có TK liên quan
-Nếu xác định nguyên vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán
phản ánh giá trị nguyên vật liệu thừa vào tài khoản 002_vật t hàng hoá, nguyên
liệu giữ hộ, gia công hộ
1.2.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
-Xuất kho vật t dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá thực
tế xuất kho , kế toán ghi:
Nợ TK 621:dùng trực tiếp chỏan xuất chế tạo sản phẩm
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Nợ TK627(2):dùng cho phục vụ, quản lý ở các phân xởng, bộphận sản
xuất.
Nợ TK641(2)dùng cho nhucầu bán hàng
Nở TK241(2412,2413)Dùng cho XDCB, cho sửa chữa TSCĐ
Có TK152 chi tiết liên quan.
-Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK152
-Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác:Căn cứ vào giá trị vốn góp
do hội đồng liên doanh quyết định và giá thực tế (giá trị ghi sổ)vật t xuất góp đều
xác định chênh lệch, nếu:
+Gía trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nở TK128,222:giá trị vốn có
Có TK412:chênh lệch tăng
Có TK 152:giá trị vật t
+Gía trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế vật t
Nợ TK128,222giá trị vốn góp
Nợ TK412chênh lệch giảm
Có TK 152giá thực tế vật t
-Xuất bán, cho vay: Căn cứ giá thực tế số vật t xuất bán hoặc cho vay, kế toán
ghi:
Nợ TK632,138(8)
Có TK152
-Giảm chi mất mát, thiếu hụt, mọi trờng hợp phát hiện vật t bị thiếu hụt, mất
mát trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản thì phải xác định nguyên nhân và ng-
ời chịu trách nhiệm vật chất.
+Nếu do chi chép nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm sai cần phải điều chỉnh sổ
kế toán cho đúng với số thực tế theo phơng pháp chữa sổ quy định:
Nợ Tkliên quan
Có TK 152
+Nếu thiéu hụt trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK 152
+Nếu thiếu hụt ngoài định mức do ngời chịu trách nhiệm gây lên:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
Nợ TK 111số bồi thờng vật chất đã thu.
Nợ TK 334trừ vào tiền công.
Nợ TK 138(8)số bồi thờng phải thu.
Có TK 152
+Nếu cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nợ TK 138(1)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ trờng hợp cụ thểghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 138(1)
Giảm do đánh giá lại:
Nợ TK412
Có TK 152
Sơ đồ:kế tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
TK 151 TK621
TK 152
Nhập kho hàng đi đơng kỳ trớc Xuất dùng trực tiếpcho
SXchế tạo sản phẩm
TK111,112,141,311,331
TK133
TK627,641,642,241
Thuế GTGT
Xuất kho phục vụ
Sản xuất, bán hàng, QLD
XDCB Nhập kho do mua ngoài
TK333
Thuế nhập khẩu
TK411
TK 632
Xuất bán
Phần vốn góp liên doanh, cổ phần
TK154
TK154
Nhập kho do tự chế, thuê ngoài Xuất tự chế hoặc tự gia
Gia công chế biến công chế biến
TK128,222
TK128
Xuất góp vốn liên doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK388(1)
TK388(1)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK412
TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh
giálại
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 611mua hàng :dùng để phản ánh giá thực tế của số vật t, hàng
hoá mua vào sản xuất trong kỳ.
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ và đợc mở thành hai tài khoản cấp 2:
611-mua nguyên vật liệu
611-mua hàng hoá.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác nhng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
2.2 Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ:
-Căn cứ giá trị thực tế nguyên vật liệu , hàng mua đang đi đờng tồn cuối kỳ
trớc để kết chuyển vào tài khoản 611(1) lúc đầu kỳ này.
Nợ TK 611(1)
Có TK 152,151
-Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên
quan khác ghi sổ nh sau:
+Gía thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nợ TK 611(1)
Có TK 111,112,141 trả tiền ngay
Có TK 331cha trả tiền
Có TK 311,341 mua bằng tiền vay.
+Chiết khấu hàng mua đợc hởng.
Nợ TK331
Có TK 611(1)
+Gía trị hàng mua giảm giá, trả lại (do chất lợng kém, không đúng với
quy định hợp đồng)
Nợ TK 111,112(nếu thu lãi ngay).
Nợ TK138(8) (cha thu đợc ngay)
Nợ TK331(trừ vào nợ)
Có TK 611(1)giá trị hàng mua giảm giá,trả lại.
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê nguyên vật liệu xác định giá trị thực tế
nguyên vật liệu xuất dùng nh sau:
Gía trị Gía thực Gía thực
thực tế = Gía thực tế NVL + tế NVL - tế NVL
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Mai Lan
NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối
xuất dùng kỳ
Các nghiệp vụ kế toán đợc ghi cuối kỳ nh sau:
+Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kì.
NợTK152
Có TK 611
+Gía thực tế nguyyen vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất
bán:
Nợ TK 621-xuất cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 632-xuất bán
Có TK6211(1)
+Gía thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát căn cứ vào biên bản quyết
đĩnhử lý ghi:
Nợ TK138(1)
Nợ TK111
Nợ TK334
Có TK611(1)
3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo các hình thức sổ.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vàp hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, thể
hiện kế toán của nhà nớc, quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phục vụ cho công tác kế
toán của doanh nghiệp mình mà lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp.
3.1. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự phát sinh và định khoản kế toán
các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ đợc sử dụng trong hình thực này là:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc căn cứ vào
chứng từ gốc đã đợc kiẻem tra hợp lệ, hợp pháp để phân loại vào các sổ nhật ký
chứng từ sau đó ghi sổ cái.
25