Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

71 Kế toán bán hàng tại Công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.91 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại cửa hàng xăng dầu chất đốt cùng với sự cố
gắng của bản thân em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài:
"Kế toán bán hàng".
Để có đợc kết quả này trong quá trình thực tập vừa qua em đã nhận đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ kinh tế ở cửa hàng nơi em thực tập cùng với sự
hớng dẫn của cô giáo trong trờng đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Kim Thuý h-
ớng dãn đề tài này cho em. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và
nhiệt tình của cô.
Do có những hạn chế về điều kiện chủ quan và khách quan nên đề tài của
em không tránh khỏi những sai sót. Vì thế em mong nhận đợc sự góp ý của quý
thầy cô và của bạn đọc quan tâm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp của các quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh
tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô
Nhà nớc. Nhng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đơng đầu với nhiều
khó khăn thách thức để từng bớc tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu
quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nớc do đó
phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt thực hiện luật thuế giá trị gia tăng, đớc
áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thức khách quan của nền kinh tế
Nhà nớc ta đang từng bớc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua kế toán để


từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài
chính của quốc gia. Hơn cả là đa nền kinh tế của nớc ta hoà nhập với nền kinh
tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay
của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồng thời đảm bảo phục vụ tốt
cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh
nghiệp chiếm lĩnh đợc thị phần thu đợc lợi nhuận cũng nh tạo dựng đợc vị thế
và uy tín của mình trên thị trờng. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với
việc thực hiện các mục tiêu và các chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên
cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng
thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trờng với những kiến thức đã học đợc
trên lý thuyết và thời gian đợc phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu - chất đốt
Hà Nội. Với mong muốn đợc tìm hiểu công tác "Kế toán bán hàng" cũng là
công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tại báo cáo của mình để một phần
hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cùng với việc nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế mong có kinh
nghiệm cũng nh học hỏi, nâng cao kiến thức áp dụng những lý thuyết mà em đã
học trong trờng để áp dụng vào thực tiễn công tác. Qua quá trình thực tập tại
cửa hàng xăng dầu - chất đốt đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo bộ môn;
Trong một chừng mực nhất định với khả năng hiểu biết cùng sự nhận thức về
trình độ và năng lực còn hạn hẹp nên báo cáo của em không tránh khỏi những
khuyết điểm và thiếu sót.
Em rất mong có ý kiến bổ sung và chỉ bảo quan tâm của cô giáo hớng
dẫn cũng nh cán bộ ks ở cửa hàng đã hớng dẫn em thực hiện đề tài này.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I. Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế

toán tại cửa hàng xăng dầu - chất đốt
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Phần II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu -
chất đốt
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho
3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III. Nhận xét và kết luận
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu - chất đốt
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24 Nguyễn Công Trứ thuộc Công ty xăng
dầu - chất đốt Hà Nội đợc thành lập từ năm 1979, tách ra từ Công ty vật liệu
chất đốt Hà Nội. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 438 Trần Khát Chân.
1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh

nghiệp và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, mogas 92, dầu
nhớt đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nớc, thực hiện
tốt các lợi ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của
cửa hàng.
- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả nhằm đảm bảo đầu t làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc giao.
- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lợng cho việc kinh doanh, góp
phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc
kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua
hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty.
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 ngời trong đó có một Giám đốc điều hành và phó
giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc có thể làm những công việc của giám
đốc khi đợc uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách
nhiệm trực tiếp trớc những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trớc giám
đốc về phần việc đợc giao và đợc uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 15 ngời trong đó có một trởng phòng và
một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lơng, công tác
hành chính, quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban
giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G

Ban giám đốc
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
Kế toán
Cửa hàng xăng
dầu - chất đốt
24- Nguyễn
Công Trứ
Cửa hàng Xăng
dầu chất đốt
Hai Bà Trưng
Kế toán
Quầy
Nguyễn Công
Trứ
Quầy
Nguyễn Đình
Chiều
Quầy
Thi Sách
Cửa hàng trưởng
*Cửa hàng xăng dầu chất đốt 24 - Nguyễn Công trứ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế toán: gồm 4 ngời trong đó có 1 kế toán trởng kiêm trởng
phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của Công ty
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nớc.
- Kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch
toán thống kê theo pháp lệnh Nhà nớc ban hành là ngời điều hành toàn bộ quá

trình hạch toán của Công ty.
* Ngoài ra Công ty có mạng lới bán hàng bao gồm một số cửa hàng trực
thuộc. Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trởng một kế
toán cùng với các nhân viên phụ trách bán hàng.
- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trởng, có trách nhiệm quản lý các tài
sản của Công ty cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
theo kế hoạch của cửa hàng.
- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng
ở quầy của mình đợc cửa hàng trởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán.
* Của Công ty xăng dầu - chất đốt Hà Nội.

Phòng kế toán của Công ty xăng dầu - chất đốt Hà Nội gồm:
- Kế toán trờng: Là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác
hạch toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thành viên
phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty đồng thời của từng thành
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán tiền lư
ơng và chi phí
Kế toán
bán hàng
Thống kê và
mua hàng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
viên là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài

chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, kế toán theo dõi chi phí
và phân bổ chi phí theo từng khoản mục chi phí một cách chi tiết tình hình tăng
giảm khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán mua hàng kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua
hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt,
thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ
lập báo cáo quỹ.
- Kế toán tiền lơng và chi phí. Có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lơng của
từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo
tỉ lệ quy định của Nhà nớc.
- Kế toán viên của cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ
chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: Phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ
quan thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho Công ty
theo dõi nắm bắt đợc hiện tợng kinh doanh phát sinh tránh đợc các trờng hợp
tổn thất.
* ở cửa hàng xăng dầu - chất đốt Nguyễn Công Trứ chỉ có một kế toán
kiêm kế toán trởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng
từ kiểm tra xử lý sổ sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ
nộp lên phòng kế toán Công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính
xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng đợc yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của
cửa hàng.
* Thuận lợi:
Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế toán có thể
ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số hàng tồn
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bán ra, mua vào. Đồng thời cửa hàng cũgn dành riêng một phòng với đầy đủ các
trang bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn:
Với sự việc hăng say nhiệt tình của ngời kế toán xảy ra những căng thẳng
sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ sổ sách kế
toán của cửa hàng.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Đối với nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá của cửa hàng việc lập chứng từ của
cửa hàng từ bán ra đợc mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi
viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số
hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 511. "Doanh thu bán hàng" và "bảng kê số 8", căn cứ vào giấy nộp tiền
của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu vào tờ kê
chi tiết của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK
511, kế toán vào nhật ký chứng từ số 8.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu bán hàng
Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT
thay thế doanh thu cho ngân sách Nhà nớc. áp dụng luật thuế mới cho doanh
thu bán hàng đợc xác định nh sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá cha tính toán GTGT. Trên chứng từ
liên quan phải ghi rõ giá bán cha tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng
phải thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và đợc ghi là doanh thu đã có thuế
GTGT trên chứng từ có liên quan.
* Phơng pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng

Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng sản
phẩm hàng đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
- Kết cấu của TK 511
+ Bên nợ
- Các khoản chiết khấu giảm bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số d cuối kỳ
- TK 511 có 4 TK cấp II
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán hàng hoá các thành phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh nghiệp bán hàng nội bộ
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Trị giá bán cha thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: trị giá vốn (cha bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: trị giá vốn (cha bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632: trị giá mua cha thuế

Nợ TK 1331: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131: tổng trị giá thanh toán
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: theo trị giá bán bị trả lại cha có thuế
Nợ TK 33311: thuế tơng ứng của số hàng bị trả lại
Có TK 131, 111, 1122: tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Có TK 632: trị giá vốn của hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá cha có thuế
Nợ TK 532: khoản giảm giá cha có thuế
Nợ TK 3331: thuế GTGT tơng ứng
Có TK 131, 111, 112 khoản giảm giá thuế GTGT có
Nợ TK 511
Có TK 532
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán doanh thu
Cuối kỳ kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp
= x
- -
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng:
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
TK521
Chiết khấu bán hàng

chi khách hàng
TK511,512
Doanh thu bán hàng
thu tiền ngay hoặc nợ
TK 111, 112, 131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK334
TK532
Giảm giá hàng bán đã bị
khách hàng trả lại
Bán hàng theo phương pháp
đổi tiền
TK 152,153,131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK4312TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
Dùng để biếu tặng
quỹ phúc lợi
TK911
Kết chuyển doanh thu vào TK
Xác định kết quả kinh doanh

Sử dụng nội bộ biếu tặng
Phục vụ mục đích kinh doanh
TK627,641, 642
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1
* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán tại cửa hàng.
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi hàng tháng
đối chiếu kiểm tra
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Giấy nộp tiền
Phiếu nhập kho
Báo cáo bán hàng
Thẻ kho
Bảng kê số 8
Hoá đơn GTGT
Báo cáo bán ra của cửa
hàng Nguyễn Công Trứ
Bảng kê bán lẻ hàng
hoá dịch vụ

Biên bản kiểm kê hàng
tồn kho
Nhật ký chứng
từ
Bảng kê các loại
tiền nộp
Bảng kê hoá đơn chứng từ
hàng hoá bán ra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II
Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình
hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng
I. Giới thiệu sơ lợc về cửa hàng xăng dầu - chất đốt 24 Nguyễn
Công Trứ.
Cửa hàng 24 Nguyễn Công Trứ là một cửa hàng với chức năng bán lẻ
hàng hoá phục vụ khâu đa hàng đến ngời tiêu dùng.
Cửa hàng xăng dầu - chất đốt có một cửa hàng trởng một kế toán cùng
một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng
Nhiệm vụ kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách theo
dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối tháng.
Khi bán hàng đợc kế toán lập thẻ kho hàng bên báo cáo bán hàng sẽ có
giấy nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn
kho hàng hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải
xuất phát từ các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho ngời kế toán có số liệu cần
biết để vào các sổ sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của Công ty chính;
Để thấy rõ hơn về sổ sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ
hàng hoá. Em trình bày mọi chứng từ và số liệu tháng 4 năm 200 . của cửa
hàng về quá trình bán hàng kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phơng pháp ghi
chứng từ sổ sách.

1. Phiếu nhập kho
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ nhng số lợng hàng
hoá đợc nhập vào kho.
* Yêu cầu
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ tên và địa chỉ ngời giao hàng
* Phơng pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho đợc ghi làm 3 liên
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Liên 1: Do kế toán giữ
Liên 2: Do Công ty giữ
Liên 3: Lu lại cửa hàng
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lợng theo chứng từ
Cột 2: Số lợng thực nhân
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của ngời kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã đợc nhập
vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ kỹ của
cửa hàng trởng, kế toán và ngời nhập kho
* Nội dung
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu nhập kho Số:
Ngày 9 tháng 9 năm 2005
Nợ

Mẫu số: 01-VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của BTC
Họ tên ngời giao hàng
Theo số . ngày 9 tháng 4 năm 2005 của
Nhập tại kho: ..
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Xăng A90 Chì Chiếc 4355 4355

Cộng 4355 4355
Nhập ngày 9 tháng 4 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trởng Đơn vị
(Ký, họ tên)
2. Thẻ kho
* Mục đích
Thẻ kho dùng để theo dõi số lợng hàng hoá đợc nhập vào xuất ra tồn lại
* Yêu cầu
Khi lập thẻ kho phải có xác định của kế toán
* Phơng pháp ghi chép
- Thẻ kho đợc lập cho nhiều mặt hàng mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi
đầy đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho đợc chia làm 9 cột
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu xuất
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cột 3: chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lợng nhập
Cột 7: Số lợng xuất
Cột 8: Số lợng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán

* Ngời kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký
xác nhận cho thẻ kho.
* Nội dung
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp: cửa hàng xăng dầu chất đốt Mẫu số: 06-VT
Tên kho: Nguyễn Công Trứ Dan hàng theo .
Ngày 1/11/1995 của BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 1/4/2005
Tên nhãn hiệu quy cách vật t xăng A90
Đơn vị tính ..Mã số
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng
Ghi
chú
Số liệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tồn
31/3/2005
12080
1/4 4515 4234
2/4 6050 4025

3/4 3907
4/4 6585 4477
5/4 4406
6/4 5040 4577
7/4 7915 4911
8/4 3499
9/4 4355 3302
10/4 3378 7101
34460 40716
11/4 6703 3682
12/4 3542 7180
13/4 7915 3506
14/4 6760 3830
15/4 2050 3126 11476
16/4 3553
17/4 5040 3020
18/4 3607
19/4 8100 3820
20/4 6760 3470 13906
43328 35156
21/4 3754 10152
22/4 3438
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23/4 9440 3382
24/4 2978 9794
87228 89514
25/4 5220 4078
26/4 3682
27/4 8100 3758

28/4 3676
29/4 6585 3174
30/4 6760 3417 14774
Xuất hao
hụt
113003 111199
3. Báo cáo bán hàng
* Mục đích
Báo cáo bán hàng đợc lập để biết đợc doanh thu bán hàng một ngày của
từng quầy hàng cửa hàng.
* Yêu cầu
Báo có do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng báo cáo bán
hàng phải ghi rõ họ tên của cửa hàng ngày tháng năm.
* Phơng pháp ghi
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lợng
Cột 5: Tổng giá trị thanh toán
Cột 6: Doanh thu bán cha thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số
lợng, tổng số tiền, từ báo cáo bán hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo

bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng nh của cửa hàng.
* Nội dung
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội
Cửa hàng xăng dầu chất đốt Hai Bà Trng
Báo cáo bán hàng tháng 5 năm 2004
Mặt hàng ĐVT Đơn giá Số lợng
Tổng giá
thanh toán
Doanh số bán
cha thuế
Lệ phí
GTGT
Thuế
GTGT
Doanh số bán
Tiền mặt Khách nợ
I. Mặt hàng
Xăng Mogas90 lít 7800, 153310 1195818000, 1.017.420.909 76.655.000, 101.742.091, 1195.630.800, 18.7200,
Xăng Mogas 92 8000 324.396 2.595.168.000, 2.211.790.909 162.198.000, 221179091, 2.375.488.000, 218.886.000,
3790.986.000, 3.229.211.818, 238.853.000, 322.921.182, 3.571.118.800, 219.067.200,
II. Mặt hàng
Dầu hoả lít 4.900, 6.200, 30.380.000, 27.618.182, 2.761.188, 30.380.000,
Dầu Diezel
Dầu nhớt 14.000, 495, 6.930.000 6.300.000 630.000 6.930.000 210.500,
Gas 12,5 kg
Gas 12kg
Gas 48 kg
Vistra 0,7 hộp 24.000, 11 264.000, 240.000 24.000 264.000

Vistra 0,8 32.500 37 1.202.500, 1.093.182, 109.318, 455.000, 747.500,
Vistra 1 Lít 285.000, 34 969.000, 880.909, 88.091, 114.000, 855.000
Mã bơm 1kg
Mã bơm 0,3kg
Castronl 0,7 254.000, 30 720.000, 654.545, 65455, 7.210.000
Castrol 1 Lít 28500 32 912.000 8.290.091 82909, 456.000, 456.000,
Cartronl 1T1L 32.000 105 3.360.000 3.054.545 305.455 3.360.000
Nguyễn Thị Hằng Lớp: KT4G

×